Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Phân tích báo cáo tài chính công ty Cổ phần XNK Thủy sản An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.21 KB, 20 trang )

DANH SÁCH NHÓM
1. Nguyễn Thị Vy (0853030199)
2. Nguyễn Thị Thu Huyền
3. Trần Thị Thanh Tâm
4. Vũ Thị Thư Thư
5. Trần Thị Thùy Dung 0853030031
I. Giới thiệu về Công ty Cổ phần XNK Thủy sản An Giang
Là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong ngành thủy sản.
Công ty Cổ phần XNK Thủy sản An Giang được thành lập vào ngày 01/9/2001, niềm yết
trên thị trường
chứng khoán Việt Nam ngày 08/3/2002 với vốn điều lệ

128,6 tỷ đồng. Lĩnh
vực kinh doanh chính của công ty
là chế biến xuất khẩu cá tra, basa. Sản phẩm được tập
trung xuất khẩu sang các thị trường Châu Âu, Mỹ, Úc, Trung Đông và một số nước khác ở
Châu Á. Trong giai đoạn 2008-2010, doanh nghiệp luôn là 1 trong top 10 doanh nghiệp
hàng đầu xuất khẩu cá tra,
basa Việt Nam. Đặc biệt, sau khi chính thức trở thành
công ty con
của HVG vào tháng 3 năm 2010, AGF đã tận dụng những ưu thế của công ty mẹ để đổi mới
và kết quả là cuối năm 2010, doanh nghiệp đã nâng 1 hạng giữ vị trí thứ 4 trong top 10
doanh nghiệp xuất khẩu cá tra, basa Việt Nam.
II. Phân tích theo mô hình điểm số Z
1. Khái quát về mô hình điểm số Z
Trong kinh doanh ngân hàng việc các ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tín dụng là điều
không thể tránh khỏi. Vấn đề là làm thế nào để các ngân hàng hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ
thấp nhất có thể chấp nhận được. Trả lời câu hỏi này, các nhà quản trị ngân hàng thường áp
dụng các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng như: mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng, mô
hình chất lượng, mô hình Moody’s và Standard & Poor’s, mô hình điểm số Z.
Mục đích của bài viết này là ứng dụng mô hình điểm số Z để đánh giá tình hình tài chính


của doanh nghiệp chế biến Thủy sản, cụ thể ở đây là công ty Cổ phần XNK Thủy Sản An
Giang. Đây là cơ sở cho các nhà quản trị ngân hàng có những quyết định đúng đắn trước khi
cấp tín dụng cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực này.
Mô hình điểm số Z được thiết lập dựa vào các chỉ tiêu tài chính quan trọng được phản
ánh từ số liệu thống kê trong lịch sử . Ứng với từng khách hàng, mô hình điểm số sẽ cho
một kết quả nhất định. Nếu điểm số này lớn hơn điểm số chuẩn thì tình hình tài chính của
doanh nghiệp có thể chấp nhận được còn nếu nhỏ hơn điểm số chuẩn thì tình hình tài chính
của doanh nghiệp là không thể chấp nhận được.
Để đo lường tình hình tài chính của doanh nghiệp, cũng như phản ánh rùi ro tín dụng của
các ngân hàng trong việc cho vay đối với doanh nghiệp. Bài viết sử dụng mô hình điểm số Z
của Giáo sư Edward I.Altman để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn. Từ
mô hình điểm số Z giáo sư Edward I.Altman đã phát triển ra Z’ và Z’’ để có thể áp dụng
theo từng loại hình và ngành của doanh nghiệp như sau:
• Mô hình 1: Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hóa, ngành sản xuất
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 1.00X5
Trong đó:
X1 = tỷ số “vốn lưu động ròng/ tổng tài sản “(Working Capitals/Total Assets).
X2 = tỷ số “lợi nhuận giữ lại/ tổng tài sản” (Retain Earnings/Total Assets).
X3 = tỷ số “EBIT/ tổng tài sản” (EBIT/Total Assets).
X4 = tỷ số “thị giá cổ phiếu/ giá trị ghi sổ của tổng số nợ” ( Market value of total equity/
Book values of total Liabilities)
X5 = tỷ số “doanh thu/ tổng tài sản” ( sales/ total assets)
- Nếu Z > 2.99 : Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá
sản
- Nếu 1.8 < Z < 2.99 : Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá
sản
- Nếu Z < 1.8 : Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, có nguy cơ phá
sản cao.
• Mô hình 2: Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hóa, ngành sản xuất
Z’ = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5

