Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Phân tích các chỉ tiêu tài chính của Vinamilk theo phương pháp cổ điển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.88 KB, 37 trang )

Mục lục
Mở đầu 2
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VINAMILK 3
1.1. Lịch sử hình và phát triển của công ty 3
1.2. Ngành nghề kinh doanh 5
1.3. Định hướng phát triển công ty 6
2.1 Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán 7
2.1.1. Tỷ lệ thanh toán hiện hành (Current ratio) 7
2.1.2. Tỷ lệ thanh toán nhanh ( Quick ratio) 8
2.1.3. Tỷ lệ tiền mặt ( Cash ratio) 9
2.2. Nhóm chỉ tiêu hoạt động 10
2.2.1 Vòng quay hàng tồn kho 10
2.2.2 Vòng quay các khoản phải thu 11
2.2.3 Kỳ thu tiền bình quân 12
2.2.4 Vòng quay tổng tài sản 13
2.2.5. Vòng quay tài sản cố định 13
2.3. Nhóm tỷ số kết cấu tài chính 14
2.3.1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản ( hệ số nợ) : 14
2.3.2. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: 15
2.4. Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời 17
2.4.1 Tăng trưởng doanh thu thuần 17
2.4.2 Tăng trưởng lợi nhuận gộp: 17
2.4.3 Tăng trưởng lợi nhuận ròng 17
2.4.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 19
2.4.5. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 19
2.5 Nhóm tỷ số giá thị trường 20
2.5.1. Tỷ số giá trên thu nhập (P/E) 20
2.5.2 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 20
2.5.3 Tỷ số giá trên giá trị sổ sách (market to Book ratio – P/B) 21
3.1. Khái quát về mô hình điểm số Z (Z- CREDIT SCORING MODEL) 22
3.2. Phân tích điểm số Z của Vinamilk 25


Chương IV. Đánh giá tình hình tài chính của công ty qua 2 mô hình: Mô hình cổ
điển và mô hình điểm số Z 29
4.1.Ưu và nhược điểm của 2 mô hình: 29
4.1.1 Mô hình cổ điển 29
4.1.2. Mô hình điểm số Z 30
4.2. Đánh giá tình hình tài chính của Vinamilk qua 2 mô hình 31
4.2.1. Mô hình cổ điển 31
Nhóm tỷ số giá thị trường 32
Tỷ số giá trên thu nhập (P/E) 32
4.2.2. Mô hình điểm số Z 34
Kết Luận 35
1
Danh mục tài liệu tham khảo 36
Mở đầu
Trong kinh doanh ngân hàng việc các ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tín
dụng là điều không thể tránh khỏi. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để các ngân hàng hạn
chế rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận được. Trả lời câu hỏi này, các
nhà quản trị ngân hàng thường vận dụng các mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng như:
mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng, mô hình phân tích định tính,mô hình phân tích
theo dòng tiền, mô hình định lượng, mô hình Moody’s và Standard & Poor’s, mô hình
điểm số Z. Tuy nhiên việc áp dụng mô hình nào để đánh gía chất lượng khách hàng là
tùy thuộc vào từng ngân hàng.
Mục đích của bài viết này là ứng dụng mô hình phân tích định lượng theo
phương pháp cổ điển và mô hình điểm số Z cho điểm tín dụng đối với công ty cổ phần
sữa Việt Nam Vinamilk tạo sơ sở cho các nhà quản trị ngân hàng có những quyết định
đúng đắn trước khi cấp tín dụng cho công ty này. Đồng thời, kết quả nghiên cứu này
cũng hỗ trợ Vinamilk thận trọng hơn trong việc sử dụng vốn vay nợ để giảm thiểu
nguy cơ phá sản.
Nội dung chính
Chương I : Giới thiệu về công ty Vinamilk

