Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Giáo trình: Côn Trùng Trong Nông Nghiệp - Chương 6 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.77 MB, 145 trang )


Chương VI: PHÂN LOẠI CÔN TRÙNG


I. KHÁI NIỆM CHUNG VÀ NGUYÊN TẮC TRONG PHƯƠNG PHÁP
PHÂN LOẠI

Có trên hàng triệu loài động vật đã được ghi nhận, vì vậy mà một sự phân loài
nhằm sắp xếp một cách có hệ thống các loài nầy vào từng nhóm là một điều cần thiết.
Động vật có thể được phân chia theo nhiều cách nhưng sự phân loài của các nhà động
vật học thường dựa chủ yếu trên các đặc tính cấu trúc, những loài có cùng những đặc
tính về cấu trúc thì được xếp vào cùng một nhóm, những loài có c
ấu trúc khác thì được
xếp vào những nhóm khác. Vì vậy mà động vật được sắp xếp vào thành từng ngành
(Phylum), mỗi phylum có một tên riêng và những động vật cùng một ngành phải có
một số đặc điểm về cấu trúc giống nhau.

Dựa trên mức độ phức tạp và quá trình tiến hóa, động vật được sắp xếp theo các
ngành từ thấp đến cao. Giới động vật gồm các ngành chủ yếu như sau:

- Ngành Protozoa (Độ
ng vật nguyên sinh)

- Ngành Porifera (Sponges - Động vật thân lỗ)

- Ngành Coelenterata (Động vật ruột khoang)

- Ngành Platythelminthes (Giun dẹp)

- Ngành Nemathelminthes (Giun tròn)


- Ngành Trochelminthes (Rotatoria) (Rotifers)

- Ngành Brachiopoda (Brachiopods)

- Ngành Bryozoa (Moss animals)

- Ngành Mollusca (Động vật thân mềm)

142

- Ngành Echinodermata (Động vật da gai)

- Ngành Annelida (Giun đốt)

- Ngành Arthropoda (Tiết túc - côn trùng, nhện, )

- Ngành Chordata (cá, chim, động vật có vú)

Sự phân loại không ngừng ở giới hạn ngành, vì mỗi ngành lại chia thành nhiều
lớp (Class), mỗi lớp lại có một tên, bao gồm một số động vật, côn trùng có một số cấu
trúc nhất định giống nhau. Mỗi lớp lại chia ra nhiều bộ (Order), mỗi bộ gồm nhiều họ
(Family), mỗi họ gồ
m nhiều giống (Genus) và mỗi giống gồm nhiều loài (Species),
theo thứ tự sau:

- Giới (Kingdom)

- Ngành (Giới phụ, subkingdom)

- Tổng lớp (Superclass)


- Lớp ( Class)

- Lớp phụ (Subclass)

- Tổng bộ (Superorder)

- Bộ (Order)

- Bộ phụ (Suborder)

- Nhóm (Section)

- Tổng họ (Superfamily)

143

- Họ (Family)

- Họ phụ (Subfamily)

- Tộc (Tribe)

- Giống (Genus)

- Giống phụ (Subgenus)

- Loài (Species)

- Loài phụ (Subspecies)


Ngoài những tiêu chuẩn về các đặc tính cấu trúc của hình thái cả về bên ngoài
lẫn bên trong cơ thể, các nhà sinh học còn dựa vào các tiêu chuẩn về sinh lý (Stephen,
l961), hành vi (Alexander, 1962), sinh vật học (Van Emdden,1957), tế bào học (White,
1957) và một số ngành khoa học khác để ngày càng hoàn chỉnh công tác phân loại.

Vấn đề đặt tên khoa học cho một loài côn trùng đều được thống nh
ất theo qui
định quốc tế (International Code of Zoological Nomenclature). Tên khoa học của côn
trùng được cấu tạo thống nhất theo tiếng La tinh, nhưng cũng có thể từ bất cứ ngôn
ngữ nào hay từ tên của một nhân vật hay một vị trí nào đó, nhưng phần lớn từ tiếng La
tinh hay Hy lạp. Tên khoa học thường là tên ghép, gồm hai chữ: một tên giống và một
tên loài. Ví dụ: sâu xám Agrotis ypsilon Rottenberg, Agrotis là tên cấp giống, ypsilon
là tên cấp loài, Rottenberg là tên người phát hiệ
n và mô tả côn trùng. Theo qui định thì
chữ cái đầu của tên giống phải viết hoa. Tên tác giả đặt sau cùng và cũng viết hoa. Nếu
viết tay hoặc đánh máy thì tên khoa học, gồm tên giống và tên loài phải được gạch
dưới, nếu in thì phải in chữ nghiêng, ví dụ: Agrotis ypsilon Rottenberg. Nếu tên tác giả
được để trong ngoặc thì có nghĩa là ông ta đã mô tả loài theo một giống khác hơn là
giống được sử dụng hiện tại.