X4 = Vốn chủ sở hữu/ tổng nợ ( Total equity/ total Liabilities)
- Nếu Z > 2.9 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
- Nếu 1.23 < Z’ < 2.9 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá
sản.
- Nếu Z’ < 1.23 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
• Mô hình 3: Đối với các doanh nghiệp khác
Chỉ số Z’’ dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình doanh nghiệp.
Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành , nên X5 đã được đưa ra. Công thức tính chỉ
số Z’’ được điều chỉnh như sau:
Z’’ = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4
- Nếu Z’’ > 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
- Nếu 1.2 < Z’’ < 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản.
- Nếu Z’’ < 1.1 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Theo cách tiếp cận này, chúng em đã thu thập số liệu của công ty cổ phần XNK Thủy Sản
An Giang từ năm 2009 – 2011, sử dụng công cụ thống kê toán với sự hỗ trợ của phần mềm
EXCEL để tính toán và phân tích các chỉ tiêu trong mô hình. Vì vậy, mô hình được sử dụng
trong bài viết này là mô hình 1- mô hình áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc ngành sản
xuất đã cổ phần hóa.
2. Mô hình điểm số Z đối với Công ty Cổ phần XNK An Giang 2009- 2011
Trên cơ sở số liệu là các báo cáo tài chính của công ty trong 3 năm: 2009, 2010, 6 tháng
đầu năm 2011, ta có bảng tổng hợp số liệu qua cách năm được trình bày theo như dưới đây:
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Tài sản ngắn hạn (1) 641,328,255,40
5
663,860,980,24
7
765,944,077,46
7
Nợ ngắn hạn (2) 661,601,021,09

6
574,738,425,99
0
720,262,248,75
8
Vốn lưu động ròng
(3)=(1)-(2)
(20,272,765,69
1)
89,122,554,257 45,681,828,709
Lợi nhuận giữ lại (4)
13,440,084,492 14,244,845,972 21,286,200,429
Chi phí tiền lãi (5) (44,335,816,49
8)
(39,152,469,22
0)
(48,579,061,95
2)
Lợi nhuận trước thuế
(EBT) (6)
12,818,541,962 18,015,189,266 51,424,732,663
Lợi nhuận trước thuế và
lãi vay(EBIT) (7)= (6) + (5)
57,154,358,460 57,167,658,486
100,003,794,61
5
Doanh thu (8)
2,101,446,382,
388
1,346,189,685,

101
1,712,676,918,
869
Tổng tài sản (9)
1,347,226,516,
767
1,209,943,558,
586
1,354,627,131,
764
Nợ phải trả (10) 708,583,475,32
9
582,971,570,60
2
730,983,534,73
3
Vốn chủ sở hữu
(11)=(9)-(10)
638,643,041,43
8
626,971,987,98
4
623,643,597,03
1
Số cổ phiếu lưu hành
bình quân năm (12)
12,859,288 12,859,288 12,859,288
Giá trị sổ sách mỗi cổ
phần
49,664 48,756 48,498

Giá trị thị trường mỗi cổ 32,000 24,000 31,000
phần
Với các chỉ số đã được tính toán như trên, áp dụng công thức tính các ẩn số X1, X2, X3,
X4, X5 và chỉ số Z cho doanh nghiệp đã cổ phần hóa trong ngành sản xuất:
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 1.00X5
Ta có bảng kết quả dưới đây:
Chúng em đã tiến hành xử lý số liệu liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong mô hình
điểm số Z. Kết quả tính toán các chỉ tiêu được thể hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
X1 (0.015048) 0.073658 0.033723
X2 0.009976 0.011773 0.015714
X3 0.042424 0.047248 0.073824
X4 0.644331 0.492244 0.639208
X5 1.559832 1.112605 1.264316
X 2.108 1.688 1.979
Qua bảng trên cho thấy, trong giai đoạn 3 năm (2008-2010), chỉ số Z của công ty luôn ở
khoảng (1.8 ; 2.99), điều đó nói lên rằng công ty luôn nằm trong vùng cảnh báo, đứng trước
nguy cơ phá sản bất cứ lúc nào.
III. Phân tích theo các chỉ số tài chính
1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua các cân bằng trên bảng CĐKT
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, người phân tích phải sử dụng rất nhiều tài
liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính không những
cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những
kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được. Trong đó, bảng cân đối kế toán là một báo
cáo tài chính rất quan trọng, nó phản ánh tổng tài sản của doanh nghiệp, tại một thời điểm
nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát
tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài
chính của doanh nghiệp. Vì vậy, muốn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ
phần Sữa Việt Nam cần phải xem xét tình hình sử dụng vốn qua việc phân tích cơ cấu tài

