Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Những điều cần biết về TSĐH, CĐ 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.34 KB, 18 trang )

Thủ tục và lịch thi Đại học, Cao đẳng 2010
1. Tìm hiểu tài liệu hướng dẫn và đăng kí dự thi
Đầu tháng 3/2010:
tìm hiểu kỹ Quy chế tuyển sinh ĐH, CĐ; Những điều cần biết
về tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2009 và mua Hồ sơ đăng kí dự thi tại trường THPT hoặc tại
Sở GD&ĐT.
Từ 10/3/2010 đến 10/4/2010:
khai và nộp hồ sơ đăng kí dự thi + lệ phí tuyển
sinh tại trường THPT (thí sinh tự do nộp tại địa điểm do Sở GD&ĐT quy định).
Từ 11/4/2010 đến 17/4/2010:
nếu chưa nộp hồ sơ và lệ phí tuyển sinh theo
tuyến Sở GD&ĐT thì nộp trực tiếp tại trường sẽ dự thi (không nộp qua bưu điện).
Ghi chú:
thí sinh có nguyện vọng 1 (NV1) học tại trường ĐH, CĐ không tổ chức thi
tuyển sinh hoặc hệ CĐ của trường ĐH hoặc trường CĐ thuộc các ĐH phải nộp hồ sơ, lệ
phí tuyển sinh và dự thi tại một trường ĐH tổ chức thi có cùng khối thi để lấy kết quả
tham gia xét tuyển vào trường có nguyện vọng học (NV1). Khi nộp hồ sơ và lệ phí
tuyển sinh những thí sinh này cần đồng thời nộp bản photocopy mặt trước tờ phiếu
ĐKDT số 1.
Thí sinh có NV1 học tại trường ĐH, CĐ không tổ chức thi tuyển sinh hoặc hệ CĐ của
trường ĐH hoặc trường CĐ thuộc các ĐH, sau khi đã khai mục 2 trong phiếu ĐKDT (không
ghi mã ngành), cần khai đầy đủ mục 3 (tên trường có nguyện vọng học, kí hiệu trường,
khối thi và mã ngành). Mục 3 này không phải là mục ghi NV2. Thí sinh có NV1 học tại
trường có tổ chức thi tuyển sinh chỉ khai mục 2 mà không khai mục 3.

2. Nhận Giấy báo dự thi
Tuần đầu tháng 6/2010:
nhận Giấy báo dự thi tại nơi đã nộp hồ sơ ĐKDT. Đọc kĩ
nội dung Giấy báo dự thi; nếu phát hiện có sai sót cần thông báo cho Hội đồng tuyển sinh
trường điều chỉnh.


3. Làm thủ tục dự thi
8h00 ngày 3/7/2010 (đối với thí sinh thi khối A và khối V)
8h00 ngày 8/7/2010 (đối với thí sinh thi khối B, C, D, T, N, H, M, R, K)
8h00 ngày 14/7/2010 (đối với thí sinh thi cao đẳng)
- Mang theo đến phòng thi: Giấy báo dự thi; Bằng tốt nghiệp THPT hoặc tương
đương (đối với thí sinh tốt nghiệp từ năm 2009 về trước) hoặc Giấy chứng nhận tốt
nghiệp tạm thời (đối với thí sinh tốt nghiệp năm 2010); Chứng minh thư; Giấy chứng
nhận sơ tuyển (nếu thi vào các ngành có yêu cầu sơ tuyển).
- Điều chỉnh các sai sót trong Giấy báo dự thi. Nếu có sai sót thì yêu cầu cán bộ
của trường điều chỉnh, ghi xác nhận và kí tên vào phiếu ĐKDT số 2.
- Nhận thẻ dự thi (nếu Giấy báo dự thi không kèm thẻ dự thi).
- Nghe phổ biến quy chế.