Ví dụ: Leptinotarsa decemlineata (Say), có nghĩ
a là loài decemlineata đã được
Say mô tả thuộc một giống khác hơn giống Leptinotarsa và loài nầy đã được chuyển
sang giống Leptinotarsa.

Chữ La tinh viết từ tộc trở lên thường có phần cuối chữ giống nhau. Ví dụ:

144


- Tổng họ (Superfamily) có đuôi chữ là oidea, ví dụ Apoidea (ong).

- Họ (Family) có đuôi chữ là idae, ví dụ Apidae.

- Họ phụ (Subfamily) có đuôi chữ là inae, ví dụ Apinae.

- Tộc (Tribe) có đuôi chữ là ini, ví dụ Xylocopini.

II. HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CÔN TRÙNG

Dựa trên sự cấu tạo của cánh, miệng, sự biến thái và nhiều đặc tính khác nhau
mà lớp côn trùng được chia thành nhiều bộ. Tùy theo quan điểm của các nhà côn trùng
học mà giới hạn loài của từng bộ côn trùng khác nhau vì mỗi người đều có một lý do
và cơ sở khoa học nhất định để phân chia các bộ côn trùng chính, do đó số lượng bộ
côn trùng trong mỗi hệ thống đều có ít nhiều khác nhau. Hệ thống phân loại của
Carlvon Linne (1758) gồm 7 bộ, J. C. Fabricins (1775) chia thành 13 bộ, Brauer
(1885) chia thành 17 bộ, Sharp (1895) chia thành 21 bộ, Chu Nghiêu (1950) chia thành
32 bộ, Jeannel (1938-1949) chia thành 40 bộ. Trong giáo trình nầy, chúng tôi sắp xếp
theo 28 bộ.

* Lớp phụ không cánh (Apterygota)

1. Bộ Đuôi nguyên thủy (Protura)

2. Bộ Đuôi bật (Collembola)

3. Bộ Hai đuôi (Diplura)

4. Bộ Ba đuôi (Thysanura)


5. Bộ Microcoryphia

* Lớp phụ có cánh

A. Tổng họ biến thái không hoàn toàn

145

6. Bộ Phù du (Ephemerida)

7. Bộ Chuồn chuồn ( Odonata)

8. Bộ Cánh thẳng (Orthoptera)

9. Bộ Cánh bằng (Isoptera)

10. Bộ Chân dệt (Embioptera)

11. Bộ Cánh úp (Plecoptera)

12. Bộ Cánh da (Dermaptera)

13. Bộ Có răng (Psocoptera)

14. Bộ Ăn lông (Mallophaga)

15. Bộ Rận (Anoplura)

16. Bộ Cánh tơ (Thysanoptera)


17. Bộ Cánh nửa cứng (Hemiptera)

18. Bộ Cánh đều (Homoptera)

19. Bộ Zoraptera

B. Tổng họ biến thái hoàn toàn

20. Bộ Cánh cứng (Coleoptera)


146
21. Bộ Cánh quấn (Strepsiptera)

22. Bộ Cánh mạch (Neuroptera + Megaloptera + Raphidiodea)

23. Bộ Cánh dài (Mecoptera)

24. Bộ Cánh lông (Trichoptera)

25. Bộ Cánh vẩy (Lepidoptera)

26. Bộ Cánh màng (Hymenoptera)

27. Bộ Hai cánh (Diptera)

28. Bộ Bọ chét (Siphonaptera)

147





Hình VI.1. Côn trùng thuộc lớp phụ không cánh (Apterygota).
A: Protura; B: Diplura; C: Thysanura; D: Collembola.

148
III. KHÓA PHÂN BỘ CÔN TRÙNG (Thành trùng và ấu trùng)

1 . Cánh rất phát triển (ở thành trùng) 2

1': Không có cánh hoặc cánh rất nhỏ, thô sơ (ấu trùng và vài thành trùng) 28

2(1): Cánh màng 3

2': Cánh trước cứng hay bằng chất da, ít nhất ở gốc cánh, cánh sau nếu hiện diện
thường là chất màng 24

3(2) Chỉ có một đôi cánh 4

3' Hai cặp cánh 10

4(3).Thân hình giống cào cào, châu chấu, ngực trước kéo dài về phía bụng và nhọn
ở cuối ngực, chân sau phát triển … ORTHOPTERA

4': Cơ thể không có dạng cào cào, ngực trước không giống
như trên, chân sau không phát triển 5

5(1'): Râu đầu với ít nhất một đốt mang những phần phát triển bên dài, cánh trước rất
nhỏ, cánh sau có dạng cánh quạt; côn trùng kích thước rất nhỏ

STREPSIPTERA (con đực ký sinh)