sản và nguồn hình thành tài sản cũng như tình hình biến động qua các khoản mục trong
bảng cân đối của Công ty.
Qua phân tích bảng cân đối kế toán, ta thấy:
• Vốn CSH năm 2008 so với năm 2007 tăng 445,976 triệu đồng,về số tương đối tăng
4,315,937
445,976
= 10.33%, gồm:
o Do lợi nhuận không chia để lại cùng với lợi nhuận chưa phân phối phát sinh
trong kỳ( 277,280 triệu đồng), điều đó chứng tỏ trong năm DN HĐ KD có lãi.
Đây là tín hiệu tốt.
o Quỹ đầu tư phát triển tăng 125,157 triệu đồng, điều này chứng tỏ khả năng mở
rộng kinh doanh của doanh nghiệp lớn.
• Nợ dài hạn năm 2008 tăng so với năm 2007 là 42,057 triệu đồng. Về số tương đối
tăng
139,873
42,057
= 30%.
Ta thấy tốc độ tăng của nợ dài hạn cao hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu. Việc
tăng nợ dài hạn góp phần tăng nguồn vốn ổn định, tăng tính ổn định về tài chính ngắn
hạn.
• Tài sản cố định hữu hình năm 2008 so với năm 2007 về nguyên giá tăng 654,803
triệu đồng, về số tương đối
1,963,835
654,803
= 33.34%.
Việc tăng này thể hiện DN tăng cường cơ sở sản xuất kĩ thuật để duy trì hoạt động
sản xuất kinh doanh.
• Vốn lưu động thường xuyên:
Vốn lưu động thường xuyên là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn (hay
nguồn vốn thường xuyên) với tài sản dài hạn. Nói cách khác, nó là một phần vốn ổn định

dung vào việc tài trợ cho tài sản ngắn hạn.
Có thể chia bảng cân đối thành các nhóm:
Tài sản ngắn hạn Nguồn vốn ngắn hạn
Nguồn vốn dài hạn
- Nợ dài hạn
- Vốn CSHTài sản dài hạn
Ta có:
Vốn lưu động thường xuyên = NV dài hạn – TS dài hạn
 Năm 2008: Vốn lưu động thường xuyên = 139873 + 4315937 – 2252683
= 2203127
 Năm 2009: Vốn lưu động thường xuyên = 181930 + 4761913 – 2779354
= 2164489
 Năm 2010: Vốn lưu động thường xuyên =
Vốn lưu động tx cuối năm giảm hơn so với đầu năm 38638 triệu đồng, thể hiện nguốn vốn
dài hạn dùng đầu tư cho tài sản ngắn hạn giảm. Tuy nhiên , cả hai thời điểm đầu năm và
cuối năm vốn lưu động thường xuyên đều dương, cơ cấu vốn vẫn an toàn.
• Nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động là nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình SX kinh doanh của
doanh nghiệp nhưng chưa được tài trợ bởi người thứ ba trong quá trình kinh doanh đó.
Nhu cầu vốn lưu động = TS KD và ngoài KD – Nợ KD và ngoài KD
= (Phải thu + hàng tồn kho + TSNH khác) – (Phải trả cho người
bán + Người mua trả tiền trước + Thuế và các khoản phải nộp nhà
nước + Phải trả công nhân viên + Chi phí phải trả + Các khoản
phải trả, phải nộp khác)
 Năm 2007: Nhu cầu vốn lưu động = (654720 + 1675164 + 75539) – (621376 +
5717 + 35331 + 426 + 132466 + 128078)
= 1,482,029
 Năm 2008: Nhu cầu vốn lưu động = (646385 + 1775342 + 53222) – (492556 +
5917 + 64187 + 3104 + 144052 + 74464)
= 1690669

Qua số liệu trên cho thấy nhu cầu vốn lưu động năm nay có xu hướng tăng thể hiện DN
cần nhiều vốn hơn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
• Vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền = VLĐTX– Nhu cầu VLĐ
 Năm 2007: Vốn bằng tiền = 2203127 – 1482029
= 721098
 Năm 2008: Vốn bằng tiền = 2164489 - 1690669
= 473820
Mối quan hệ giữa vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn lưu động có thể được
biểu diễn như sau:
Năm 2007 Năm 2008

