Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH VÀ BIỆN PHÁP GIẢM CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU VĨNH LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.48 KB, 70 trang )

MỤC LỤC



viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
 1
 1
1. Sự cần thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Đối tượng nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Kết cấu đề tài 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH VÀ
BIỆN PHÁP GIẢM CHI PHÍ KINH DOANH 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH VÀ
BIỆN PHÁP GIẢM CHI PHÍ KINH DOANH 3
1.1. Tổng quan về chi phí kinh doanh và ý nghĩa giảm chi phí kinh doanh 3
1.1.1. Khái niệm chi phí kinh doanh 3
1.1.2. Phân loại chi phí kinh doanh 3
1.1.3. Vai trò của chi phí kinh doanh 6
1.1.4. Ý nghĩa giảm chi phí kinh doanh 7
1.2. Kế toán tình hình tập hợp và phân bổ chi phí kinh doanh 8
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán 8
1.2.1.1. Khái niệm 8
1.2.1.2. Chứng từ sử dụng 8
1.2.1.3. Tài khoản sử dụng 8
1.2.1.4. Phương pháp hạch toán 9
1.2.2. Kế toán chi phí bán hàng 10


i
1.2.2.1. Khái niệm 10
1.2.2.2. Chứng từ sử dụng 10
1.2.2.3. Tài khoản sử dụng 10
1.2.2.4. Phương pháp hạch toán 12
1.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 12
1.2.3.1. Khái niệm 12
1.2.3.2. Chứng từ sử dụng 13
1.2.3.3. Tài khoản sử dụng 13
1.2.3.4. Phương pháp hạch toán 14
1.2.4. Kế toán chi phí hoạt động tài chính 14
1.2.4.1. Khái niệm 14
1.2.4.2. Chứng từ sử dụng 14
1.2.4.3. Tài khoản sử dụng 14
1.2.4.4. Phương pháp hạch toán 16
1.3. Biện pháp giảm chi phí kinh doanh 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH
VÀ BIỆN PHÁP GIẢM CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU
VĨNH LONG 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH
VÀ BIỆN PHÁP GIẢM CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU
VĨNH LONG 19
2.1. Đặc điểm kinh tế, tổ chức và môi trường của Công ty xăng dầu Vĩnh Long 19
2.1.1. Đặc điểm kinh tế của công ty 19
2.1.2. Đặc điểm tổ chức của công ty 21
2.1.2.1. Tổ bộ máy quản lý của công ty 21
2.1.2.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 24
2.1.2.3. Tổ chức bộ máy kế toán 26
- Do đặc thù riêng của ngành xăng dầu, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam đã xây
dựng nên chế độ kế toán riêng, áp dụng cho Tổng công ty và cho các đơn vị xăng

dầu thành viên của mình song vẫn trên cơ sở tuân thủ các quy định của Chế độ kế
toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
ii
của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Với tư cách là một đơn vị thành viên của Tổng công ty
Xăng dầu Việt Nam, Công ty Xăng dầu Vĩnh Long cũng thực hiện nghiêm túc chế
độ kế toán cho ngành xăng dầu 29
Niên độ kế toán theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày
31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Việt Nam Đồng (VND) 29
Hệ thống tài khoản công ty sử dụng là hệ thống tài khoản do Bộ Tài
Chính ban hành 29
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên. 29
Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: Phương pháp bình quân gia
quyền áp dụng cho tất cả các mặt hàng 29
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: TSCĐ được khấu hao theo
phương pháp đường thẳng 29
Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ 29
2.1.3. Đặc điểm môi trường của công ty 29
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Vĩnh
Long 30
2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán 30
2.2.2. Kế toán chi phí bán hàng và QLDN 34
2.2.3. Kế toán chi phí hoạt động tài chính 38
2.2.4. Tình hình biến động chi phí kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013 43
2.2.4.1. Tình hình biến động của tổng chi phí kinh doanh giai đoạn
2011 – 2013 43
2.2.4.2. Cơ cấu chi phí kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013 45
2.3. Nhận xét về công tác kế toán chi phí kinh doanh tại công ty 47
2.3.1. Ưu điểm 47
2.3.2. Nhược điểm 49