4. Dự thi
Thí sinh phải có mặt tại phòng thi:
trước 6h30 ngày 4/7/2010 (đối với thí
sinh thi khối A và khối V), trước 6h30 ngày 9/7/2010 (đối với thí sinh thi
khối B, C, D, T, N, H, M, R, K) và trước 6h30’ ngày 15/7/2010 (đối với thí
sinh dự thi cao đẳng) để dự thi.
Chú ý:

- Đến chậm 15 phút sau khi bóc đề thi thì không được dự thi.
- Chỉ được mang vào phòng thi: bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính,
máy tính điện tử không có thẻ nhớ và không soạn được văn bản, giấy thấm chưa
dùng, giấy nháp (giấy nháp phải xin chữ ký của cán bộ coi thi). Ngoài các vật dụng
trên, không được mang bất kì tài liệu, vật dụng nào khác vào khu vực thi và phòng thi.
Thí sinh mang tài liệu, vật dụng trái phép vào phòng thi, dù sử dụng hay
chưa sử dụng đều bị đình chỉ thi.
- Ghi đầy đủ kí hiệu trường, khối thi và số báo danh vào ô quy định trên giấy thi và
yêu cầu hai cán bộ coi thi kí và ghi họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.

- Không được làm bài bằng hai thứ mực, bằng mực màu đỏ. Bút chì chỉ được dùng
để vẽ hình tròn bằng compa.
- Bài làm phải sạch sẽ, không nhàu nát, không đánh dấu, không dùng bút xoá
hoặc làm kí hiệu riêng, không được quay cóp.
- Khi hết giờ phải nộp bài cho cán bộ coi thi. Không làm được bài cũng phải nộp
giấy thi. Phải tự ghi rõ số tờ giấy thi và kí xác nhận vào danh sách thí sinh.
- Chỉ được ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau 2/3 thời gian làm bài và sau khi đã
nộp bài làm và đề thi cho cán bộ coi thi.
- Thí sinh thi các ngành năng khiếu, sau khi dự thi môn văn hoá, thi tiếp các môn
năng khiếu theo lịch thi của trường.

5. Lịch thi tuyển sinh

a) Đối với hệ đại học
Đợt I thi khối A:

Ngày Buổi Môn thi
Ngày
3/7/2010
Sáng
Từ 8h00
Làm thủ tục dự thi, xử lí những sai sót
trong đăng kí dự thi của thí sinh.
Ngày
4/7/2010
Sáng Toán
Chiều Lí
Ngày
5/7/2010
Sáng Hoá

Chiều Dự trữ
Đợt II thi Khối B, C, D:
Ngày Buổi
Môn thi
Khối B Khối C Khối D
Ngày
8/7/2010
Sáng
Từ 8h00
Làm thủ tục dự thi, xử lí những sai
sót trong đăng kí dự thi của thí sinh.
Ngày
9/7/2010
Sáng Sinh Văn Văn
Chiều Toán Sử Toán
Ngày
10/7/2010
Sáng Hoá Địa Ngoại ngữ
Chiều Dự trữ Dự trữ Dự trữ

b) Đối với hệ cao đẳng
Ngày Buổi
Môn thi
Khối A Khối B Khối C Khối D
14/7/2010
Sáng
Từ 8h00
Làm thủ tục dự thi, xử lí những sai sót
trong đăng kí dự thi của thí sinh.
15/7/2010

Sáng Vật lí Sinh Văn Văn
Chiều Toán Toán Sử Toán
16/7/2010
Sáng Hoá Hoá Địa Ngoại
ngữ
Chiều Dự trữ Dự trữ Dự trữ Dự trữ

6. Thời gian biểu
Đối với các môn thi tự luận:
Thời gian
Nhiệm vụ
Buổi sáng Buổi chiều
6h30 -
6h50
13h30 -
13h50
Cán bộ coi thi đánh số báo danh
vào chỗ ngồi của thí sinh; gọi thí
sinh vào phòng thi; đối chiếu, kiểm
tra ảnh, thẻ dự thi và danh sách thí
sinh.
6h50 -
7h05
13h50 -
14h05
Một cán bộ coi thi đi nhận đề thi tại
điểm thi.
7h05 -
7h15
14h05 -