5': Không giống như mô tả ở trên 6

6(5'): Bụng với từ 1-3 sợi lông đuôi kéo dài, miệng không phát triển 7

6': Bụng không giống như mô tả ở trên, miệng gần như
luôn luôn phát triển 8

7(6): Râu đầu dài và rõ ràng, cuối bụng có một kim dài (hiếm khi 2 kim), cánh với một
gân phân nhánh, cánh thăng bằng hiện diện, côn trùng rất nhỏ, thường < 5 ly
(rệp dính đực) HOMOPTERA


149
7': Râu đầu ngắn, dạng lông cứng không rõ, bụng có từ 2 - 3 sợi lông đuôi dài
cánh có rất nhiều mạch cánh và buồng cánh, cánh thăng bằng không hiện
diện, thường có kích thước > 5 ly EPHEMEROPTERA

8(6'): Đốt bàn (tarsi) luôn luôn có 5 đốt; miệng kiểu miệng hút (haustellate), cánh sau
thoái hóa thành cánh thăng bằng DIPTERA

8': Đốt bàn có từ 2-3 đốt, miệng thay đổi, cánh sau thoái hóa hoặc không có, không
có dạng cánh thăng bằng 9

9(8'): Miệng nhai gậm (một vài loài Psocids) PSOCOPTERA

9': Miệng thuộc nhóm chích hút (rầy lá, rầy thân) HOMOPTERA

10 (3'): Cánh có nhiều vẩy, miệng thuộc vòi hút, râu nhiều đốt LEPIDOPTERA


10': Cánh và miệng không giống như trên 11

11(10'): Cánh dài và hẹp, ít gân (1-2 gân), có nhiều lông dài ở rìa cánh, đốt bàn 1-2
đốt; đốt cuối phình to, kích thước côn trùng rất nhỏ, thường <5 ly (bọ trĩ)
THYSANOPTERA

11': Cánh không giống như trên hoặc nếu cánh dài thì đốt bàn có trên 2 đốt 12

12(11'): Cánh trước thường rộng và có hình tam giác, cánh sau nhỏ và thường tròn;
ở trạng thái nghỉ, cánh thường chấp lại và dựng đứng trên thân, cánh có rất
nhiều gân và buồng cánh, râu nh
ỏ dạng lông cứng và không rõ, bụng có từ 2-
3 lông đuôi, cơ thể mỏng mảnh, mềm EPHEMEROPTERA

12': Không giống như mô tả ở trên 13

13(12'): Đốt bàn có 5 đốt 14

13': Đốt bàn có 4 đốt hoặc ít hơn 17


150
14(13): Cánh trước nhiều lông, miệng thường rất thoái hoá, râu thường dài bằng cơ
thể hoặc dài hơn cơ thể, phần lớn côn trùng cánh mềm
TRICHOPTERA

14': Cánh trước không lông, hàm trên phát triển, râu đầu ngắn 15

15(14'): Cơ thể thường cứng, trơn, có dạng ong, bụng thường nhọn, cánh sau nhỏ hơn

cánh trước và có ít mạch cánh, cánh trước có đến 20 buồng cánh hay ít hơn
(các loại ong) HYMENOPTERA

15': Cơ thể mềm, không có dạng ong, b
ụng không giống như trên, cánh sau có kích
thước như cánh trước và cũng có nhiều mạch cánh như cánh trước, cánh
trước thường có trên 20 buồng cánh 16

16(15'): Vùng Costal trên cánh trước gần như luôn luôn có nhiều gân ngang, nếu
không như thế thì cánh sau ngắn hơn cánh trước, miệng không kéo dài thành
vòi NEUROPTERA

16': Vùng Costal ở cánh trước chỉ có 2-3 gân ngang, miệng có cấu tạo vòi .
MECOPTERA

17(13'): Cánh sau dài và có dạng như cánh trước, ở trạng thái nghỉ cánh không
bao giờ xếp bằng trên cơ thể, cánh có nhiề
u mạch và buồng cánh, râu đầu
dài, thuộc loại lông cứng, bụng dài, ốm, đốt bàn có 3 đốt, dài 20-85
ly (chuồn chuồn) ODONATA

17': Không giống như 17 18

18(17'): Miệng thuộc nhóm hút (Haustellate) 19

18': Miệng thuộc nhóm nhai gậm (Mandibulate) 20

19(18): Vòi phát xuất từ phần trán của đầu HEMIPTERA

19': Vòi phát xuất từ phần dưới của đầu (ve sầu, rầy,.) HOMOPTERA



151
20(18'): Đốt bàn: 4 đốt, cánh trước giống cánh sau (mối) ISOPTERA

20': Đốt bàn 3 đốt hoặc ít hơn, cánh sau luôn luôn ngắn hơn cánh trước 21

21(20'): Cánh sau với vùng Anal rộng tạo thành một thùy, thùy nầy thường xếp như
cánh quạt lúc nghỉ, mạch cánh thay đổi, cánh trước có nhiều gân ngang
giữa Cu1 và M và giữa Cu1 và Cu2, lông đuôi (cerci) thường rất dài, ấu
trùng sống trong nước, thành trùng thường gặp nơi có nguồn nước
PLECOPTERA