2.3.3. Nguyên nhân 50
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ 52
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ 52
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Xăng dầu Vĩnh Long trong năm 2014 52
iii
3.2. Kiến nghị 52
3.2.1. Biện pháp giảm chi phí kinh doanh 52
3.2.2. Đối với công tác kế toán chi phí kinh doanh của công ty 54
KẾT LUẬN 57
KẾT LUẬN 57
PHỤ LỤC 58
PHỤ LỤC 58
TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU VIỆT NAM 63
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG 63
Mẫu số: 01GTKT3/004 63
CÔNG TY XĂNG DẦU VĨNH LONG 63
(Liên 1: Lưu) 63
Ký hiệu: AA/12P 63
Ngày 28 tháng 3 năm 2014 63
Số: 0067601 63
Đơn vị bán hàng: Công ty Xăng dầu Vĩnh Long 63
Địa chỉ: Số 114A Lê Thái Tổ, Phường 2, TP Vĩnh Long, Vĩnh Long
Mã số thuế: 1500207131 63
Cửa hàng: Xăng dầu TT Cái Nhum 63
Người mua hàng: 63
Đơn vị mua hàng: Cty CP Xây dựng & PTNT Vĩnh Long Mã số
thuế: 1500175634 63
Địa chỉ: Số 52 Nguyễn Huệ, P2, TP Vĩnh Long, Vĩnh Long
Phương thức thanh toán: Tiền Mặt 63
STT 63

Tên hàng hóa, dịch vụ 63
Đơn vị tính 63
Số lượng 63
Đơn giá 63
Thành tiền 63
1 63
iv
Xăng RON 92 63
Lít 63
232 63
22 445.45 63
5 207 334 63
Cộng tiền hàng 63
5 207 334 63
Tiền thuế GTGT (10%) 63
520 736 63
Tiền phí khác 63
0 63
Tổng số tiền thanh toán 63
5 728 080 63
Tổng số tiền thanh toán bằng chữ: Năm triệu bảy trăm hai mươi tám
nghìn tám mươi đồng 63
Người mua hàng Người bán hàng 63
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) 63
64
64

v
LỜI MỞ ĐẦU

 
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, nếu các doanh nghiệp không tự
hoàn thiện và phát triển thì sẽ tụt hậu so với các doanh nghiệp khác trong nước và
các doanh nghiệp nước ngoài. Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt, các
doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh để giành thị phần. Để có chỗ đứng trên thị trường,
các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh phù hợp, phải đánh giá để làm sao
giảm được chi phí xuống mức thấp nhất có thể khi đó sẽ làm tăng sức cạnh tranh
của doanh nghiệp, tăng khả năng tiêu thụ, làm tăng lợi nhuận. Do vậy, để đạt được
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thì vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là làm thế nào
để quá trình kinh doanh diễn ra với mức chi phí là thấp nhất.
Chi phí kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng trong doanh nghiệp. Chi phí
kinh doanh là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp.
Khi tiến hành mở rộng hoạt động kinh doanh thì việc chi phí kinh doanh cũng tăng
lên là việc cần thiết. Nhưng nếu chi phí doanh nghiệp tăng lên mà doanh thu không
tăng hoặc tỷ lệ tăng doanh thu thấp hơn tỷ lệ tăng của chi phí kinh doanh thì chứng
tỏ doanh nghiệp chưa đạt được hiệu quả kinh doanh trên cơ sở chi phí đó. Do đó,
doanh nghiệp cần có các biện pháp quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh một cách
hợp lý. Nhận thức được tính chất quan trọng đó nên em đã đi vào tìm hiểu, nghiên
cứu để có thể đóng góp một phần nhằm làm giảm chi phí kinh doanh. Đó chính là lý
do mà em quyết định chọn đề tài “Kế toán chi phí kinh doanh và biện pháp giảm chi
phí kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Vĩnh Long” cho kỳ thực tập của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hiểu rõ về thực tế của công việc kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty Xăng
dầu Vĩnh Long qua 3 năm gần đây 2011 - 2012 - 2013. Qua đó thấy được những
thành tựu mà công ty đã đạt được, những tồn tại của công ty và nguyên nhân của nó
trong công tác quản lý chi phí kinh doanh tại công ty.
Đề xuất các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh tại Công ty Xăng
dầu Vĩnh Long
3. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến chi phí kinh doanh, trên cơ sở
nghiên cứu thực tế đề ra các giải pháp giảm chi phí kinh doanh
Từ những cơ sở đó nghiên cứu để đưa ra những nhận xét về công tác kế toán
chi phí thực tế tại công ty và đưa ra những ý kiến tổ chức công tác kế toán tốt hơn
và giảm chi phí kinh doanh nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại Công ty Xăng dầu Vĩnh Long.
Nghiên cứu và hạch toán công tác kế toán chi phí và biện pháp giảm chi phí
kinh doanh tại công ty trên cơ sở số liệu năm 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Thông qua việc trao đổi cùng các Cô, Chú, Anh, Chị trong phòng Kế toán,
quan sát và tìm hiểu tình hình thực tế tại công ty trong thời gian thực tập.
Thu thập số liệu từ báo cáo, tài liệu của công ty để phân tích, so sánh đối
chiếu lý thuyết, các tài liệu ghi chép trong sổ sách của công ty, các loại sách chuyên
ngành kế toán, các văn bản pháp quy, chế độ tài chính hiện hành, chính sách, kế
hoạch kinh doanh của Công ty.
6. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí kinh doanh và biện pháp giảm
chi phí kinh doanh
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí kinh doanh và biện pháp
giảm chi phí kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Vĩnh Long
Chương 3: Kiến nghị
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH VÀ BIỆN PHÁP GIẢM CHI
PHÍ KINH DOANH
1.1. Tổng quan về chi phí kinh doanh và ý nghĩa giảm chi phí kinh doanh
1.1.1. Khái niệm chi phí kinh doanh
Bất kì một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phải so sánh kết quả giữa doanh thu kinh doanh và chi phí kinh doanh để xem
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình có thu được hiệu quả hay không? Doanh