14h15
Bóc túi đựng đề thi và phát đề thi
cho thí sinh.
7h15 -
10h15
14h15 -
17h15
Thí sinh làm bài thi.
10h00 17h00 Cán bộ coi thi nhắc thí sinh còn 15
phút làm bài
10h15 17h15 Cán bộ coi thi thu bài thi.
Đối với các môn thi trắc nghiệm:
Thời gian
Nhiệm vụ
Buổi sáng Buổi chiều
6h30 -
7h00
13h30 -
14h00
Phát túi đề thi cho CBCT 1; phát túi
phiếu TLTN và túi tài liệu cho CBCT
2; cả 2 CBCT về ngay phòng thi, ghi
số báo danh lên bàn thí sinh và kí tên
vào phiếu TLTN.
7h00 -
7h15
14h00 -
14h15
Gọi thí sinh vào phòng thi; phát
phiếu TLTN; hướng dẫn thí sinh điền

vào các mục từ 1 đến 9 trên phiếu
TLTN.
7h15 -
7h30
14h15 –
14h30
Kiểm tra niêm phong túi đề thi; mở
túi đề thi và phát đề thi cho thí sinh;
sau khi phát đề xong, cho thí sinh
kiểm tra đề và ghi mã đề thi vào
phiếu TLTN.
7h30 14h30 Bắt đầu giờ làm bài (90 phút).
7h45 14h45
Thu đề thi và phiếu TLTN còn dư tại
phòng thi giao cho Ban thư kí.
8h45 15h45 CBCT nhắc thí sinh còn 15 phút làm
bài.
9h00 16h00
Hết giờ làm bài thi trắc nghiệm.
Thu phiếu TLTN của thí sinh và bàn
giao cho Ban thư kí.
Thời gian làm bài các môn tự luận là 180 phút, các môn trắc nghiệm là 90
phút.
Sau mỗi đợt thi cần theo dõi thông báo về đáp án, thang điểm trên mạng
internet và trên báo, đài
- Khối A: sau ngày 5/7/2010; - Khối B, C, D: sau ngày 10/7/2010;
- Hệ cao đẳng: sau ngày 16/7/2010;
7. Nhận kết quả thi và kết quả xét tuyển đợt 1
Trước ngày 20/8/2010: theo dõi kết quả thi và điểm trúng tuyển đợt 1 trên mạng
internet và trên các báo đài.

Trước ngày 25/8/2010: đến nơi đã nộp hồ sơ đăng kí dự thi để:
- Nhận Giấy báo trúng tuyển đợt 1.
- Nhận Giấy chứng nhận kết quả thi số 1 và số 2 (nếu không trúng tuyển đợt 1
nhưng có kết quả thi cao hơn điểm sàn cao đẳng).
- Nhận Giấy báo điểm (nếu kết quả thi thấp hơn điểm sàn cao đẳng).

8. Tham gia xét tuyển đợt 2, đợt 3
- Đối với thí sinh dự thi đại học theo đề thi chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Nếu
không trúng tuyển đợt 1 nhưng có kết quả thi bằng hoặc cao hơn điểm sàn ĐH thì
được tham gia xét tuyển đợt 2, đợt 3 vào các trường ĐH, CĐ cùng khối thi, trong vùng
tuyển (nếu kết quả thi thấp hơn điểm sàn ĐH nhưng bằng hoặc cao hơn điểm sàn CĐ
thì được tham gia xét tuyển vào các trường CĐ cùng khối thi, trong vùng tuyển).
- Đối với thí sinh dự thi cao đẳng theo đề thi chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Nếu không trúng tuyển đợt 1 vào trường cao đẳng đã dự thi, nhưng có kết quả thi
bằng hoặc cao hơn mức điểm tối thiểu theo qui định (không có môn nào bị điểm 0),
thì được tham gia xét tuyển đợt 2, đợt 3 vào các trường CĐ hoặc hệ CĐ của các
trường ĐH còn chỉ tiêu, cùng khối thi và trong vùng tuyển qui định của các trường.
- Hồ sơ đăng kí xét tuyển nộp cho trường theo đường bưu điện chuyển phát nhanh
(Hồ sơ gồm: Giấy chứng nhận kết quả thi có đóng dấu đỏ của trường + lệ phí xét
tuyển + một phong bì đã dán sẵn tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc của thí sinh) hoặc nộp
trực tiếp tại trường.
- Thí sinh đã dự thi ngành năng khiếu, nếu môn văn hoá thi theo đề thi chung, được
tham gia xét tuyển vào chính ngành đó của các trường có nhu cầu xét tuyển, trong vùng
tuyển của trường.
- Thời hạn nộp hồ sơ đăng kí xét tuyển:
Đợt 2:
Từ ngày 25/8/2010 đến 17h00 ngày 10/9/2010. Kết quả xét tuyển đợt 2 do
các trường công bố trước ngày 15/9/2010.
Đợt 3:
Từ ngày 15/9/2010 đến 17h ngày 30/9/2010. Kết quả xét tuyển đợt 3 do

