Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

ĐỀ THI- ĐÁP ÁN CHUYÊN VĂN QUỐC HỌC 2005-2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.41 KB, 5 trang )

SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHUYÊN VĂN
THỪA THIÊN HUẾ TRƯỜNG QUỐC HỌC
NĂM HỌC : 2005- 2006

ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN : VĂN - TIẾNG VIỆT
SBD: PHÒNG: Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)
A. VĂN - TIẾNG VIỆT : (3 điểm)
Câu 1: (1,5 điểm)
Viết đoạn diễn dịch với câu chốt :" Thơ Nguyễn Trãi thể hiện tình yêu quê
hương tha thiết." ( Đoạn dài không quá 15 dòng giấy thi, có ít nhất 2 dẫn chứng )
Câu 2: (1,5 điểm)
Theo em, trong truyện ngắn "Chiếc lá cuối cùng" của O.Henri, Giôn-xi hay
Be-man là nhân vật nổi bật nhất của truyện ? Vì sao ?
B. LÀM VĂN : (7 điểm)
Nhận xét về hình thức nghệ thuật của một tác phẩm văn học, Sách văn học 9
- Tập 2 có viết:
" Hình thức hay là hình thức sáng tạo, sinh động, phù hợp nhất với nội dung,
có sức biểu hiện nội dung hùng hồn nhất, gây được ấn tượng sâu sắc nhất"
( Sách đã dẫn - Trang 116 )
Qua việc phân tích vẻ đẹp hình thức của bài thơ sau, em hãy bày tỏ cách hiểu
của em về vấn đề trên:
Ánh trăng
Nguyễn Duy
Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỷ.
Trần trụi với thiên nhiên
hồn nhiên như cây cỏ
ngỡ không bao giờ quên
cái vầng trăng tình nghĩa.


Từ hồi về thành phố
quen ánh diện, cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường.
Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn.
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng , là bể
như là sông, là rừng.
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, 1978
( Theo sách Văn học 9 - Tập 2 - Trang 71)

SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 CHUYÊN
VĂN
THỪA THIÊN HUẾ QUỐC HỌC - NĂM HỌC: 2005-
2006
Đề Chính Thức MÔN: VĂN - TIẾNG VIỆT
HƯỚNG DẪN CHẤM
A. VĂN- TIẾNG VIỆT: (3 điểm)
Câu 1: (1,5 điểm)
- Viết đoạn diễn dịch với câu chốt ở đầu đoạn, đảm bảo yêu cầu đề (không
quá 15 dòng giấy thi, có 2 dẫn chứng), diễn đạt trôi chảy, thuyết phục.
(1,5 điểm)

- Viết đoạn diễn dịch với câu chốt ở đầu đoạn, đạt được các yêu cầu của đề,
nhưng nội dung chưa thuyết phục, diễn đạt chưa trôi chảy.
(1,0 điểm)
- Lạc đề
(0 điểm)
Câu 2: (1,5 điểm)
- Học sinh có thể nêu ý kiến riêng của mình về việc chọn nhân vật nổi bật
nhất của truyện "Chiếc lá cuối cùng " (O. Henri ) là Gion-xi hay Be-man với các
lý do thuyết phục.
- Tuy nhiên, nếu HS chọn và lý giải về nhân vật Gion-xi , điểm không thể
đạt tối đa.Vì nhân vật Be-man mới thật sự là nhân vật trung tâm chuyển tải ý
nghĩa tư tưởng của truyện.
- Qua Be-man, O.Henri muốn nói đến ý nghĩa to lớn của nghệ thuật trong
đời sống (Vì cuộc sống, vì con người ) và sứ mệnh cao cả của người nghệ sĩ chân
chính (Sáng tạo nghệ thuật với tất cả tấm lòng, tâm huyết và tài năng đích
thực ).
B. BÀI LUẬN: (7 điểm)
I. Yêu cầu chung:
- Học sinh nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận, có kiến thức lý
luận văn học (LLVH), biết gắn kết với tác phẩm văn học cụ thể.
- Nắm chắc các biểu hiện hình thức của một tác phẩm thơ ( Bài thơ "Ánh
trăng" của Nguyễn Duy ) để liên hệ với vấn đề LLVH.
- Bố cục bài tốt, diễn đạt trôi chảy.
II. Yêu cầu cụ thể:
Học sinh cần biết lồng ghép 2 yêu cầu của đề; qua việc phân tích giá trị hình
thức của bài thơ để bày tỏ cách hiểu về vấn đề LLVH.
1. Vấn đề LLVH:
- Đây là nhận định về hình thức nghệ thuật của một tác phẩm văn học. Thực
chất là một dạng định nghĩa thế nào là hình thức nghệ thuật hay, đẹp.
- Các phẩm chất của hình thức cần được chú trọng khi phân tích tác phẩm