thu và chi phí kinh doanh chính là hai yếu tố cơ bản để cấu thành nên lợi nhuận,
quyết định nên sự sống còn của một công ty.
Vậy chi phí kinh doanh là gì? Chi phí kinh doanh được hiểu như thế nào để
ta có thể nắm bắt được bản chất của nó, từ đó tìm ra những biện pháp tích cực và
hữu hiệu giảm chi phí cho doanh nghiệp.
Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý,
năm ).
Đối với doanh nghiệp thương mại, chi phí kinh doanh là những khoản chi phí
bằng tiền hoặc bằng tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh
doanh thương mại. Thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá trình độ quản lý kinh
doanh, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong kỳ của doanh nghiệp. Các
chi phí này phát sinh hàng ngày, hàng giờ rất đa dạng và phức tạp tùy thuộc vào
việc thực hiện hành vi thương mại khác nhau và tính chất hoạt động tài chính, hoạt
động bất thường.
1.1.2. Phân loại chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh đa dạng và phức tạp. Đối với mỗi lĩnh vực khác nhau chi
phí kinh doanh được phân loại theo cách khác nhau. Song có một số cách phân loại
cơ bản như sau:
 Phân loại chi phí theo khoản mục
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm:
- Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng,
tổ, đội, bộ phận sản xuất gắn liền với hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của
doanh nghiệp
Chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục chi phí cơ bản sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử
dụng trực tiếp trong từng quá trình sản xuất sản phẩm

+ Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản chi phí phải trả cho nhân công
trực tiếp sản xuất như tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo tiền
lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí phát sinh ở phân xưởng sản
xuất để sản xuất ra sản phẩm, không kể chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và các chi
phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí ngoài sản xuất
Chi phí ngoài sản xuất là những khoản chi phí doanh nghiệp phải chi ra để
thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ và quản lý bộ máy
kinh doanh của doanh nghiệp
Chi phí ngoài sản xuất bao gồm các chi phí sau:
+ Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình bảo
quản và tiêu thụ hàng hóa
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa và các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ
cho quá trình quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Chi phí khác thường bao gồm chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt
động bất thường. Chi phí này thường chiếm tỷ lệ nhỏ.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này giúp quản lý định mức chi phí, cung
cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
 Phân loại chi phí theo yếu tố
Toàn bộ các chi phi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành
các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, nguyên vật liệu khác dùng cho
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí nhân công bao gồm các khoản tiền lương phải trả cho người lao động và
các khoản trích theo lương như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