21': Cánh sau không giống như trên, lông đuôi ngắn hoặc không có, kích th
ước từ 10
ly trở lại, ấu trùng không sống trong nước 22

22(21'): Đốt bàn 3 đốt, đốt thứ nhất của đốt bàn chân trước phát triển
EMBIOPTERA

22': Đốt bàn có từ 2 - 3 đốt, đốt bàn chân trước không giống 22 23


23: Lông đuôi (cerci) hiện diện: đốt bàn có 2 đốt, mạch cánh thoái hoá, râu đầu có 9
đốt có dạng chuỗi hạt ZORAPTERA

23': Không có lông đuôi, đốt bàn có 2-3 đốt, râu đầu không có dạng như 23, thường
dài và dạng sợi chỉ
với 13 hoặc hơn 13 đốt PSOCOPTERA


24(2'): Miệng thuộc nhóm hút, vòi dài thường phân đốt 25

24': Miệng thuộc nhóm nhai gậm 26

25(24): Vòi phát xuất từ phần trước của đầu, cánh nửa cứng HEMIPTERA

25': Vòi phát xuất từ phần sau của đầu HOMOPTERA

26(24'): Bụng có lông đuôi dạng cái kềm (forcep), cánh trước ngắn, không che phủ
hết phần bụng, đốt bàn: 3 đốt DERMAPTERA


152
26': Lông đuôi không giống 26, nếu lông đuôi giống 26 thì cánh trước
dài che phủ gần hết phần bụng 27

27(26'): Cánh trước không có mạch, râu đầu có nhiều nhất là 11 đốt, cánh sau hẹp
thường dài hơn cánh trước với một ít mạch cánh COLEOPTERA

27': Cánh trước có mạch, râu đầu có trên 12 đốt, cánh sau rộng, thường ngắn hơn
cánh trước với nhiều mạch cánh và cánh sau thường xếp lại lúc ở trạng thái
nghĩ ORTHOPTERA

28(1'): Cơ thể
thường có dạng côn trùng với chân và râu phân đốt (thành trùng, ấu
trùng và một vài loại sâu)

28': Cơ thể có dạng côn trùng (worm), cơ thể thường không phân đốt rõ ràng,
không có chân ngực, râu đầu có hoặc không có (ấu trùng và một vài loại
thành trùng) 74


29(28): Cánh trước hiện diện nhưng thô sơ, cánh sau không có hoặc dưới dạng
cánh thăng bằng (rất nhỏ), đốt bàn gần như có 5 đốt (một vài loài ruồi)
DIPTERA
29': Cánh không hiện diện hoặc rất thô s
ơ 30

30(29'): Không có râu đầu, nhỏ hơn 1,5 ly thường sống trong đất hay trong lá
mục PROTURA

30': Râu đầu hiện diện, kích thước và nơi trú ẩn thay đổi 31

31(30'): Ngoại ký sinh của chim, động vật có vú hay ong mật, thường tìm thấy trên
ký chủ 32

31': Không thuộc nhóm ký sinh 36

32(31): Đốt bàn 5 đốt, râu ngắn, miệng thuộc nhóm hút 33

32': Đốt bàn có ít hơn 5 đốt, râu và miệng thay đổi 34


153
33(32): Cơ thể dẹp 2 bên, thuộc côn trùng nhảy, chân dài (bọ chét)
SIPHONAPTERA

33': Thân dẹp phía lưng bụng, không phải là côn trùng nhảy, chân ngắn
DIPTERA

34(32'): Râu dài hơn đầu, đốt bàn có 3 đốt (rệp giường, rệp dơi) HEMIPTERA


34': Râu không dài hơn đầu, đốt bàn có một đốt (mạt, rận) 35

35(34'): Đầu rộng bằng hoặc hơn ngực trước, miệng nhai gậm, ký sinh chim (hai
móng) và động vật có vú (một móng) (rận, con mạt gà) MALLOPHAGA

35': Đầu th
ường hẹp hơn ngực, miệng thuộc nhóm hút, ký sinh động vật có vú
(một móng rộng) (chí, rận chích hút) ANOPLURA

36(31'): Miệng thuộc nhóm hút, vòi hình chóp hay dài có kim chích 37

36': Miệng nhóm nhai gậm, không có vòi 41

37(36): Đốt bàn có 5 đốt, hàm dưới hay râu môi dưới hiện diện 38

37': Đốt bàn có ít hơn 4 đốt, râu miệng nhỏ hoặc không có 39

38(37): Cơ thể phủ nhiều vảy, vòi thường là một ống uốn cong, râu đầu dài
và thường có nhiều đốt (ngài không cánh) LEPIDOPTERA