văn học là "sáng tạo ", "sinh động ", "phù hợp ", biểu hiện nội dung "tốt nhất, ấn
tượng nhất ".
- Đó vừa là mục tiêu cần đạt tới của người cầm bút, vừa là tiêu chí để thẩm
định giá trị của tác phẩm văn chương.
2. Phân tích vẻ đẹp hình thức của bài thơ "Ánh trăng ":
- Học sinh có thể phân tích nhiều cách, từ nhiều góc độ. Lưu ý là phải gắn
với vấn đề LLVH đã nêu. Sau đây là một số gợi ý:
a. Thể thơ, nhịp điệu thơ: Thể thơ 5 chữ mộc mạc, giản dị, cùng nhịp thơ lúc
ngân vang, tha thiết (khổ 1,2), lúc trĩu nặng, lắng sâu (khổ 5,6) góp phần thể hiện
thành công lời tâm tình, tự nhủ, thổ lộ tự đáy lòng không chỉ của một Nguyễn
Duy mà là của cả một thế hệ.
b. Kết cấu: Bài thơ có kết cấu giản đơn như một câu chuyện kể (kết hợp tự
sự và trữ tình ), từ chiều quá khứ xuôi về hiện tại, gắn liền với mạch cảm xúc của
nhà thơ.
. Chú ý một số điểm "gút ": "ngỡ không bao giờ quên ", "từ hồi về ", "Thình
lình đèn điện tắt ","vội bật tung cửa sổ ", "đột ngột vầng trăng tròn ","ánh trăng
im phăng phắc " khắc đậm ấn tượng, cảm xúc.
. Chú ý hình thức: chỉ những chữ đầu khổ thơ được viết hoa, cuối khổ thơ
mới có dấu chấm câu tạo nên tính đặc sắc và liền mạch cho ý thơ.
c. Hình tượng: Hình ảnh "Vầng trăng " xuyên suốt 5 khổ thơ và trở thành
hình tượng "Ánh trăng " ở khổ thơ cuối, tạo nên sự ám ảnh, khắc sâu ý tưởng,
suy tư, tạo "độ xoáy" cho tứ thơ. Ý nghĩa của hình tượng :
- Là biểu tượng đẹp đẽ của một thời gian lao, đầy tình nghĩa mà những
người lính - trong đó có nhà thơ - từng gắn bó, yêu thương.
- Là biểu tượng sâu sắc về sự bao dung, độ lượng; sự thủy chung, nghĩa tình
- vốn là phẩm chất của đất nước, nhân dân bình dị, sắt son.
- Là biểu tượng giàu tính triết lý về sự bất diệt, vĩnh cửu của thiên nhiên
mang dấu ấn tâm tư con người.
d. Ngôn ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ:
- Ngôn ngữ giản dị, giàu tính đời thường, như lời kể tâm tình, gần gũi, thiết

thân.
- Hình ảnh giản đơn mà sâu sắc, giàu tính sáng tạo, có sức biểu hiện nội
dung hùng hồn, ấn tượng.
- Biện pháp tu từ được sử dụng không nhiều nhưng cơ bản và đặc sắc (nhân
hóa, so sánh, ẩn dụ ) góp phần làm lời thơ sinh động, giàu ý nghĩa.

III. Biểu điểm:
- Điểm 7: Bài làm đáp ứng đầy đủ các nội dung trên. Nắm chắc yêu cầu,
phân tích sâu sắc, dẫn chứng chính xác, phong phú. Bố cục hợp lý, diễn đạt tốt.
- Điểm 5: Hiểu yêu cầu đề, trình bày được 2/3 số ý trên. Phân tích có trọng
tâm, đúng hướng. Dẫn chứng có thể chưa thật đầy đủ song có chọn lọc, tiêu biểu.
Bố cục rõ ràng, diễn đạt khá.
- Điểm 3: Trình bày được một nửa số ý theo yêu cầu. Tỏ ra có hiểu nội
dung vấn đề, chọn được các dẫn chứng cơ bản, phân tích chưa sâu nhưng đúng
hướng. Bố cục và diễn đạt tạm được.
- Điểm 2: Bài còn sơ lược, chưa hiểu đúng vấn đề, chỉ nêu mà chưa phân
tích, còn sa vào diễn xuôi ý. Diễn đạt lủng củng.
- Điểm 1 : Bài lạc đề.

HẾT

×