các trường công bố trước ngày 5/10/2010.

9. Phúc khảo và khiếu nại
- Nếu thấy kết quả thi các môn văn hoá không tương xứng với bài làm và đáp án,
thang điểm đã công bố công khai, thí sinh nộp đơn phúc khảo kèm theo lệ phí cho
trường trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày trường công bố điểm thi trên các phương
tiện thông tin đại chúng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc
khảo, các trường công bố kết quả phúc khảo cho thí sinh.
- Mọi thắc mắc và đơn thư khiếu nại, tố cáo của thí sinh liên quan đến tuyển sinh
ĐH, CĐ đều gửi trực tiếp cho các trường và do các trường xử lí theo thẩm quyền.

10. Nhập học
- Thí sinh trúng tuyển phải đến nhập học theo đúng yêu cầu ghi trong Giấy triệu tập
trúng tuyển của trường. Đến chậm 15 ngày trở lên (kể từ ngày ghi trong giấy triệu tập
trúng tuyển), nếu không có lí do chính đáng, coi như bỏ học. Đến chậm do ốm đau,
tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác
nhận của UBND quận, huyện trở lên, được xem xét vào học hoặc bảo lưu sang năm
sau.
- Khi đến nhập học cần mang theo: Học bạ; Bằng tốt nghiệp THPT hoặc tương
đương (nếu tốt nghiệp trước năm 2010) hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời
(nếu tốt nghiệp năm 2010); Giấy khai sinh; Giấy xác nhận đối tượng ưu tiên (nếu có);
Giấy triệu tập trúng tuyển; Hồ sơ trúng tuyển theo mẫu của trường.
Những điền cần lưu ý khi làm hồ sơ dự thi
1. Ghi thật chính xác mã trường ĐKDT. Vì nếu ghi nhầm mã trường có thể thành
mã trường của trường khác, do đó hồ sơ sẽ bị giao về cho trường khác.
2 . Ghi thật rõ ràng và thật đúng khối thi. Đặc biệt đối với những ngành có 2
khối thi, bởi việc này liên quan trực tiếp đến số báo danh, số phòng thi sau này, và
đặc biệt liên quan đến năng lực, sở trường của thí sinh.
3. Ở mục số 2 có hai cách ghi:
- Nếu là trường thí sinh có nguyện vọng (NV) 1 vào học, phải ghi đầy đủ tên trường,