của người lao động.
- Chi phí công cụ dụng cụ bao gồm giá mua và chi phí mua của các công cụ dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khấu hao TSCĐ bao gồm toàn bộ số trích khấu hao của những tài sản cố
định dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài: chi phí này bao gồm giá dịch vụ mua từ bên ngoài
cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền điện,
nước…
- Chi phí khác bằng tiền là toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại
chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra để phân tích tình hình thực hiện dự toán
chi phí cho kỳ sau.
 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu
chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất, kinh
doanh một loại sản phẩm, một hoạt động kinh doanh nhất định. Với những chi phí
này khi phát sinh kế toán căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho
từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, nhiều
hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Với những chi phí này khi phát
sinh kế toán phải tập hợp chung, sau đó tính toán, phân bổ cho từng đối tượng liên
quan đến theo tiêu thức phù hợp
Phân loại chi phí theo cách này giúp xác định phương pháp kế toán tập hợp
và phân bổ chi phí cho các đối tượng được đúng đắn và hợp lý.
 Phân loại theo tính chất chi phí:
Bao gồm các khoản chi phí sau:
- Tiền lương trả cho người lao động trong doanh nghiệp
- Chi phí về cung cấp dịch vụ, lao vụ cho các ngành kinh tế khác nhau

- Hao phí vật tư doanh nghiệp thương mại bao gồm các khoản tiền khấu hao TSCĐ,
hao phí nguyên liệu, vật liệu bao gói, bảo quản
- Hao hụt hàng hóa là khoản chi phí phát sinh về hao hụt tự nhiên của hàng hóa kinh
doanh do điều kiện tự nhiên và tính chất lý hóa trong quá trình bảo quản, vận
chuyển, tiêu thụ hàng hóa
- Các khoản chi phí khác
 Phân loại theo mối quan hệ chi phí với doanh thu
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
- Chi phí cố định là những chi phí không bị biến đổi hoặc ít bị biến đổi theo sự biến
đổi của doanh thu bao gồm chi phí khấu hao, tiền thuê đất, chi phí quản lý…
- Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi theo sự thay đổi của doanh thu như chi
phí vật tư, chi phí nhân công…
1.1.3. Vai trò của chi phí kinh doanh
Chi phí gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của bất cứ doanh
nghiệp nào, nói cách khác doanh nghiệp nếu muốn kinh doanh thì không thể không
bỏ ra chi phí để hoạt động
Chi phí kinh doanh có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, chi phí kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Khi chi phí kinh doanh giảm sẽ hạ thấp được giá thành sản phẩm,
tăng sức cạnh tranh, tăng khả năng tiêu thụ hàng hóa, từ đó góp phần tăng lợi nhuận
và mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, khi chi phí kinh
doanh tăng không hợp lý sẽ làm giảm lợi nhuận thậm chí còn có thể bị thua lỗ.
Đánh giá việc sử dụng chi phí là một trong những công việc quan trọng giúp
nhà quản lý một phần nào đó đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu quản lý và sử dụng chi phí tốt thì hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ tốt hơn và ngược lại, nếu quản lý chi phí không tốt hay lãng phí sẽ làm
giảm hiệu quả kinh doanh.
Việc tính đúng, đủ những khoản chi phí bỏ ra sẽ giúp nhà quản trị doanh
nghiệp hình dung được bức tranh thực về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nói tóm lại, chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu rất quan trọng và nó cần

