Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Gợi ý thực hành Mô hình phân tích SWOT ! potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.44 KB, 11 trang )

Gợi ý thực hành Mô hình phân tích
SWOT !

Bài trước, tôi đã giới thiệu với các bạn một số nội dung chính của
Mô hình phân tích SWOT cũng như vai trò và tác dụng của nó.
Bài này tôi xin giới thiệu với các bạn Một số gợi ý để thực hành
phân tích theo mô hình SWOT. Tôi hi vọng bài viết này sẽ có
ích cho các Doanh nhân vã những người luôn mong muốn tổ
chức công việc một các khoa học.

Gợi ý thực hành phân tích SWOT

Albert Humphrey, nhà kinh tế, thành viên Ban quản trị của cùng
lúc 5 công ty đồng thời là chuyên gia cố vấn cho hơn 100 công ty
tại Anh, Mỹ, Mê-hi-cô, Pháp, Thụy Sĩ, Đức, Na Uy và Đan Mạch,
đã cụ thể hóa SWOT thành 6 mục hành động sau:

1. Sản phẩm (Chúng ta sẽ bán cái gì?)

2. Quá trình (Chúng ta bán bằng cách nào?)

3. Khách hàng (Chúng ta bán cho ai?)

4. Phân phối (Chúng ta tiếp cận khách hàng bằng cách nào?)

5. Tài chính (Giá, chi phí và đầu tư bằng bao nhiêu?)

6. Quản lý (Làm thế nào chúng ta quản lý được tất cả những hoạt
động đó?)

6 mục trên cung cấp một cái khung để phát triển các vấn đề trong


SWOT. Đây có thể coi là một “bước đột phá”, vì vậy, chắc hẳn
cần phải giải thích thêm đôi chút. Các yêu cầu trong SWOT được
phân loại thành 6 mục như trên sẽ giúp đánh giá các mục theo
cách định lượng hơn, giúp các nhóm làm việc có trách nhiệm hơn
trong bối cảnh hoạt động của doanh nghiệp hay tổ chức, từ đó dễ
dàng quản lý các hành động hơn. Mục tiêu hết sức quan trọng
của quá trình là đạt được cam kết giữa các nhóm tham gia –
phần này được giải thích bằng mô hình TAM (Team Action
Management Model – Mô hình quản lý hoạt động nhóm) của
Albert Humphrey.

Chừng nào còn phải xác định các hành động được cụ thể hóa từ
SWOT, các nguyên nhân và mục đích phân tích SWOT, chừng
đó, khả năng và quyền hạn quản lý nhân viên của bạn còn đóng
vai trò quan trọng trong việc đưa đến một sự nhất trí về ý tưởng
và phương hướng hoạt động.

Dựa vào bối cảnh cụ thể, một mô hình phân tích SWOT có thể
đưa ra một, hay một vài mục trong danh sách 6 bước hành động
nói trên. Dù trong trường hợp nào đi nữa, SWOT về cơ bản cũng
sẽ cho bạn biết những gì là “tốt” và “xấu” trong công việc kinh
doanh hiện tại hay đối với một đề xuất mới cho tưong lai.
Nếu đối tượng phân tích SWOT của bạn là công việc kinh doanh,
mục tiêu phân tích là cải thiện doanh nghiệp, thì SWOT sẽ được
hiểu như sau:

”Điểm mạnh” (Duy trì, xây dựng và làm đòn bẩy)
”Cơ hội” (Đánh giá một cách lạc quan)
”Điểm yếu” (Phương thuốc để sửa chữa hoặc để thoát khỏi điểm
yếu)

”Nguy cơ” (Các trở ngại)

Nếu phân tích SWOT được dùng để đánh giá một ý tưởng hay đề
xuất, nó có thể chỉ ra rằng ý tưởng hay đề xuất đó quá yếu (đặc
biệt khi so sánh với việc phân tích các đề xuất khác) và không
nên đầu tư vào đó. Trong trường hợp này, không cần đưa ra các
kế hoạch hành động tiếp theo.