Chương II: Phân tích các chỉ tiêu tài chính của Vinamilk theo phương pháp cổ
điển
Chương III: Phân tích nguy cơ phá sản và xếp hạng định mức tín dụng của
Vinamilk - Mô hình điểm số Z
Chương IV: Đánh giá tình hình tài chính của công ty qua 2 mô hình: Mô hình cổ
điển và mô hình điểm số Z
2
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VINAMILK
1.1. Lịch sử hình và phát triển của công ty
Công ty Vinamilk được thành lập từ năm 1976 theo giấy phép đăng ký kinh
doanh số 4103001932 ngày 20 tháng 11 năm 2003 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành
phố Hồ Chí Minh cấp. Công ty cổ phần hóa năm 01/10/2003, niêm yết vào tháng
09/01/2006 và trở thành một trong các công ty có giá trị vốn hóa lớn nhất trên sàn hiện
nay.
Địa chỉ: 184 – 188 Nguyễn Đình Chiểu, P6, Q3, TP. HCM
Điện thoại: ( (84.8) 39 300 358 – 39 305 197
Fax: (84.8) 39 305 206
Website: www.vinamilk.com.vn
Email:
Các sự kiện quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của Công ty
như sau:
1976 : Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công ty Lương
Thực, với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ,
Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico.
1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và Công ty được
đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.
1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tại Việt
Nam.
1991 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị trường Việt
Nam.

3
1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên thành
Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp Nhẹ. Công ty
bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa.
1994 : Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng nhà máy là nằm
trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt
Nam.
1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp
Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập
thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Thành
phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng
bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp
Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm 2003 và đổi
tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của
Công ty.
2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty lên
1,590 tỷ đồng.
2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa
Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa
Nghệ An
2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào
ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn
Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007,
có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
4
2008. Vinamilk đã nhận được thư chấp thuận niêm yết có điều kiện từ SGDCK
Singapore

2009 Ra đời quỹ học bổng Vinamilk “ Ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam”:34 tỷ đồng
2010 Vinamilk trở thành đại diện đầu tiên của Việt Nam có mặt trong Top 200 doanh
nghiệp châu Á xuất sắc có doanh thu dưới 1 tỷ USD năm 2010 của tạp chí chuyên xếp
hạng Forbes; tiếp đó là sự kiện công ty này lần đầu tiên đầu tư ra nước ngoài với kế
hoạch mua 19,3% cổ phần của Công ty Miraka Limited, tại New Zealand; sự kiện
chuyển nhượng dự án Nhà máy Cà phê Sài Gòn cho Trung Nguyên…
8/2011 Nhà máy chế biến sữa Miraka của Vinamilk tại New Zealand chính thức đi vào
hoạt động
1.2. Ngành nghề kinh doanh
1.2.1. Sản phẩm
Vinamilk là doanh nghiệp dẫn đầu thị trường sữa Việt nam về cả thương hiệu,
quy mô và thị phần. Vinamilk nắm giữ 37% thị trường sữa Việt nam. Với 9 nhà máy
sữa, 1 nhà máy cà phê đặt tại các tỉnh và thành phố lớn, tổng công suất thiết kế đạt
khoảng 540 nghìn tấn/năm. Công ty hiện có trên 200 chế phẩm từ sữa với các nhóm
sản phẩm chính gồm sữa đặc, sữa tươi – sữa chua uống, sữa bột – bột dinh dưỡng,
nhóm sản phẩm đông lạnh, nước giải khát,… lần lượt chiếm khoảng 37 – 90% thị
phần cả nước, tùy từng nhóm hàng.
1.2.2 Thị trường
Vinamilk Đã duy trì được vai trò chủ đạo trên thị trường trong nước và cạnh
tranh hiệu quả với các nhãn hiệu sữa của nước ngoài. VNM chiếm khoảng 30-80% thị
phần trong nước tùy loại sản phẩm. Trên 90% kim ngạch xuất khẩu của VNM là thị
trường Trung Đông, đặc biệt làIraq. Để giảm bớt rủi ro, VNM đang mở rộng sang các
thị trường khác như Úc, Mỹ, Canada, Thái Lan. Ngoài ra, VNM đang nỗ lực xâm nhập
vào thị trường cafe và bia.
5
1.2.3 Đối thủ
Thị trường sữa Việt Nam có mức độ cạnh tranh cao. Bên cạnh các nhà sản xuất sữa
trong nước như Hanoimilk… Vinamilk còn phải cạnh tranh với các sản phẩm nhập
khẩu với những tên tuổi lớn như Abbott, Mead Johnson, Nestlé, Dutch Lady…Mặc dù
vậy, năm vừa qua Vinamilk vẫn tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu với thị phần tính