được quản lý và sử dụng một cách hợp lý nhất
1.1.4. Ý nghĩa giảm chi phí kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải vượt qua những bỡ ngỡ,
khó khăn ban đầu để bước vào hoạt động kinh doanh trong môi trường mới chịu sự
điều tiết bởi các quy luật khắc nghiệt của thị trường. Trước sự cạnh tranh gay gắt đó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải linh hoạt, chủ động trong việc kinh doanh buôn bán
để mang lại hiệu quả kinh tế xã hội, thực hiện nghĩa vụ đầy đủ đối với Nhà nước,
tạo được hiệu quả kinh doanh cao … không những giúp cho doanh nghiệp tồn tại và
phát triển mạnh mẽ trên thương trường mà còn nâng cao được vị thế của doanh
nghiệp đối với đối thủ cạnh tranh.
Một trong những nhân tố tác động không nhỏ tới hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp chính là chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Càng hạ thấp chi phí kinh
doanh một cách hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
bấy nhiêu. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng cho bất cứ doanh nghiệp nào bởi chi
phí là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận. Vì vậy các doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động kinh doanh phải cố gắng quản lý tốt chi phí, từ đó có
những biện pháp hạ thấp chi phí một cách hợp lý nhất nhằm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Việc giảm chi phí kinh doanh sẽ tạo diều kiện cho doanh nghiệp đẩy nhanh
hơn nữa quá trình mở rộng quy mô kinh doanh. Hơn thế nữa, việc hạ thấp được chi
phí sẽ tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp, từ đó nâng cao được đời sống cho cán
bộ công nhân viên, thực hiện nghĩa vụ đầy đủ đối với ngân sách. Trong nền kinh tế
ngày nay, khách hàng là yếu tố quyết định cho sự sống còn của doanh nghiệp mà
mối quan tâm lớn nhất của khách hàng là giá cả dịch vụ và chất lượng dịch vụ.
Trong điều kiện chất lượng hàng hóa dịch vụ như nhau thì giá cả là yếu tố quyết
định tới việc mua hay không mua của khách hàng. Trong trường hợp này thì doanh
nghiệp phải tìm cách hạ thấp được chi phí, nếu chi phí càng thấp thì giá bán hàng
hóa dịch vụ sẽ hạ thấp và giúp cho doanh nghiệp có thể cạnh tranh được trên thị
trường.
Việc giảm chi phí kinh doanh sẽ góp phần tiết kiệm vốn và chi phí của nền

kinh tế là điều kiện để tăng lợi nhuận, tăng tích lũy cho doanh nghiệp là điều kiện
cho doanh nghiệp hạ thấp giá cả, tăng khả năng cạnh tranh.
Tóm lại, ta có thể nói rằng chi phí kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng đối
với bất cứ một doanh nghiệp nào, nó có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, tới sự tồn tại của doanh nghiệp trên thương trường. Việc giảm chi
phí kinh doanh là mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn đề cập tới. Tuy nhiên việc tiết
kiệm chi phí không có nghĩa là cắt xén các khoản chi phí cần thiết cho phục vụ quá
trình kinh doanh mà hạ thấp chi phí kinh doanh luôn gắn liền với nguyên tắc tiết
kiệm, hiệu quả của doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo được chất lượng hàng hóa, dịch vụ
cho người tiêu dùng.
1.2. Kế toán tình hình tập hợp và phân bổ chi phí kinh doanh
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.1.1. Khái niệm
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của hàng hóa hoặc giá thành thực tế
của lao dịch, dịch vụ đã hoàn thành và được xác định là tiêu thụ và các khoản tính
vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
1.2.1.2. Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT…và các chứng từ gốc khác có liên quan
1.2.1.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Kết cấu tài khoản 632
- Bên Nợ:
+ Trị giá vốn hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã bán.
+ Giá trị hao hụt, mất mát của hàng tồn kho (sau khi đã trừ đi phần bồi
thường).
+ Trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước chưa
sử dụng hết).
- Bên Có:
+ Trị giá hàng bán bị trả lại nhập lại kho

+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (31/12)
(chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước)
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ vào bên Nợ
TK 911
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
 Các phương pháp xác định giá vốn hàng hóa xuất kho:
+ Phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
+ Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
+ Phương pháp giá thực tế đích danh
1.2.1.4. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.1: Kế toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp kê khai thường xuyên
hàng tồn kho)
1.2.2. Kế toán chi phí bán hàng
1.2.2.1. Khái niệm
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển
+ Chi phí chào hàng, giới thiệu, quảng cáo
+ Chi phí hoa hồng đại lý
+ Chi phí bảo hành sản phẩm
1.2.2.2. Chứng từ sử dụng
Giấy báo Nợ, phiếu chi, bảng thanh toán lương nhân viên bán hàng…và các
chứng từ gốc khác có liên quan
1.2.2.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
Kết cấu tài khoản 641
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
- Bên Có:
+ Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ

+ Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để tính kết quả kinh doanh
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6411 – Chi phí nhân viên
- Tài khoản 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì
- Tài khoản 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- Tài khoản 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6415 – Chi phí bảo hành
- Tài khoản 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6418 – Chi phí bằng tiền khác
1.2.2.4. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí bán hàng
1.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.3.1. Khái niệm
Chi phí QLDN là các chi phí có liên quan chung tới toàn bộ hoạt động quản
lý điều hành chung của doanh nghiệp, bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ
phận QLDN; chi vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho
QLDN; chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng )…
1.2.3.2. Chứng từ sử dụng
Hóa đơn thuế GTGT, bảng trích khấu hao TSCĐ, phiếu chi….và các chứng
từ gốc khác có liên quan.
1.2.3.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí QLDN phát sinh trong kỳ
- Bên Có:
+ Các khoản giảm trừ chi phí QLDN phát sinh trong kỳ
+ Kết chuyển chi phí QLDN vào TK 911 để tính kết quả kinh doanh
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 – Chi phí nhân viên quản lý

- Tài khoản 6422 – Chi phí vật liệu quản lý
- Tài khoản 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng
- Tài khoản 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6425 – Thuế, phí và lệ phí
- Tài khoản 6426 – Chi phí dự phòng
- Tài khoản 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6428 – Chi phí bằng tiền khác
1.2.3.4. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí QLDN
1.2.4. Kế toán chi phí hoạt động tài chính
1.2.4.1. Khái niệm
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ
liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí
góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán
chứng khoán…; Khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán,
đầu tư khác, khoản lỗ về bán ngoại tệ,….
1.2.4.2. Chứng từ sử dụng
Giấy báo Nợ, phiếu chi, …và các chứng từ gốc khác có liên quan.
1.2.4.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 635 – Chi phí tài chính
Kết cấu tài khoản 635
- Bên Nợ:
+ Các khoản chi phí của hoạt động tài chính
+ Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn
+ Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ và
chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn và
phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ.
+ Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ
+ Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
- Bên Có

+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
+ Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh
trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ
1.2.4.4. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí hoạt động tài chính
1.3. Biện pháp giảm chi phí kinh doanh
Giảm chi phí kinh doanh là một việc làm khoa học và hết sức quan trọng
nhưng nó không phải là việc cắt giảm lượng tiền một cách bừa bãi. Để giảm chi phí
kinh doanh cần phải triệt để tiết kiệm mọi khoản chi tiêu, cắt bỏ các khoản chi tiêu
không cần thiết, bất hợp lý đồng thời phải đẩy mạnh việc sử dụng chi phí kinh
doanh để tăng thêm nguồn hàng, nâng cao chất lượng phục vụ.
Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp cần xem xét tất cả các khoản chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp để xác định những chi phí nào có thể dễ dàng cắt giảm
hoặc loại bỏ mà không có bất kỳ tác động tiêu cực nào. Có thể có những khoản chi
phí lặt vặt mà doanh nghiệp ưu đãi dành cho nhân viên hàng tuần thì thay vào đó
nên cắt giảm để tập trung tăng quỹ thưởng cho nhân viên cuối năm.
Đánh giá lại chi phí tiền lương của doanh nghiệp bởi lực lượng lao động,
nhân viên là đại diện cho các chi phí cố định lớn nhất của doanh nghiệp, vì vậy cần
phải đảm bảo rằng mức lương mỗi nhân viên nhận được thực sự đúng với vị trí và
năng lực của họ. Đồng thời, khi tuyển dụng nhân sự, doanh nghiệp nên tuyển dụng
ứng viên có đủ hoặc cao hơn trình độ yêu cầu của vị trí tuyển dụng như vậy sẽ
thuận lợi cho công việc và giảm chi phí đào tạo.
Thị trường là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển của bất
cứ doanh nghiệp nào. Nó vừa tạo điều kiện phát triển cho các doanh nghiệp vừa loại
bỏ, đào thải các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả. Để doanh nghiệp có thể tồn tại
trên thị trường thì sản phẩm của doanh nghiệp phải được thị trường chấp nhận, đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng. Song song với sự phát triển của xã hội thì nhu
cầu của con người cũng thay đổi. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên
nghiên cứu thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nhờ việc nắm bắt tốt