Nếu phân tích cho thấy ý tưởng hay đề xuất nào đó thực sự có
khả năng thành công, bạn có thể coi đây là một công việc kinh
doanh, và chuyển các mục trong SWOT thành hành động phù
hợp.

Trên đây là nội dung chính lý thuyết của Albert Humphrey liên
quan đến việc phát triển các mục trong phân tích SWOT thành
hành động nhằm mục tiêu thay đổi doanh nghiệp hoặc tổ chức.

Ngoài ra, SWOT còn có một số cách áp dụng khác, tùy theo hoàn
cảnh và mục đích của bạn, chẳng hạn, nếu bạn chỉ tập trung vào
một bộ phận chứ không phải cả doanh nghiệp, bạn nên sắp xếp
lại 6 mục nêu trên sao cho nó có thể phản ánh đầy đủ các chức
năng của bộ phận, sao cho các mục trong SWOT có thể được
đánh giá cụ thể nhất và được quản lý tốt nhất.

Khung phân tích SWOT

Mô hình phân tích SWOT được áp dụng trong việc đánh giá một
đơn vị kinh doanh, một đề xuất hay một ý tưởng. Đó là cách đánh
giá chủ quan các dữ liệu được tổ chức theo một trình tự lô-gíc
nhằm giúp chúng ta hiểu rõ vấn đề, từ đó có thể thảo luận và ra

quyết định hợp lý và chính xác nhất.

Khung phân tích SWOT dưới đây sẽ giúp chúng ta suy nghĩ một
cách chuyên nghiệp và đưa ra quyết định ở thế chủ động chứ
không chỉ dựa vào các phản ứng bản năng hay thói quen cảm
tính.

Khung phân tích SWOT thường được trình bày dưới dạng lưới,
bao gồm 4 phần chính thể hiện 4 nội dung chính của SWOT:
Điểm mạnh, Điểu yếu, Cơ hội và Nguy cơ, một số các câu hỏi
mẫu và câu trả lời được điền vào các phần tương ứng trong
khung. Những câu hỏi nêu dưới đây chỉ là ví dụ, người đọc có thể
thay đổi cho phù hợp với từng đối tượng phân tích cụ thể. Một
điều cần hết sức lưu ý, đó là đối tượng phân tích cần được xác
định rõ ràng, vì SWOT chính là tổng quan của một đối tượng – có
thể là một công ty, một sản phẩm, một dự án, một ý tưởng, một
phương pháp hay một lựa chọn…

Sau đây là ví dụ về những đối tượng tiềm năng có thể được đánh
giá thông qua phân tích SWOT:

- Một công ty (Vị thế của công ty trên thị trường, khả năng tồn
tại,…)

- Một phương pháp phân phối hoặc bán hàng.

- Một sản phẩm hoặc một nhãn hiệu.

- Một ý tưởng kinh doanh.


- Một sự lựa chọn chiến lược, chẳng hạn như thâm nhập thị
trường mới hay tung ra sản phẩm mới.

- Một cơ hội thực hiện sát nhập.

- Một đối tác kinh doanh tiềm năng.

- Khả năng thay đổi nhà cung cấp.

- Khả năng thuê ngoài (outsource) một dịch vụ hay nguồn lực.

- Một cơ hội đầu tư.

Cần đảm bảo miêu tả đối tượng phân tích thật rõ ràng để những
người tham gia vào việc phân tích hay những người xem kết quả
phân tích có thể hiểu đúng mục đích của việc đánh giá và các gợi
ý của SWOT.

Sau đây là khung phân tích SWOT





Ví dụ về phân tích SWOT

Ví dụ về phân tích SWOT dưới đây là một tình huống tưởng
tượng. Kịch bản được phóng tác dựa trên thực tế hoạt động của
một công ty chế tạo cung cấp đầu vào cho các công ty khác –
công ty này từ trước đến nay thường dựa vào các nhà phân phối

để đưa sản phẩm tới thị trường người tiêu dùng. Vì thế, cơ hội –
chính là đối tượng phân tích SWOT – với nhà sản xuất này là tạo
ra một công ty mới để phân phối các sản phẩm trực tiếp tới một
số mảng thị trường mà các nhà phân phối hiện tại chưa tiếp cận.








×