38': Cơ thể và vòi không gi
ống 38, râu đầu thay đổi nhưng thường ngắn, với ít hơn 3
đốt (ruồi không cánh) DIPTERA

39(37'): Miệng hình chóp nằm ở bên dưới phần bên bụng của đầu, râu miệng hiện
diện nhưng ngắn, cơ thể dài, chiều dài cơ thể <5 ly, râu đầu 4-9 đốt, đốt bàn
1-2 đốt, thường không móng THYSANOPTERA



154
39': Miệng có dạng vòi dài, phân đốt, không có râu miệng, các đặc điểm khác thay
đổi 40

40(39'): Vòi phát xuất từ phần trước của đầu, râu đầu 4-5 đốt, đốt bàn thường có 3 đốt,
không có ống bụng (bọ xít) HEMIPTERA

40': Vòi phát xuất từ phía sau đầu, râu đầu có trên 5 đốt (đốt bàn 2 đốt), hoặc râu đầu
dạng lông cứng (đốt bàn 3 đốt); bụng thường có một đôi ống bụng (rầy
mềm, r
ầy và những loại khác, thành trùng và ấu trùng) HOMOPTERA

41(36'): Bụng thường nhọn ở cuối bụng, râu đầu dạng đầu gối, đốt bàn có 5 đốt, cơ
thể cứng, có dạng con kiến (kiến và ong không cánh) HYMENOPTERA

41': Bụng không nhọn ở cuối bụng, râu không giống 31, đốt bàn thay đổi 42

42(41'): Bụng với 3 sợi lông đuôi dài và với vài chi phụ dạng hình kim trên một vài
đốt bụng, miệng thuộc nhóm nhai gậm, nhưng thường ít nhiều co vào đầu, cơ
thể
gần như luôn luôn phủ vẩy, sống trên cạn 43

42': Bụng với 2 sợi lông đuôi hoặc không có, nếu có 3 lông đuôi (ấu trùng phù du) thì
sống trong nước, những đặc điểm khác thay đổi 44
43(42): Mắt kép rộng gần nhau, cơ thể thường hình trụ, ngực cong, mắt đơn hiện
diện, đốt bàn chân giữa và chân sau gần như luôn luôn có styli (dạng gai
lông), đốt bụng từ 2-9 cũng có gai lông MICROCORYPHIA

43': Mắt kép nhỏ và cách xa nhau ho
ặc không có mắt kép, cơ thể thường dẹp về phía

lưng bụng, có hoặc không có mắt đơn, đốt bụng từ 1-6 (đôi khi đốt thứ 7)
không có styli THYSANURA

44(42'): Sống trong nước, có mang khí quản 45

44': Sống trên cạn 52


45(44): Ấu trùng: mắt kép hiện diện 46

45': Sâu: mắt kép hiện diện diện 48

155

46(45): Môi dưới dạng nắm, bắt, xếp gấp dưới đầu ở trạng thái nghỉ,
và khi căng thì dài như chiều dài của đầu ODONATA (ấu trùng)

46': Môi dưới không giống 46 47

47(46'): Ba lông đuôi, một móng, mang khí quản hiện diện ở rìa bên của bụng,
và thường có dạng lá hay phiến mỏng EPHEMEROPTERA (ấu trùng)

47': Hai lông đuôi, 2 móng, mang khí quản ít nhiều có dạng ngón tay, thường nằm
ở phần rìa bên của ngực PLECOPTERA (ấu trùng)

48(45'): Năm đôi chân bụng, chân bụng có móc bàn chân LEPIDOPTERA (sâu)

48': Bụng không có chân bụng hoặc chỉ có 1 đôi cuối 49

49(48'): Miệng gồm có 2 cấu tạo mỏng mảnh, dài hơn đầu, râu đầu dài và mỏng

mảnh, đốt bàn có một móng, sống trong nước ngọt
NEUROPTERA (ấu trùng)

49': Miệng và râu không giống 49 50

50(49'): Đốt bàn có 2 móng, bụng với những gai lông dài hai bên rìa bụng
và một gai lông dài cuối bụng, hoặc một đôi gai có cấu tạo móc

cuối bụng NEUROPTERA (ấu trùng)

50': Đốt bàn có 1-2 móng, nếu có 2 móng thì bụng không giống 50 51

51(50'): Bụng với một đôi gai móc, thường nằm trên chân bụng phía hậu môn,
đốt bàn có một móng, thường sống trong bao (cases) TRICHOPTERA (sâu)

