Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.13 KB, 5 trang )
Nốt ruồi (Melanocytic naevi – Moles)
(Kỳ 2)
V. Những thuật ngữ mô tả nốt ruồi
Các chuyên gia Da Liễu và Bệnh lý học có nhiều thuật ngữ để mô tả nốt
ruồi như sau
1. Nốt ruồi sắc tố bẩm sinh (Congenital pigmented naevus)
Gồm các nốt ruồi
- Khổng lồ
- Dạng dát cà phê sữa
- Dạng đốm nhỏ lấm tấm (naevus spilus)
- Naevus of Ota, naevus of Ito
- Vết bớt Mông cổ (Mongolian spot)
2. Nốt ruồi hắc tố mắc phải (Acquired melanocytic naevus)
Các nốt ruồi hắc tố mắc phải cũng có nhiều biến thể:
3. Tàn nhang (Freckles)
- Là những đốm nhỏ, phẳng, màu xanh-nâu nhạt, xuất hiện nơi vùng da
phơi ra ánh nắng, sậm màu hơn và phát triển nhiều hơn vào mùa hè. Những người
có làn da trắng sáng, đặc biệt có mắt xanh, tóc đỏ thường mắc phải dạng naevus
này.
- Hầu hết các đốm tàn nhang xảy ra do hiện tượng tăng sản xuất hắc tố
(melanin pigment) tại chỗ hơn là do gia tăng số lượng các tế bào hắc tố
(melanocyte).
- Trường hợp đặc biệt, vị trí xuất hiện của tàn nhang là một trong những
biểu hiện của tình trạng bệnh lý nội tạng đặc biệt, Hội chứng Peutz-Jeghers.
Hội chứng Peutz–Jeghers (rối loạn nhiễm sắc thể mang tính chủ), biểu hiện