chung cho tất cả sản phẩm sữa vào khoảng 37%.
1.3. Định hướng phát triển công ty
Với định hướng phát triển thành một tập đoàn thực phẩm, Vinamilk đang mở
rộng kinh doanh sang các lĩnh vực khác như cà phê (Moment), bia (liên doanh
với SABMiller), bất động sản. Bên cạnh đó, Vinamilk cũng tăng quy mô thông qua
đầu tư tài chính vào một số công ty trong ngành. Điểm nổi bật của Vinamilk là hoạt
động kinh doanh ổn định, vững vàng trong nhiều năm qua
Chiến lược kinh doanh 2010 - 2012 của công ty như sau: thị trường nội địa:
nhóm hàng sữa nước, sữa chua ăn, sữa bột tiếp tục phát triển mạnh, nhóm hàng sữa
đặc tăng trưởng nhẹ, thị trường xuất khẩu giữ vững thị trường hiện tại, tìm kiếm thêm
thị trường mới. Tìm kiếm đối tác ở các nước và khu vực có thế mạnh về nguyên liệu
sữa nhằm bảo đảm nguồn cung cấp, tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu cung cấp trong
nước thông qua các biện pháp hỗ trợ nông dân nuôi bò sữa.
Gần đây, sự kiện trong sữa có chất gây hại “melamine” đã ảnh hưởng không
nhỏ đến ngành sữa nói chung. Các mẫu thử sản phẩm sữa của Vinamilk được công bố
không chứa “melamine”, đồng thời một số sản phẩm Dutch Lady - một trong những
đối thủ của doanh nghiệp, sản xuất tại Trung Quốc bị phát hiện có chứa chất này đã
phần nào làm tăng điểm tín nhiệm của người tiêu dùng trong nước cho sản
phẩm của Vinamilk. Nếu tận dụng tốt cơ hội này, Vinamilk có khả năng giành thêm
thị phần từ đối thủ cạnh tranh trong nước.
6
Chương II. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của
Vinamilk theo phương pháp cổ điển

2.1 Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán
Theo báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Sữa VIệt Nam Vinamilk các năm
2008 và 2009 và 2010 thì ta tính được một số tỉ lệ để có thể đánh giá được khả năng
đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như sau:
2.1.1. Tỷ lệ thanh toán hiện hành (Current ratio)
Current ratio = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn

Chỉ số trung bình ngành là 1.8. Tỷ lệ thanh toán hiện hành của công ty qua 3
năm cao hơn hẳn trung bình ngành, cho thấy khả năng doanh nghiệp đáp ứng các
nghĩa vụ tài chính ngắn hạn là tốt.
7
2.1.2. Tỷ lệ thanh toán nhanh ( Quick ratio)
Quick ratio = ( Tài sản lưu động- hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn
Chỉ số trung bình ngành là: 1.02. Tỷ lệ này cho biết khả năng hoàn trả các khoản
nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán các tài sản tồn kho vì các tài sản này khó
chuyển đổi thành tiền hơn trong tài sản lưu động, qua phân tích có thể thấy rằng, tỷ lệ
thanh toán nhanh của công ty lớn hơn 1và lớn hơn trung bình ngành. Năm 2009, hàng
tồn kho của công ty đã giảm đi hơn 0.46 tỉ đồng, điều này được giải trình rõ trong bản
thuyết minh tài chính của công ty, khiến cho tỷ lệ thanh toán nhanh của công ty cũng
cao hơn năm 2008. Tuy khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao, đáp ứng
được tốt các khoản nợ ngắn hạn nhưng do tỉ lệ hàng tồn kho giảm sút nên doanh
8
nghiệp cũng cần quản lí để tăng hàng tồn kho đáp ứng nhu cầu thị trường, mùa vụ và
các đơn đặt hàng số lượng lớn.
Đánh giá : Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của VNM trong giai đoạn
năm từ năm 2008 đến năm 2010 có chiều hướng giảm dần cho thấy hiệu quả sử dụng
vốn của DN chưa thật hiệu quả trong việc hoàn thành mục tiêu tăng trưởng theo kế
hoạch đề ra. Một phần do công ty tăng các khoản vay nợ mở rộng các nhà máy sản
xuất. Tuy nhiên chỉ số này vẫn nằm ở mức an toàn cao.
2.1.3. Tỷ lệ tiền mặt ( Cash ratio)
Cash ratio = ( Tiền+ Chứng khoán tương đương tiền)/ Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn có ưu thế hơn khi luôn chiếm khoảng trên 60% tổng tài sản
của VNM. Trong khi đó nợ ngắn hạn chỉ chiếm khoảng 20% cơ cấu nguồn vốn, chính
vì vậy nên khả năng thanh toán của VNM luôn được đảm bảo ở mức tốt. Trong giai
đoạn từ 2005 trở về trước, VNM duy trì lượng lớn tiền mặt và các khoản phải thu ngắn
9
hạn song thời gian gần đây công ty đã tận dụng được lượng tiền mặt đó để tăng cường