51': Bụng có 4 móc ở phía cuối hoặc không có, có hoặc không có những phần phụ ở
hai bên cơ thể, một hoặc hai móng, không sống trong bao (bọ cánh
cứng) COLEOPTERA (ấu trùng)

156

52(44'): Miệng nằm phía trong đầu, bụng có những chi phụ dạng gai lông, cơ thể
thường nhỏ hơn 7 ly 53


52': Miệng hiện diện rõ ràng bên ngoài, nhai gậm hoặc hút, bụng không có chi phụ
như 52, kích thước thay đổi 54

53(52): Râu đầu dài nhiều đốt, bụng có ít nhất 9 đốt, với chi phụ dạng gai lông bên
phía bụng có một vài đốt, lông đuôi (cerci) phát triển DIPLURA


53': Râu đầu ngắn, nhiều nhất là 6 đốt, bụng có 6 đố
t hoặc ít hơn 6 đốt và thường có
chi phụ dạng kềm phía đuôi COLLEMBOLA

54(52'): Cơ thể có dạng sâu, ngực và bụng không được phân chia rõ ràng, mắt kép
hiện diện (Con cái dạng ấu trùng) COLEOPTERA

54': Cơ thể có hình dạng thay đổi, nhưng nếu có dạng sâu thì không có mắt kép
55

55(54'): Mắt kép hiện diện, hình dạng cơ thể thay đổi nhưng không có dạng côn
trùng, mầm cánh thường hiện diện (ấu trùng và thành trùng) 56

55': Mắt kép và mầm cánh hiện diệ
n, cơ thể thường có dạng trùng
(giai đoạn ấu trùng) 65

56(55): Đốt bàn 5 đốt 57

56': Đốt bàn có từ 4 đốt trở lại 59

57(56): Miệng phát triển về phía bụng thành một vòi dài, cơ thể <5 ly
MECOPTERA (dạng không cánh)

57': Miệng không giống 57 58


157
58(57'): Râu đầu 5 đốt STREPSIPTERA (con cái ký sinh)


58': Râu đầu có trên 5 đốt ORTHOPTERA

59(56'): Lông đuôi dạng kềm cứng, đốt bàn có 3 đốt 60

59': Không có lông đuôi, nếu có thì không có dạng kềm, đốt bàn thay đổi 61

60(59): Râu đầu dài hơn phân nửa chiều dài cơ thể, lông đuôi ngắn
ORTHOPTERA

60': Râu đầu ngắn hơn phân nửa chiều dài cơ thể, lông đuôi dài
DERMOPTERA

61(59'): Đốt bàn có 3 đốt, đốt đầu tiên của đốt bàn chân trước phát triển
EMBIOPTERA

61': Đốt bàn 2-4 đốt, đốt bàn chân trước không giống 61 62

62(61'): Côn trùng dạng cào cào, chân sau thuộc chân nhảy ORTHOPTERA

62': Không giống như 62 63

63(62): Đốt bàn 4 đốt, mầu nhạt, cơ thể mềm, côn trùng sống trong gỗ, trong đất
(mối) ISOPTERA

63': Đốt bàn có từ 2-3 đốt, mầu sắc và nơi cư trú thay đổi 64

64(63'): Không có lông đuôi, râu đầu có từ 13 đốt trở lên thường dạng sợi chỉ,
mắt kép và 3 mắt đơn, đốt bàn có 2-3
đốt PSOCOPTERA


5(55'): Chân bụng hiện diện 66

65': Không có chân bụng hoặc chỉ có trên đốt cuối bụng 68

158

66(65): 5 đôi chân bụng (trên đốt bụng từ 3-9, và trên đốt bụng thứ 10)
hoặc ít hơn, chân bụng thường có móc nhỏ, nhiều mắt bên
(thường là 6) (sâu bướm) LEPIDOPTERA (ấu trùng)

66': Với 6 hay trên 6 đôi chân bụng, chân bụng không có móc,
số lượng mắt bên thay đổi 67

67(66'): Bảy (hoặc hơn) mắt nhỏ ở mỗi bên đầu, chân bụng nhọn, nhỏ, không rõ
hiện diện trên đốt bụng từ 1-8 hay từ 3-8 MECOPTERA (ấ
u trùng)

67': Chỉ có một mắt nhỏ ở mỗi bên đầu, chân bụng không nhọn, rõ ràng, hiện diện trên
đốt bụng từ 2-7 hay 2-6 và 10 HYMENOPTERA (ấu trùng)

68(65'): Hàm trên và hàm dưới ở mỗi bên phối hợp thành 1 cái hàm hút dài, đốt bàn
có 2 móng, râu môi dưới hiện diện NEUROPTERA (ấu trùng)

68': Hàm trên và hàm dưới không giống 65, đốt bàn có từ 1-2 móng, môi trên và râu
môi dưới thường hiện diện 69