khối thi, ngành học.
- Nếu là mượn trường thi nhờ để NV1 học ở trường khác (không tổ chức thi) thì không
cần ghi ngành học.
4. Ở mục số 3:
- Nếu có NV1 học ở trường khác (trường không tổ chức thi) thì thí sinh ghi rõ tên
trường, khối thi, ngành học đầy đủ.
- Nếu không có NV1 học ở trường khác (không tổ chức thi) thì để trống.
5. Phải hết sức lưu ý rằng mục số 3 không phải là nơi để ghi NV2.
Nếu thí sinh hiểu nhầm ghi đầy đủ vào đây thì sau khi chấm bài thi xong, kết quả ấy
sẽ được chuyển về trường thí sinh đã ghi, không được xét ở trường thí sinh thi.
6. Trước khi ghi mục “ưu tiên đối tượng”, thí sinh cần xem kỹ phần hướng dẫn
các đối tượng ưu tiên trong cuốn Quy chế tuyển sinh ĐH, CĐ của Bộ GD-ĐT để ghi
cho đúng (mục số 8).
7. Để được hưởng ưu tiên khu vực, thí sinh phải căn cứ vào học bạ cấp 3, ghi
chính xác 3 năm học lớp 10, 11, 12 đúng theo học bạ (mục số 10).
8. Chú ý phần ghi cụm thi (mục số 14) phải theo đúng hướng dẫn của Bộ GD-ĐT
và ghi hết sức cẩn thận, rõ ràng để tránh tình trạng muốn thi tại TPHCM nhưng lại
được xếp phòng thi ở Quy Nhơn vì thí sinh ghi hồ sơ sai.
9. Điều cuối cùng nhắc nhở các em là: Mọi sai sót trong hồ sơ ĐKDT nếu có yêu
cầu sẽ chỉ được chỉnh lý trước khi thi, kể cả trong buổi đầu tiên đến trường làm thủ
tục dự thi. Sau khi thi xong, mọi thay đổi trong hồ sơ ĐKDT đều không được thực
hiện.
Giải đáp một số thắc mắc khi làm hồ sơ dự thi
1. Thí sinh tự do khai mục 13 thế nào?
Mục 13 của phiếu đăng ký dự thi là nơi khai mã đơn vị đăng ký dự thi và phần xác
nhận của người khai phiếu. Thí sinh nộp hồ sơ ĐKDT tại đâu thì ghi ở nơi đó, mã đơn
vị ĐKDT cũng chính là nơi mà thí sinh nộp hồ sơ.
Theo quy định, thí sinh nộp hồ sơ ĐKDT tại tỉnh, thành phố mà mình có hộ khẩu
thường trú thì ghi mã đơn vị ĐKDT theo quy định của Sở GD-ĐT. Nếu nộp tại nơi mà
mình không có hộ khẩu thường trú thì ghi mã đơn vị ĐKDT theo diện vãng lai.

Đối với thí sinh tự do, phần “Xác nhận người khai phiếu này” sẽ do công an xã/phường
nơi thí sinh có hộ khẩu thường trú ghi và ký tên đóng dấu đỏ.
2. Thí sinh tự do nộp hồ sơ ở đâu? Hồ sơ của thí sinh tự do có khác so với hồ
sơ của học sinh đang học lớp 12?
Thí sinh tự do có thể nộp hồ sơ dự thi ở tất cả các điểm thu nhận thuộc Sở GD-ĐT
(nơi gần nhất). Bộ GD-ĐT cũng không quy định riêng hồ sơ ĐKDT cho học sinh lớp 12
và hồ sơ ĐKDT cho thí sinh tự do, tất cả đều là một mẫu duy nhất.
3. Học sinh lớp 12 được nộp hồ sơ dự thi tại mấy nơi?
Theo quy định, thí sinh tự do nộp hồ sơ theo hệ thống của các Sở GD-ĐT từ ngày 10/3
đến 10/4/2009, sau ngày này nộp tại các trường tổ chức thi từ ngày 11/4 đến 17/4.
Riêng học sinh đang học lớp 12 THPT tại trường nào thì nộp hồ sơ đăng ký dự thi tại
trường đó (từ 10/3 đến 10/4). Học sinh đang học lớp 12 không nộp hồ sơ qua Sở GD-
ĐT.
Đối với các thí sinh ĐKDT vào những trường ở xa, nhiều Sở GD-ĐT không thu nhận hồ
sơ, thí sinh nên chuyển hồ sơ và lệ phí ĐKDT nhờ người quen đến nộp trực tiếp tại
trường, nhận lại đầy đủ phiếu số 2 và biên lai đóng tiền lệ phí.
Như vậy, học sinh lớp 12 có thê nộp hồ sơ tại hai nơi: 1. Trường THPT mình đang theo
học (từ 10/3 đến 10/4). 2. Trực tiếp tại trường ĐH, CĐ mà mình sẽ dự thi.(từ 11/4
đến 17/4)
4. Sau 10/4, thí sinh nộp hồ sơ dự thi ghi mã đăng ký dự thi thế nào?
Sau ngày 10/4 là ngày cuối cùng của hạn nộp hồ sơ tại Sở GD-ĐT, thí sinh nào nộp hồ
sơ ĐKDT tại trường thì ghi mã ĐKDT là 99 (nơi nộp hồ sơ ĐKDT ghi tên trường dự thi)
5. Tất cả các hồ sơ dự thi ĐH đều giống nhau?
Mẫu hồ sơ được áp dụng thống nhất trên toàn quốc. Hồ sơ có mặt ở tất cả các địa
phương đều có giá trị như nhau. Thí sinh có thể sử dụng hồ sơ ĐKDT của bất cứ địa
phương nào phát hành để nộp đều được chấp nhận.
Tuy nhiên, trừ hồ sơ dự thi vào các trường thuộc khối Quốc phòng, An ninh là riêng
biệt. Hồ sơ dự thi vào hai khối trường này là hồ sơ đặc chủng, chỉ do Bộ Quốc phòng
và Bộ Công an ban hành, không bán trên thị trường.
6. Có cần phải công chứng giấy tờ gì khi nộp hồ sơ dự thi?