tích trữ hành tồn kho nhắm tránh sự biến động giá nguyên liệu trên thị trường thế giới
và tăng cường đầu tư tài chính.
2. 2. Nhóm chỉ tiêu hoạt động
2.2.1 Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho = Chi phí giá vốn hàng bán / Số lượng hàng tồn kho
Chỉ số trung bình ngành là: 5.3 lần. Chỉ số hàng tồn kho của công ty tăng khá
nhanh trong năm 2008 và tăng tiếp vào năm 2009, tuy vẫn thấp hơn so với trung bình
ngành, nhưng có xu hướng tăng đến trung bình ngành. Chỉ số của năm 2009 cho thấy
chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp đang được điều chỉnh, quản lí để
đưa về mức tối ưu, đáp ứng nhu cầu vòng quay nhanh, tránh khỏi hàng hóa hư hỏng,
giảm chất lượng, do sữa là thực phẩm. Đồng thời chỉ số cũng không thấp chứng tỏ
doanh số bán hàng của doanh nghiệp là lớn.
10
2.2.2 Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu = Tổng doanh thu / Các khoản phải thu
Chỉ số trung bình ngành là: 24.6 lần. Vòng quay các khoản phải thu của công ty
thấp hơn trung bình ngành rất nhiều. Điều này không tốt cho doanh nghiệp khi mà
doanh thu cao mà các khoản phải thu lại còn cao hơn. Cũng có thể là do công ty bán
cho các đại lý phân phối nên chưa thu hồi tiền nhanh. Công ty cần phải quản lí các
khoản phải thu để có thể quay vòng vốn nhanh và tận dụng tốt được nguồn vốn của
mình. Mặc dù chỉ số thấp hơn nhiều trung bình ngành, nhưng nó có dấu hiệu khả quan
khi tăng dần từ 10 năm 2007 lên 12.7 năm 2008 và đến năm 2009 thì tăng lên mức
14.6.
Vòng quay hàng tồn kho của VNM có xu hướng giảm dần trong giai đoạn từ
năm 2009 đến năm 2010 lần lượt từ 8.32 - 6.97 lần. Vòng quay các khoản phải thu có
xu tăng dần qua các năm từ 12.70 lần năm 2008 lên 14.16 lần năm 2010. Việc vòng
quay các khoản phải thu tăng chứng tỏ số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày
càng ít đi, lượng tiền mặt sẽ ngày càng tăng, giúp DN chủ động được nguồn vốn cho
hoạt động sản xuất, giảm thiểu việc đi vay vốn ngân hàng trong bối cảnh mặt bằng lãi
suất cho vay chưa có dấu hiệu hạ nhiệt ngay cả trong năm 2011 này.

11
2.2.3 Kỳ thu tiền bình quân
Kì thu tiền bình quân = Các khoản phải thu / (Doanh thu thuần/365)
Mặc dù doanh thu ngày càng tăng, số dư hàng tồn kho đang có xu hướng giảm,
vòng quay hàng tồn kho theo đó cũng tăng lên đáng kể. Tỷ trọng khoản phải thu trên
tổng tài sản cũng có xu hướng giảm qua các kỳ. Chính sách của VNM thực hiện thu
tiền nhanh số ngày phải thu chỉ trong vòng 15 ngày. Đây là điểm đặc biệt của VNM
khi có dòng tiền rất mạnh luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Đó là lý do khiến số
dư tiền mặt thường khá cao trên bảng cân đối kế toán. Tuy nhiên, VNM sử dụng phần
lớn lượng tiền này gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 3 tháng nhằm tận dụng lãi suất huy
động trong thời gian nhàn rỗi. Vòng quay hàng tồn kho và khoản phải thu có xu hướng
ngày càng nhanh hơn điều này chứng tỏ khả năng sử dụng vốn lưu động ngày một tốt
hơn. Khi vòng quay vốn lưu động càng lớn thì khả năng tạo ra doanh thu cho VNM sẽ
12
nhiều hơn. Thực tế cho thấy doanh thu năm 2008 , 2009 và 2010 của VNM tăng hơn
20%/năm.
2.2.4 Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản
Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào
tổng tài sản. Năm 2010, chỉ số này là 1.46 và năm 2009 là 1.25.
2.2.5. Vòng quay tài sản cố định
13
Vòng quay tài sản cố định = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản dài hạn
Số vòng quay tài sản cố định cho biết 1 đồng giá trị bình quân tài sản cố định
thuần tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Vòng quay tài sản cố định tăng
mạnh trong năm 2009 và đặc biệt là năm 2010.
2.3. Nhóm tỷ số kết cấu tài chính
2.3.1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản ( hệ số nợ) :
Hệ số nợ = Tổng nợ / Tổng tài sản
Chỉ số nợ của doanh nghiệp giảm nhẹ trong năm 2008. Đến năm 2009, tổng