VLDTX > 0
2,203,127

VBT > 0
721,098
NCVLD >
0
1,482,029

Nhận xét:
Tuy vốn lưu động thường xuyên năm 2008 giảm
so với năm 2007 là 38638 triệu đồng nhưng vốn lưu động
thường xuyên ở cả năm 2007 và 2008 đều đáp ứng được
toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Phân tích :
 Phân tích VLD TX:
o Vốn lưu động tx cuối năm giảm hơn so với đầu năm 38638 triệu đồng.
Vốn lưu động tx / nhu cầu VLD ở đầu năm là 2203127 / 1476736 = 1.49189 = 149 %, ở

cuối năm là 2164489 / 1690669 = 1.280256 = 128 %.
o Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến VLD TX:
TSDH ĐK CK +/- NV
thường
xuyên
ĐK CK +/-
TSCĐ hữu
hình
1,022,646 1,529,187 506,541 Nợ DH 139,873 181,930 42,057
TSCĐ vô
hình
20,715 50,868 30,153 Vốn CSH 4,315,937 4,761,913 445,976
Chi phí xây
dựng cơ bản
dở dang
598,308 356,868 -241,440
VLDTX >
0
2,164,489
VBT > 0
473,820
NCVLD >
0
1,690,669
Bất động
sản đầu tư
0 27,489 27,489
Các khoản
đầu tư tài
chính dài

hạn
401,018 570,657 169,639
Tài sản dài
hạn khác
203,941 243,810 39,869
Cộng 2,246,628 2,778,879 532,251 Cộng 4,455,810 4,943,843 488,033
Nhận xét:
◊ Vốn lưu động tuy có xu hướng giảm so với đầu kì song cả hai năm đều dương và
nguồn vốn dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu
vốn lưu động.
◊ Nguyên nhân chủ yếu làm giảm vốn lưu động thường xuyên là do đầu tư tăng TSCD
hữu hình. Nhìn chung , việc tăng TSCD thường làm tăng năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tạo thế cạnh tranh của DN trên thị trường. Đây là điều cần
thiết , đặc biệt khi mà DN vẫn đảm bảo một cơ cấu vốn rất an toàn, năng lực tài chính
vẫn tăng do tăng vốn CSH.
 Phân tích nhu cầu vốn lưu động:
o Nhu cầu vốn lưu động
 Nhu cầu vốn lưu động cuối kỳ so với đầu kỳ tăng 208,640 triệu đồng.
Như vậy để đáp ứng nhu cầu kinh doanh , DN phải có nguồn vốn tăng
thêm so với kỳ trước là 208,640 triệu đồng.
 Nhu cầu vốn lưu động cuối kỳ tăng so với đầu kỳ là 14%
(1,690,669/1,482,029) trong khi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
tăng 23.47% (8,208,982/6,648,193). Điều này chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp tăng
2. Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
2.1. Hệ số nợ hay hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ được đo bằng tỷ số giữa tổng số nợ phải trả với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp. Hệ số nợ nói lên trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn từ
bên ngoài ( vay nợ) chiếm tỷ lệ là bao nhiêu.
Hệ số nợ =



NV
no
Năm 2007: Hệ số nợ =
5,425,117
1,073,230
= 19.78%
Năm 2008: Hệ số nợ =
5,966,959
1,154,432
= 19.35%
Mức trung bình ngành là 27.40%.
Hệ số VCSH=

NV
NVCSH
Năm 2007: Hệ số VCSH=
5,425,117
4,315,937
= 80.22%
Năm 2008: Hệ số VCSH=
5,966,959
4,761,913
= 80.65%
Hệ số nợ năm nay thấp hơn năm trước, so với mức trung bình của ngành thì là thấp. Điều
này chứng tỏ khả năng tài chính của doanh nghiệp mạnh, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng
lớn. Khả năng huy động thêm vốn bằng con đường đi vay của Dn là tương đối dễ dàng.
2.2. Hệ số nợ dài hạn
Hệ số nợ dài hạn =