Thí sinh không cần phải công chứng giấy tờ gì khi nộp hồ sơ ĐKDT, trừ việc phải có
xác nhận vào mục 13 của hồ sơ dự thi phần “Xác nhận người khai phiếu này” của
công an xã/phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (nếu là thí sinh tự do) hoặc hiệu
trưởng xác nhận (nếu là thí sinh thi lại ĐH và học sinh lớp 12).
Thí sinh nếu không về địa phương chứng nhận hồ sơ được có thể gửi về nhà và nhờ
người thân chứng nhận giúp.
7. Có thể mua tối đa bao nhiêu bộ hồ sơ dự thi và mỗi khối được tối đa bao
nhiêu bộ, được đăng ký tối đa bao nhiêu trường ĐH?
Bộ GD-ĐT không quy định giới hạn cho phép mỗi thí sinh chỉ được nộp bao nhiêu bộ
hồ sơ hay chỉ được đăng ký bao nhiêu ngành, bao nhiêu trường ĐH. Thí sinh có thể
mua bao nhiêu bộ hồ sơ tuỳ ý, đăng ký bao nhiêu trường ĐH tuỳ ý. Nhưng thí sinh
cần lưu ý đến lịch thi và khối thi để tránh trùng.
Tuy nhiên, với bao nhiêu bộ hồ sơ thì thí sinh cũng chỉ có thể thi hai trường thuộc hai
khối khác nhau và có lịch thi khác nhau
Những điều cần lưu ý khi thi trắc nghiệm
Kỳ thi tuyển sinh ĐH-CĐ tổ chức vào tháng 7.2010, tổ chức thi trắc nghiệm 4 môn
Ngoại ngữ, Vật lý, Hóa học, Sinh học. Các môn khác tiếp tục thi theo hình thức tự
luận.
Đề thi riêng cho thí sinh học thí điểm phân ban
Đối với mỗi môn thi trắc nghiệm tuyển sinh ĐH-CĐ, thời gian làm bài là 90 phút. Thí
sinh làm bài thi trên phiếu trả lời trắc nghiệm được in sẵn và phát cho thí sinh tại
phòng thi.
Đối với cả 2 loại đề thi trắc nghiệm và tự luận, đề thi tuyển sinh ĐH-CĐ có phần chung
cho tất cả thí sinh và phần riêng cho thí sinh phân ban thí điểm, phần riêng cho thí
sinh không phân ban (thí sinh chú ý chỉ được làm 1 trong 2 phần riêng của đề thi). Đề
thi trắc nghiệm được in sẵn và phát cho từng thí sinh; tất cả các câu trắc nghiệm
trong đề thi đều có 4 lựa chọn: A, B, C, D. Số phiên bản đề thi do máy tính xáo trộn là
nội dung được bảo mật đến khi thi xong.
Những điều cần ghi nhớ
1. Thí sinh cần mang theo bút chì đen (loại mềm: 2B, 6B), dụng cụ gọt bút chì,