tài sản của doanh nghiệp tăng nhiều, trên 2.5 tỉ đồng tương đương với 42.15%, nhưng
tổng nợ lại tăng nhanh hơn với tỉ lệ là 56,69% dẫn tới hệ số nợ tăng lên tới 21.33%, tới
năm 2010 do mở rộng qui mô sản xuất để đáp ứng thị trường tiêu dùng cũng như chớp
cơ hội tao ra lợi nhuận, tỉ lệ nợ của công ty đã tăng lên tới 26.07%, tuy nhiên vẫn còn
thấp hơn so với trung bình ngành. Tỉ số nợ năm 2010 của doanh nghiệp cho thấy sự
bất lợi đối với chủ sở hữu vì đồng vốn được sử dụng có khả năng sinh lời chưa cao,
14
nhưng lại có lợi cho các chủ nợ vì rủi ro phá sản, hay không trả được nợ là rất thấp.
Tuy nhiên, với chỉ số như thế, VNM dễ dàng huy động tiền vay để tiến hành sản xuất-
kinh doanh trong thời gian tới khi có các dự án đầu tư hay cơ hội đầu tư tốt.
Chỉ số trung bình ngành là: 33%
Xu hướng sử dụng nợ của VNM tăng dần qua các năm cho thấy VNM tiếp tục
đầu tư mở rộng quy mô sản xuất góp phần tạo ra bước đột phá về doanh thu lợi nhuân
trong thời gian tới. Việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả không chỉ giúp VNM tăng
trưởng mạnh mẽ mà còn góp phần giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
2.3.2. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ / Vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu năm 2010, 2009, 2008 lần lượt là:
+Năm 2010: Hệ số nợ = 2,808,595/ 7.964.437 = 35.26%
+Năm 2009: Hệ số nợ = 1.808.931 / 6.637.739 = 27.25%
+Năm 2008: Hệ số nợ = 1.154.432 / 4.761.913 = 24.24%
15
Chỉ số trung bình ngành là: 51%
Hệ số nợ của VNM còn khá thấp và thấp hơn trung bình ngành nhiều, tuy nó
tăng vào năm 2009 lên 27.25% từ mức 24.24% của năm 2008 và 2010 là 35,26%. Với
hệ số này, VNM cần phải huy động vốn nhiều hơn để có thể chiếm dụng quyền sử
dụng vốn, như thế mới mang lại hiệu quả cao hơn nữa cho doanh nghiệp của mình.
Nhưng đến năm 2010 hệ số này đã được doanh nghiệp duy trì ở mức độ khá thấp so
với ngành nên nó cũng làm cho các chủ nợ yên tâm hơn và sẵn sàng rót vốn vào đó khi
có nhu cầu. Điều đó sẽ giúp VNM huy động nguồn vốn ngắn hạn dễ dàng hơn để có