VCSH
NoDH
Năm 2007: Hệ số nợ dài hạn =
4,315,937
139,873
= 0.0324
Năm 2008: Hệ số nợ dài hạn =
4,761,913
181,930
= 0.0382
Mức trung bình ngành là 0.05.
Ở cả 2 năm, hệ số nợ dài hạn đều thấp hơn so với mức trung bình của ngành, đây là dấu hiệu
rất tốt, mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ là rất thấp.
2.3. Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn
Tỷ suất tự tài trợ TSDH =
TSDH
VCSH
Năm 2007: Tỷ suất tự tài trợ TSDH =
2,252,683
4,315,937
= 1.915909606
Năm 2008: Tỷ suất tự tài trợ TSDH =
2,779,354
5,966,959
= 1.71331648
Trong cả 2 năm, các phân tích ở trên cho thấy, hệ số nợ dài hạn thấp, hệ số nợ thấp, tỷ suất
tự tài trợ tài sản dài hạn cao. Chứng tỏ khả năng tài chính vững mạnh của doanh nghiệp.
Khả năng mở rộng đầu tư của doanh nghiệp cao.
2.4. Hệ số KN thanh toán lãi tiền vay
Hệ số KN thanh toán lãi tiền vay =

CPlaivay
CPlaivayhueLNKTtruoct +
Năm 2007: Hệ số KN TT lãi tiền vay =
11667
11667955,381+
=
11667
967,048
= 82.88746036
Năm 2008: Hệ số KN TT lãi tiền vay =
26971
269711,371,313 +
=
26971
1,398,284
= 51.8439806
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp rất cao. Doanh nghiệp hoàn toàn có khả
năng thanh toán lãi tiền vay. Tuy nhiên trong năm 2008 hệ số này giảm so với năm 2007,
nguyên nhân chính là do nợ tăng dẫn đến tăng chi phí lãi vay.
Hệ số này cao do hệ số nợ thấp, doanh nghiệp có tình hình tài chính rất an toàn.
2.5. Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu tư thể hiện tình trạng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp,
để tạo khả năng cạnh tranh và tăng năng lực sản xuất lâu dài của doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tư TSCĐ =

TS
TSCĐ
Năm 2007: Tỷ suất đầu tư TSCĐ =
5,425,117
1,646,962

= 0.303580918
Năm 2007: Tỷ suất đầu tư TSCĐ =
5,966,959
1,936,923
= 0.32460806
Tỷ suất đầu tư tài sản cố định năm 2008 cao hơn so với năm 2007, điều này thể hiện tình
hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp tăng, điều này tạo năng lực sản xuất
và xu hướng phát triển kinh doanh lâu dài, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
3. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
3.1. Hệ số KNTT nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà các tài sản ngắn hạn có thể
chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số KNTT nợ ngắn hạn =
NoNH
TSNH
Năm 2007: Hệ số KNTT nợ ngắn hạn =
933,357
3,172,434
= 3.398950241
Năm 2008: Hệ số KNTT nợ ngắn hạn =
972,502
3,187,605
= 3.27773619
Chỉ số của ngành là 2.8.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp năm 2008 thấp hơn năm 2007 do nợ
ngắn hạn tăng, chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn. Tuy nhiên, hệ số của cả 2 năm vẫn cao
hơn nhiều so với mức trung bình của ngành. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp vẫn rất
đảm bảo.
3.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số KNTT nhanh =

NoNH
hukhoanphait
DTTCNHgduongtienTienvatuon
++
Năm 2007: Hệ số KNTT nhanh =
933,357
654,720654,485117,819 ++
= 1.528915517
Năm 2008: Hệ số KNTT nhanh =
972,502
646,385374,002338,654 ++
= 1.39746859
Mức trung bình của ngành là 1.4
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp trong năm 2008 thấp hơn năm 2007.
Trong năm 2007, hệ số này cao hơn mức trung bình ngành song trong năm 2008, hệ số này
lại xấp xỉ bằng mức trung bình ngành. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp suy
giảm nhưng vẫn ở mức an toàn.
3.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (tức thì)
Hệ số KNTT nhanh (tức thì) =
NoNH
DTTCNHgduongtienTienvatuon +
Năm 2007: Hệ số KNTT nhanh (tức thì) =
933,357
654,720117,819 +
= 0.82744759
Năm 2008: Hệ số KNTT nhanh (tức thì) =
972,502
646,385338,654 +
= 0.73280672
Khả năng thanh toán tức thì của doanh nghiệp năm 2008 thấp hơn so với năm 2007.