nhu cầu thị trường đã góp phần trực tiếp tiết kiệm chi phí kinh doanh và hạ giá
thành sản phẩm. Hơn nữa làm tốt công tác nghiên cứu thị trường còn tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Chi phí quản lý hành chính là những chi phí cần thiết trong công tác tổ chức
quản lý kinh doanh nhất là đối với doanh nghiệp có quy mô lớn. Nội dung của
khoản chi phí này bao gồm tiền lương của cán bộ nhân viên quản lý, chi phí văn
phòng, điện thoại, tiếp khách…muốn tiết kiệm chi phí này phải chấp hành nghiêm
chỉnh dự toán chi về quản lý hành chính. Cần phải căn cứ vào đặc điểm của từng
khoản và tiêu chuẩn định mức để lập ra dự toán cho chi phí quản lý trong từng thời
kỳ hoạt động. Khi lập dự toán chi phí, các khoản chi phí phục vụ cho đối tượng
quản lý chi phí nào thì các phòng ban liên quan phải lập và trực tiếp quản lý các
khoản chi phí đó, có sự kiểm tra của Giám đốc quản lý tài chính. Hơn nữa phải cải
tiến phương pháp làm việc để nâng cao năng suất công tác quản lý, giảm bớt số
lượng nhân viên quản lý. Ngoài ra phấn đấu tăng năng suất lao động để tăng thêm
sản lượng cũng là biện pháp quan trọng để giảm bớt chi phí quản lý hành chính.
Tối đa hóa chi phí tiếp thị, quảng cáo của doanh nghiệp bằng cách sử dụng
các chiến lược quan hệ công chúng chi phí thấp, phương tiện truyền thông xã hội và
các công nghệ Internet. Thực hiện chiến lược tiếp thị, quảng cáo được kiểm soát
nhiều hơn, tập trung nỗ lực tiếp thị của doanh nghiệp để người tiêu dùng là mục tiêu
tiếp thị của doanh nghiệp. Điều này sẽ không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm tiền
bạc mà còn làm tăng tỷ lệ đáp ứng của khách hàng.
Các biện pháp trên chỉ mang tính chất chung cho các doanh nghiệp, vì vậy
doanh nghiệp khó có thể áp dụng triệt để mà phải tuỳ thuộc vào tình hình sản xuất
kinh doanh của mình nhằm mục tiêu tiết kiệm chi phí kinh doanh và tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH VÀ BIỆN PHÁP
GIẢM CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU VĨNH LONG
2.1. Đặc điểm kinh tế, tổ chức và môi trường của Công ty xăng dầu Vĩnh Long
2.1.1. Đặc điểm kinh tế của công ty

Công ty Xăng dầu Vĩnh Long tiền thân là Công ty Vật tư Tổng hợp Vĩnh
Long, được thành lập theo quyết định theo Quyết định số 360/VT.QĐ ngày
26/03/1976 của Bộ Vật tư. Có chức năng tiếp nhận và cung ứng vật tư tổng hợp cho
các đơn vị trong Tỉnh.
Ngày 31/12/1994 công ty được chuyển về Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam
trực thuộc Bộ Thương mại và tháng 02 năm 2002 được đổi tên thành Công ty Xăng
dầu Vĩnh Long trực thuộc Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam – Bộ Thương mại.
Trụ sở đặt tại: 114A Lê Thái Tổ, phường 2, TP.Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Điện thoại: (070).3824096 – (070).3829539 – Fax: 070.3824.334
Email:
Mã số thuế: 1500207131
Ngày 01/07/2010 công ty chuyển đổi thành tên Công ty TNHH MTV – Công
ty Xăng dầu Vĩnh Long, có tên giao dịch là Công ty Xăng dầu Vĩnh Long viết tắt là:
Petrolimex Vĩnh Long
Công ty Xăng dầu Vĩnh Long là một đơn vị thương mại chuyên kinh doanh
các mặt hàng :
 Dầu sáng
- Xăng RON 92 và xăng RON 95.
- Diesel thông dụng ( S < 1% ) và phẩm chất cao ( S <= 0.5% ).
- Dầu hỏa.
- Dầu Mazut.
 Dầu mỡ nhờn
Dầu mỡ nhờn là của công ty xăng dầu nhờn BP Petro. Có rất nhiều loại dầu
nhờn phục vụ những phương tiện hoặc máy móc khác nhau chẳng hạn như :
- Máy xăng dầu : Motoroil HD40 hoặc Power Stroke 3T, 4T, Super V2T hoặc 4T. -
- Máy dầu thông dụng : Motooil HD50, Longlike HD40 hoặc 50, Erergol HDX40.
Ngoài ra tùy các loại máy móc chuyên dùng thì có những loại dầu nhờn đặc
biệt khác.

×