thể đầu tư vào các cơ hội đầu tư mang tính bất thường và tận dụng được tốt hơn các cơ
hội trên thị trường.
Trong những năm gần đây nợ chỉ chiếm khoảng 30% cơ cấu vốn của VNM, hai
phần ba trong số đó là nợ ngắn hạn chủ yếu là các khoản phải trả cho người bán chứ
không phải đi vay vốn bên ngoài để bổ sung vốn lưu động dành cho hoạt động. Nợ dài
hạn chỉ chiếm khoảng 3% tổng nguồn vốn cho thấy năng lực tài chính của VNM thực
sự vững mạnh. Việc không cần sự hỗ trợ nhiều từ nguồn vốn vay giúp cho công ty chủ
16
động hơn trong việc thực hiện các dự án đầu tư của mình và giảm thiểu đáng kể chi
phí đi vay khiến cho lợi nhuận thuộc về các cổ đông trở nên hấp dẫn hơn.
2.4. Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời
2.4.1 Tăng trưởng doanh thu thuần
Tăng trưởng doanh thu thuần=
(Doanh thu thuần năm nay/Doanh thu thuần năm trước-1)x100%
Tăng trưởng doanh thu thuần của công ty tăng nhanh qua các năm. Năm 2008,
2009 lần lượt là 25.56% và 29.30%, và tăng trưởng mạnh trong năm 2010 là 48.42%.
Điều này chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty là khá tốt.
2.4.2 Tăng trưởng lợi nhuận gộp:
Tăng trưởng lợi nhuận gộp =
(Lợi nhuận gộp năm nay/Lợi nhuận gộp năm trước-1)*100%
Tăng trưởng lợi nhuận ròng của VNM tăng vọt trong năm 2010, lợi nhuận của
doanh nghiệp tăng trưởng 33.39% so với năm 2009, tuy con số này nhỏ hơn 49.3% so
với năm 2008, nhưng không phải do lợi nhuận gộp của VNM giảm mà do lợi nhuận
của năm 2009 có qui mô lớn nên chỉ tăng 1% thì con số lợi nhuận của doanh nghiệp
cũng đã tăng lên rất nhiều, và với con số 33.39% này chứng tỏ mức tăng trưởng của
VNM là rất lớn, hay hiệu quả kinh doanh sản xuất khá tốt.
2.4.3 Tăng trưởng lợi nhuận ròng
Tăng trưởng lợi nhuận ròng=
(Lợi nhuận ròng năm nay/Lợi nhuận ròng năm trước-1)x100%
17


Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của VNM khá ấn tượng đặc biệt trong năm 2009
đã tăng trưởng tới 90.26% so với năm 2008. Bước sang năm 2010, một năm đầy khó
khăn thách thức không chỉ VNM mà các DN cùng ngành do tác động từ cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu, kinh tế trong nước tăng trưởng chậm lại, mặt bằng lãi suất cho
vay tiếp tục duy trì ở mức cao gây khó khăn cho hoạt động đầu tư của DN. Tuy nhiên,
trong bối cảnh đầy khó khăn việc VNM tiếp tục gặt hái được nhiều thành công thông
qua kết quả kinh doanh năm 2010 khi loeij nhuận sau thuế đạt hơn 3,602 nghìn tỷ
đồng tăng 51.29 % so với cùng kỳ.
Vòng quay tài sản cố định có xu hướng giảm từ 2006 đến nay nguyên nhân là
do VNM đang trong giai đoạn đầu tư mở rộng sản xuất, tốc độ tăng trưởng của tài sản
dài hạn nhanh hơn doanh thu. Hiện nay VNM cũng mới chỉ hoạt động hết có 75%
công suất toàn dụng của các nhà máy. Các dự án mà VNM đang thực hiện nếu như
được đưa vào hoạt động đúng kế hoạch thì trong những năm tới chỉ tiêu này khó có thể
được cải thiện bởi doanh thu trong những năm đầu khó có thể đạt được mức công suất
thiết kế.
18
2.4.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE = Lợi nhuận ròng / Vốn chủ sở hữu
Chỉ số ROE của VNM tăng dần qua các năm từ năm 2008 và năm 2010 lần lượt
là 26.27% và 45.27%. Con số này cho thấy VNM đã có hiệu quả cao và phát triển vượt
bậc kể từ năm 2008 trở đi. Năm 2010 đã đánh dấu bước tiến mạnh của doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp trở thành công ty làm ăn có hiệu quả vốn cao.
2.4.5. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
ROA = Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản
Lợi nhuận trên tổng tài sản phản ánh lượng lợi nhuận trong 100 đồng tổng tài
sản là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá khả năng sinh lợi của đồng vốn đầu tư. Doanh
19
lợi tài sản của năm 2010 tăng gấp 1.2 so với năm 2009 và gấp 1.6 so với năm 2008.
Điều này đã thể hiện rằng, năm 2010, công ty đã sử dụng tài sản có hiệu quả hơn rất