Nếu các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán thì doanh nghiệp có khả năng đảm bảo
thanh toán ngay được 82%( năm 2007) và 73% ( năm 2008).
4. Phân tích năng lực hoạt động của tài sản
4.1. Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình
a. Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =
aithuBQCáckhoanph
cungcapDVngDTTvebánhà &
Năm 2007: Vòng quay các khoản phải thu =
654,720
6,648,193
= 10.15425373 ( vòng )
Năm 2008:Vòng quay các khoản phải thu =
646,385)/2 (654,720
8,208,982
+
= 12.6184774 ( vòng)
Mức trung bình ngành là 16.7 vòng.
b. Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình=
cungcapDVbánhàngDTTvê
aithuBQCáckhoanph
&`
360*
=
thuckhoanphaiVòngquaycá
360
Năm 2007: Kỳ thu tiền trung bình =
310.1542537
360

= 35.45 (ngày)
Năm 2008: Kỳ thu tiền trung bình =
12.6184774
360
= 28.53 (ngày)
Mức trung bình ngành là 22 ngày.
4.2. Vòng quay hàng tồn kho và số ngày của một vòng quay hàng tồn kho
a. Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
nkhoBQHàngtô
bánGiávonhàng
`
Năm 2007: Vòng quay hàng tồn kho =
1,675,164
4,835,772
= 2.886745417 ( vòng )
Năm 2008: Vòng quay hàng tồn kho =
1725253
5,610,969
= 3.25225865 ( vòng )
Mức trung bình ngành là 4.3 vòng.
b. Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho
Số ngày 1 vòng quay =
bánGiávonhàng
BQHàngtonkho 360*
=
KVòngquayHT
360
Năm 2007: Số ngày 1 vòng quay =
72.88674541

360
= 124.71 (ngày)
Năm 2008: Số ngày 1 vòng quay =
3.25225865
360
= 110.69 (ngày)
Mức trung bình ngành là 84 ngày.
4.3. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng TSCD =
TSCDBQ
cungcapDVngDTTvebánhà &
Năm 2007: Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
1,646,962
6,648,193
= 4.03664019
Năm 2008: Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
1,791,943
8,208,982
= 4.58105213
4.4. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng TS =


TSbq
cthunhapkhaDT &
Năm 2007: Hiệu suất sử dụng tổng TS =
5,425,117
120,492227,3276,675,031 ++
= 1.294506644
Năm 2008: Hiệu suất sử dụng tổng TS =

/25,966,959)(5,425,117
130,173190,8608,380,563
+
++
= 1.52765765
Phân tích:
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Hệ số vòng quay các
khoản phải thu
10.15425373 12.6184774
Kỳ thu tiền bình quân 35.45 28.53
Hệ số vòng quay hàng
tồn kho
2.886745417 3.25225865
Số ngày 1 vòng quay
hàng tồn kho
124.71 110.69
Hiệu suất sử dụng TSCĐ 4.03664019 4.58105213
Hiệu suất sử dụng tổng
TS
1.294506644 1.52765765
• Vòng quay các khoản phải thu năm 2008 tăng so với năm 2007 là 2.5 vòng. Điều này
chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ của doanh nghiệp nhanh hơn ( doanh nghiệp rút
ngắn được 7 ngày ứ đọng vốn), giảm ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, tăng hiệu
quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, so với mức trung bình ngành, hệ số này của doanh
nghiệp vẫn còn thấp( mức trung bình ngành là 16.7 vòng tương ứng với 84 ngày), do
đó doanh nghiệp cần có biện pháp tăng tốc độ thu hồi nợ.
• Vòng quay của hàng tồn kho tăng, nhìn chung được đánh giá là tốt nếu số lượng sản
phẩm tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp tăng,vì đó là dấu hiệu cho thấy tốc độ luân
chuyển hàng tồn kho nhanh hơn( doanh nghiệp rút ngắn được 14 ngày hàng ứ đọng).