69(68'): Đầu và miệng đưa ra phía trước 70

69': Đầu và miệng đưa về phía bụng 72


70(69): 1 móng (mộ
t số loài sâu cánh cứng) COLEOPTERA (ấu trùng)

70': 2
móng 71

71(70): Môi trên và clypeus hiện diện rõ NEUMOPTERA (ấu trùng)

71': Không có môi trên hoặc môi trên dính liền với đầu COLEOPTERA (ấu trùng)
ADEPHAGA


159
72(69): Chân trước nhỏ, mắt bên thường gồm 3 mắt nhỏ (ocelli), không có móng
chân, chiều dài cơ thể < 5 ly MECOPTERA (ấu trùng)

72': Chân không giống 72, mắt nhỏ (ocelli) thay đổi, 1-3 móng chân 73

73(72'): Có 1-2 móng, bụng thường không có lông đuôi, râu thay
đổi COLEOPTERA (ấu trùng)

73': Có 3 móng, bụng có hai lông đuôi (dài khoảng 1/3 chiều dài cơ thể), râu đầu
ngắn, thường có 3 đốt (ấu trùng của một số loài cánh cứng và ký sinh)
COLEOPTERA
STREPSIPTERA

74 (28'): Sống trong nước (ấu trùng ruồi) DIPTERA

74': Không sống trong nước, số

ng trên cạn và ký sinh 75

75(74'): Bất động, ăn thực vật, cơ thể bao phủ bởi lớp vẩy hay sáp, miệng thuộc
nhóm hút, dài như sợi chỉ (rệp dính cái) HOMOPTERA

75': Không giống như mô tả ở 75 76

76(75'): Đầu và ngực ít nhiều phối hợp với nhau, bụng không phân đốt rõ ràng, nội
ký sinh các loài côn trùng khác STREPSIPTERA (con cái)

76': Đầu và ngực không dính nhau, bụng phân đốt rõ 77

77(76'): Đầu rõ ràng, cứng, thường có mầu sắc 78

77': Đầu phát tri
ển không rõ ràng, hóa cứng ít hoặc không cứng,
thường thụt vào trong ngực 85

78(77'): Đầu và miệng đưa về phía trước, đầu thường dẹp 79

78': Đầu và miệng đưa về phía bụng, đầu thường tròn 82

160

79(78): Đốt bụng cuối cùng kéo dài thành một đôi bộ phận nhọn, nhiều lông cứng trên
mỗi đốt cơ thể SIPHONAPTERA (ấu trùng bọ chét)

79': Không giống như mô tả của 79 80

80(79'): Râu đầu phát triển từ vùng màng của gốc hàm trên, ngàm rất phát triển,

chân bụng thường có móc LEPIDOPTERA (ấu trùng)

80': Râu đầu (nếu có) phát xuất từ vùng trên đầu, chân bụng không móc 81

81(80'): Miệng có một đôi hàm trên rõ, khí khổng luôn luôn hiện diện ở
ngực và 8 đốt
bụng COLEOPTERA (ấu trùng)

81': Miệng hoặc giống như ở trên hoặc chỉ là những móc di chuyển
theo chiều thẳng đứng, khí khổng thay đổi, nhưng không giống như 81,
cơ thể dài DIPTERA (ấu trùng)

82(78'): Đốt bụng thường có ít nhất một nếp gấp dọc ở bên hông hay bên bụng,
dạng chữ C, dạng sùng bọ hung, một đôi lỗ thở ở ngực và thường 8
đôi lổ thở
ở bụng COLEOPTERA (ấu trùng)

82': Đốt bụng không có những nếp gấp dọc, nếu nếp gấp hiện diện
thì lổ thở không giống như 82 83

83(82'): Đầu có vùng trước trán (adfrontal), thường có một hoặc nhiều mắt nhỏ hai bên
đầu, chân bụng có móc LEPIDOPTERA (ấu trùng)

83': Đầu không có vùng adfrontal, chân bụng (nếu hiện diện) không có móc 84

84(83'): Hàm không cứng và không giống dạng bàn chải, khí khổng luôn luôn hiện
diệ
n trên ngực và bụng, đôi khí khổng cuối lớn, ấu trùng hiện diện trong mô
cây, ký sinh hoặc trong tổ HYMENOPTERA (ấu trùng)


84': Hàm trên thường có dạng bàn chải, khí khổng thường không giống ở trên, nếu
hiện diện trên nhiều đốt bụng thì đôi cuối cũng không lớn hơn những đôi

161
khác, hiện diện nơi ẩm ướt, trong mô cây dưới dạng nội ký sinh
……………… DIPTERA (ấu trùng)

85(77'): Miệng nhai gậm, thường có râu đầu COLEOPTERA (ấu trùng)

85': Miệng thoái hóa hoặc thay đổi chỉ có hàm trên hoặc những móc ở miệng,
thường không có râu đầu 86