nhiều so với năm 2009 cũng như so với năm 2008 và tiềm năng cho thấy công ty đang
phát triển ngày càng đi lên. Với 100 đồng tài sản bỏ ra thì VNM thu về được 33.57
đồng tiền lãi.
Các chỉ số ROA, ROE có xu hướng tăng dần từ 2009 và năm 2010, nên khả
năng sẽ tiếp tục duy trì đà tăng trưởng cao trong năm 2011.
2.5 Nhóm tỷ số giá thị trường
2.5.1. Tỷ số giá trên thu nhập (P/E)
P/E = Price / EPS
P/E của VNM năm 2007 khá cao, ở mức 16, đến năm 2008, chỉ số này giảm
xuống 12.4 nhưng nguyên nhân không phải là sự kém hấp dẫn của cổ phiếu mà là do
lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu đã tăng nhiều. Đến năm 2009, tuy phát hành thêm nhiều
cổ phiếu, nhưng chỉ số P/E của doanh nghiệp vẫn tăng lên13, điều đó càng chứng tỏ
sức hấp dẫn của cổ phiếu VNM ngày càng lớn trên thị trường. Sang năm 2010, P/E
giảm xuống còn 8.96 tuy nhiên đó vẫn là con số hấp dẫn với các nhà đầu tư.
2.5.2 Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Earning per share = Earning / Shares
20
Năm 2008, EPS = 7132, tuy nhiên năm 2009, công ty phát hành thêm cổ phiếu
tăng lên gấp đôi, một sự phát hành thêm khá lớn làm cho lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu
giảm xuống 6763đ trên 1 cổ phiếu, nhưng sự giảm sút này rất hạn chế cho ta thấy việc
huy động thêm vốn bằng cách mở rộng công ty để tận dụng cơ hội kinh doanh là đúng
hướng, và nó sẽ mang lại lợi nhuận lớn cho công ty trong tương lai. Điều này cũng tạo
ra sức hấp dẫn đối với cổ phiếu và sẽ rất thuận lợi cho doanh nghiệp nếu có ý định mở
rộng doanh nghiệp hay huy động vốn ngắn hạn. Năm 2010, EPS tăng ấn tượng lên
mức 10251, chứng tỏ cổ phiếu VNM là một cổ phiếu có sức hấp dẫn lớn đối với các
nhà đầu tư.
2.5.3 Tỷ số giá trên giá trị sổ sách (market to Book ratio – P/B)
P/B= Market price / Book price
21
Chỉ số P/B của công ty tăng dần qua 3 năm, điều này cho thấy công ty làm ăn

hiệu quả, thu nhập trên tài sản cao.
Chương III. Phân tích nguy cơ phá sản và xếp hạng định
mức tín dụng của Vinamilk - Mô hình điểm số Z
3.1. Khái quát về mô hình điểm số Z (Z- CREDIT SCORING MODEL)
Mô hình điểm số “Z” do E.I. Altman hình thành để cho điểm tín dụng đối với
các công ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín
dụng đối với người vay và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính của người vay (Xj).
22
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ
của người vay.
Chỉ số Z bao gồm 5 chỉ số X1, X2, X3, X4, X5:
X1 = Tỷ số Vốn Lưu Động trên Tổng Tài Sản (Working Capitals/Total Assets).
X2 = Tỷ số Lợi Nhuận Giữ Lại trên Tổng Tài Sản (Retain Earnings/Total Assets)
X3 = Tỷ Số Lợi Nhuận Trước Lãi Vay và Thuế trên Tổng Tài sản (EBIT/Total Assets)
X4 = Giá Trị Thị Trường của Vốn Chủ Sỡ Hữu trên Giá trị sổ sách của Tổng Nợ
(Market Value of Total Equity / Book values of total Liabilities)
X5= Tỷ số Doanh Số trên Tổng Tài Sản (Sales/Total Assets)
Từ một chỉ số Z ban đầu, Giáo Sư Edward I. Altman đã phát triển ra Z’ và Z’’
để có thể áp dụng theo từng loại hình và ngành của doanh nghiệp, như sau:
Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z= 1.2X1 + 1.4X2+3.3X3 +0.64X4 +1.0X5
 Nếu Z > 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
 Nếu 1.8 < Z < 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản
 Nếu Z <1.8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z’ = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5
 Nếu Z’ > 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
 Nếu 1.23 < Z’ < 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy

cơ phá sản
 Nếu Z’ <1.23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Đối với các doanh nghiệp khác:
Chỉ số Z’’ dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình
doanh nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đã được đưa
ra. Công thức tính chỉ số Z’’ được điều chỉnh như sau
Z’’ = 6.56x1 + 3.26x2 + 6.72x3 + 1.05x4
 Nếu Z’’ > 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
23
 Nếu 1.2 < Z’’ < 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản
 Nếu Z <1.1 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Ngoài tác dụng cảnh báo dấu hiệu phá sản, Giáo Sư Esward I. Altman, tác giả
của chỉ số này đã phát mình tiếp hệ số Z’’ điều chỉnh. Chỉ số này bằng với chỉ số
Z’’+3.25 (các vùng cảnh báo phá sản vì thế cũng được tăng lên 3.25). Ông đã nghiên
cứu trên 700 công ty và tìm ra sự tương đồng giữa chỉ số Z’’ điều chỉnh này với hệ số
tín nhiệm S&P. Công thức Z’’ điều chỉnh được xác định như sau:
Z’’ = 3,25 + 6,56X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4
Sự tương đồng giữ chỉ số Z’’ điều chỉnh và xếp hạng S&P của công ty, được
giáo sư Altman viết rõ trong bài “The use of Credit scoring Models and The Important
of a Credit Culture” và đựơc trình bày trong bảng sau. Trong đó cột 3, định mức tín
nhiệm Moody’s là do người viết đưa vào theo sự tương đồng với định mức tín nhiệm
S&P.
Z’’ điều chỉnh Định Mức
Tín Nhiệm
S&P
Định Mức
Tín Nhiệm
Moody’s
Doanh nghiệp

nằm trong vùng
an toàn, chưa có
nguy cơ phá sản
> 8,15 AAA Aaa Trái phiếu có thể đầu

7,60 – 8,15 AA
+
Aa1
7,30 – 7,60 AA Aa2
7,00 – 7,30 AA
-
Aa3
6,85 – 7,00 A
+
A1
6,65 – 6,85 A A2
6,40 – 6,65 A
-
A3
6,25 – 6,40 BBB
+
Baa1
5,85 – 6,25 BBB Baa2
Doanh nghiệp
5,65 – 5,85 BBB
-
Baa3
24
5,25 – 5,65 BB
+

Ba1 Trái phiếu có độ rủi ro
cao
4,95 – 5,25 BB Ba2
4,75 – 4,95 BB
-
Ba3
4,50 – 4,75 B
+
B1 Trái phiếu không nên
đầu tư
4,15 – 4,50 B B2
Doanh nghiệp
nằm trong vùng
nguy hiểm, nguy
cơ phá sản cao.
3,75 – 4,15 B
-
B3
3,20 – 3,75 CCC
+
Caa1
2,50 – 3,20 CCC Caa2
1,75 – 2,50 CCC
-
Caa3
0 – 1,75 D
Sự tương đồng giữa chỉ số Z’’ điều chỉnh và hệ số tín nhiệm S&P là khá cao,
nhưng không có nghĩa là tuyệt đối. Trong bài viết của mình, giáo sư Altman cũng trình
bày một sự lệch chuẩn nằm trong khoản cho phép của hai chỉ số trên. Một điều nữa
chúng ta cần phải chú ý là chỉ số Z’’ điều chỉnh mặc dù được dùng khá tốt ở các thị

trường khác, cũng nên được nghiên cứu để điều chỉnh theo môi trường Việt Nam. Mặc
dù ghi chú hai điểm trên thì việc tạm ước tính hệ số tín nhiệm bằng chỉ số Z’’ là đáng
tin cậy và có thể dùng được. Nó có thể giúp giúp công ty và người đầu tư nhận định cơ
bản về tình hình tài chính và khả năng thanh toán nợ của công ty.
3.2. Phân tích điểm số Z của Vinamilk
Như đã nói ở trên, Vinamilk được hình thành từ năm 1976, Công ty Cổ phần
Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của
ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 37% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngày
càng mở rộng quy mô và sản xuất, vinamilk luôn cần một lượng vốn lớn để đầu tư cho
sản xuất tạo ra lợi nhuận. Cùng nhóm phân tích đi vào khám phá tình hình tài chính
của doanh nghiệp, thông qua báo cáo tài chính của công ty 3 năm gần nhất (2008 -
2010) để thấy được khả năng vợ nợ, phá sản của doanh nghiệp có tồn tại hay không?
Năm 2008:
X1 = vốn lưu động ròng/ tổng tài sản
= (tài sản lưu động – nợ ngắn hạn)/ tổng tài sản
= (3,187,605,000,000 - 972,502,000,000)/ 5,966,959,000,000 = 0.37123
X2 = tỷ số lợi nhuận giữ lại/ tổng tài sản
= 803,037,000,000/5,966,959,000,000
=0.134581
25

×