Nhưng hệ số vòng quay hàng tồn kho của cả hai năm vẫn thấp hơn mức trung bình
của ngành ( mức trung bình của ngành là 4.3 ), do đó, doanh nghiệp cần tăng tốc độ
luân chuyển hàng tồn kho hơn nữa.
• Hiệu suất sử dụng TSCĐ tăng, thể hiện sức sản xuất của tài sản cố định tăng so với
năm trước. 1 đồng tài sản cố định đưa vào sản xuất tạo ra 4 đồng doanh thu thuần
trong năm 2007 và 4.58 đồng trong năm 2008. So với năm 2007, hiệu suất sử dụng
tài sản cố định tăng chứng tỏ sức sản xuất của tài sản cố định tăng.
5. Phân tích khả năng sinh lợi doanh thu
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
cần phải quan tâm đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh đó là lợi nhuận, lợi
nhuận là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh
nghiệp, nó là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt
được doanh thu đó.
5.1. Phân tích khả năng sinh lợi doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu =
Doanhthu
uocthueLoinhuantr

x100%
Năm 2007: Tỷ suất LNTT doanh thu =
120,492227,3276,675,031
955,381
++
= 13,6 %
Năm 2008: Tỷ suất LNTT doanh thu =
130,173190,8608,380,563
1,371,313
++
= 15,8 %
Nhận xét: nếu như năm 2007 cứ 100 đồng doanh thu thì thu được 13,6 đồng lợi nhuận, thì

năm 2008 thu được 15,8 đồng. Chứng tỏ khả năng sinh lợi của doanh nghiệp tăng, đây là
dấu hiệu tốt.
5.2. Phân tích khả năng sinh lợi tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản =


TSbq
truocthueLoinhuanKT
x 100%
Năm 2007: Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản =
5,425,117
955,381
= 17,6 %
Năm 2008: Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản =
/25,966,959)(5,425,117
1,371,313
+
= 24,1 %
Nhận xét: chỉ tiêu phản ánh trong năm 2007, cứ 100 đồng tài sản đưa vào sản xuất kinh
doanh tạo ra 17,6 đồng lợi nhuận và trong năm 2008 là 24,1 đồng. Tỷ suất sinh lợi tổng tài
sản tăng chứng tỏ trong năm 2008 doanh nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả hơn.
Phân tích Dupont: xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận tổng tài
sản.
Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản =


cthunhapkhaDT
uocthueLoinhuantr
&
x



TSbq
cthunhapkhaDT &
Hay:
[Tỷ suất LN TT tổng TS] = [Tỷ suất LN TT doanh thu] x [Hiệu suất SD tổng TS]
Năm 2007: 17,6 % = 13,6 % x 1.294506644
Năm 2008: 24,1 % = 15,8 % x 1.52765765
Nhận xét: Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản tăng 6.5 % do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
- Do tỷ suất lợi nhuận doanh thu tăng làm tỷ suất lợi tổng tài sản tăng:
(15,8 % - 13,6 %) x 1.294506644 = + 2.8 %
- Do hiệu suất sử dụng tài sản tăng làm tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản tăng:
15,8 % x (1.52765765 - 1.294506644 ) = + 3.7 %
5.3. Phân tích khả năng sinh lợi nguồn vốn chủ sở hữu ( ROE)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn CSH =


VCSHbq
uthueLoinhuansa
x 100%
Năm 2007: Tỷ suất LN ST trên vốn CSH =
4,315,937
963,398
= 22,32 %
Năm 2008: Tỷ suất LN ST trên vốn CSH =
/24,315,937)(4,761,913
1,248,698
+
= 27,51 %
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu năm 2008 tăng so với năm 2007 là 5,19 %, chứng tỏ khả

năng sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng.
Xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Ta có:
Tỷ suất LNST trên vốn CSH =
TNkhácDT
LNST
&
x

TSbq
TNkhácDT &
x
HesoNo−1
1
Năm 2007: 22.09125 % = 13.7 % x 1.29 x 1.25
Năm 2008: 27.22482 % = 14.35 % x 1.53 x 1.24
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu tăng 5,13357 %, do ảnh hưởng của 3 nhân tố:
o [
TNkhácDT
LNST
&
]. Nhân tố này tăng làm tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
tăng: ( 14.35 % - 13.7 %) x 1.29 x 1.25 = 1.048125 %.
o [

TSbq
TNkhácDT &
].Nhân tố này tăng làm tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
tăng: 14.35 % x ( 1.53 – 1.29) x 1.25 = 4.305 %.
o [

HesoNo−1
1
].Nhân tố này giảm làm tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
giảm: 14.35 % x 1.53 x ( 1.24 – 1.25 ) = - 0.21955 %
Nhận xét:
Hai mô hình phân tích cho 2 đánh giá khác nhau. Tuy nhiên, chúng ta nên dựa vào phân tích
các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hoạt động của công ty.

×