86(85'): Cơ thể (trừ đầu) gồm có 13 đốt, ấu trùng tuổi lớn có phiến cứng
nằm ở phía bụng ngay sau đầu DIPTERA (ấu trùng Cecidomyidae)

86': Cơ thể có ít đốt hơ
n, không có phiến cứng ở phần ngực bụng 87

87(86'): Miệng có móc DIPTERA (ấu trùng)

87': Miệng nhai gậm đôi khi thoái hóa nhưng không có móc HYMENOPTERA
(ấu trùng)

162


Hình VI.2. Các bộ thuộc lớp côn trùng

Hình VI.3. Các bộ thuộc lớp côn trùng


163


Hình VI.4. Các Bộ thuộc lớp côn trùng


Hình VI.5. Một số dạng bao trú ẩn của ấu trùng bộ Trichoptera


164

Hình VI.6. Một số loài thuộc bộ Trichoptera. A: Palatycentropus radiatus (con đực).
B: Eubasilissa pardalis (con cái); C: Hyropsyche simulans (con đực);
D: Maronemum zebratum (con đực); E: Pheyganea simera (con đực).
F: Hydroptila hamata (con đực); G: Triaenodes tardal (con đực).
(Borror và ctv,1981)


IV. MỘT SỐ BỘ CÔN TRÙNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN NÔNG NGHIỆP

BỘ CÁNH THẲNG (ORTHOPTERA)

(Cào cào, châu chấu, bọ que, gián )

Ortho: thẳng
ptera: cánh

Gồm rất nhiều loài khác nhau, trong nhóm nầy có rất nhiều loài rất phổ biến. Đa
số có kích thước lớn từ 20 - 50 mm, một số ít loài có kích thước đến 180 mm. Phần lớn
gây hại thực vật, nhiều loài thuộc nhóm gây hại quan trọng, một số loài thuộc nhóm ăn

mồi, một số ít loài thuộc nhóm ăn các chất mục nát hoặc ă
n tạp

165

Bộ Cánh thẳng gồm những loài có cánh hoặc không cánh, nếu có cánh thì gồm
hai cặp. Cặp cánh trước thường dài, nhiều mạch cánh, dầy tựa chất da, cặp cánh sau
rộng, bằng chất màng, cũng có rất nhiều gân, ở trạng thái nghỉ cặp cánh sau xếp phía
dưới cánh trước. Miệng kiểu gặm nhai phát triển. Râu đầu hình sợi chỉ, thường rất dài,
có nhiều đốt. Một số loài có cánh thoái hóa rất nhỏ hoặc không có. Cơ
thể thường dài,
lông đuôi phát triển, lông đuôi thường có nhiều đốt. Một số loài có ống đẻ trứng phát
triển. Ống đẻ trứng đôi khi có chiều dài bằng chiều dài cơ thể. Một số loài khác ống đẻ
trứng ngắn. Đốt bàn có từ 3 - 5 đốt. Nhiều loài có thể phát ra tiếng kêu bằng cách cọ
xát 2 cánh vào nhau (họ Dế mèn, Sạt sành) hoặc do đốt đùi chân sau cọ xát với cánh.
Bộ phận nghe củ
a châu chấu nằm hai bên đốt bụng thứ nhất, ở họ Sạt sành, dế mèn, dế
nhũi, bộ phận nghe nằm ở đốt chậu chân trước. Ở các loài nầy, con cái có thể phát một
số âm thanh nhỏ, nhưng thường chỉ có con đực mới phát tiếng kêu.

MỘT SỐ HỌ QUAN TRỌNG TRONG NÔNG NGHIỆP

1 . Họ Cào cào (Acrididae = Locustidae)

Râu đầu thường ngắn hơn cơ thể, hình sợi chỉ hoặ
c hình lưỡi kiếm, đa số có
mầu xanh, nâu. Ở một số loài cặp cánh sau có mầu sắc rực rở. Đôi chân trước kiểu
chân bò, chân sau kiểu chân nhẩy. Bàn chân 3 đốt, bộ phận nghe nằm ở hai bên đốt thứ
nhất của bụng, bộ phận đẻ trứng ngắn và cong. Nhiều loài (con đực) phát tiếng kêu
(ban ngày) bằng cách cọ sát mặt trong của chân sau với mép dưới của cánh trước hoặc

cọ sát hai cánh. Trứng thườ
ng được đẻ thành từng tổ dưới đất. Mỗi tổ có khoảng 30 -
100 trứng. Một con cái có thể đẻ vài ổ. Ấu trùng và trưởng thành đều gây hại trên cây
trồng, nhiều loài gây hại nghiêm trọng.

Một số loại phổ biến: Locusta migratoria , Oxya velox




Hình VI.7. Locusta migratoria Hình VI.8. Acrita sp.

166

×