tẩy chì, bút mực hoặc bút bi (mực khác màu đỏ). Ngoài ra, nên mang theo đồng hồ để
theo dõi giờ làm bài.
2. Ngay sau khi nhận được phiếu trả lời trắc nghiệm, thí sinh dùng bút mực
hoặc bút bi điền đầy đủ bằng chữ vào các mục để trống từ số 1 đến số 8; ghi số báo
danh với đầy đủ các chữ số (kể cả chữ số 0 ở đầu số báo danh, nếu có) vào các ô
vuông nhỏ trên đầu các cột của khung số báo danh (mục 9). Sau đó, chỉ dùng bút chì,
lần lượt theo từng cột tô kín ô có chữ số tương ứng với chữ số ở đầu cột. Lưu ý chưa
ghi mã đề thi (mục 10).
3. Khi nhận được đề thi, thí sinh ghi tên và số báo danh của mình vào đề thi, phải
kiểm tra để đảm bảo các chi tiết sau đây: đề thi có đủ số lượng câu trắc nghiệm như
đã ghi trong đề; nội dung đề được in rõ ràng, không thiếu chữ, mất nét; tất cả các
trang của đề thi đều ghi cùng một mã đề thi (ở cuối trang). Nếu có những chi tiết bất
thường, thí sinh phải báo ngay cho giám thị để xử lý.
Đề thi có mã số riêng. Thí sinh xem mã đề thi (in trên đầu đề thi) và dùng bút mực
hoặc bút bi ghi ngay 3 chữ số của mã đề thi vào 3 ô vuông nhỏ ở đầu các cột của
khung chữ nhật (mục số 10 trên phiếu trả lời trắc nghiệm). Sau đó thí sinh chỉ dùng
bút chì lần lượt theo từng cột tô kín ô có chữ số tương ứng với chữ số ở đầu mỗi cột.
4. Khi trả lời từng câu trắc nghiệm, thí sinh cần đọc kỹ nội dung câu trắc nghiệm.
Phải đọc hết trọn vẹn mỗi câu trắc nghiệm, cả phần dẫn và bốn lựa chọn A, B, C, D để
chọn phương án đúng (A hoặc B, C, D) và chỉ dùng bút chì tô kín ô tương ứng với chữ
cái A hoặc B, C, D trong phiếu trả lời trắc nghiệm. Chẳng hạn, thí sinh đang làm câu 5,
chọn C là phương án đúng thì thí sinh tô đen ô có chữ C trên dòng có số 5 của phiếu
trả lời trắc nghiệm.
5. Cần chú ý những điểm sau đây:
a) Làm đến câu trắc nghiệm nào thí sinh dùng bút chì tô ngay ô trả lời trên phiếu trả
lời trắc nghiệm, ứng với câu trắc nghiệm đó. Tránh làm toàn bộ các câu của đề thi
trên giấy nháp hoặc trên đề thi rồi mới tô vào phiếu trả lời trắc nghiệm, vì dễ bị thiếu
thời gian.
b) Tránh việc chỉ trả lời trên đề thi hoặc giấy nháp mà quên tô trên phiếu trả lời trắc
nghiệm.

c) Chỉ tô các ô bằng bút chì. Trong trường hợp tô nhầm hoặc muốn thay đổi câu trả
lời, thí sinh dùng tẩy tẩy thật sạch chì ở ô cũ, rồi tô ô khác mà mình mới lựa chọn.
d) Số thứ tự câu trả lời mà thí sinh làm trên phiếu trả lời trắc nghiệm phải trùng với số
thứ tự câu trắc nghiệm trong đề thi. Tránh trường hợp trả lời câu trắc nghiệm này
nhưng tô vào hàng của câu khác trên phiếu trả lời trắc nghiệm.
đ) Tránh việc tô từ 2 ô trở lên cho một câu trắc nghiệm (vì câu trắc nghiệm chỉ được
chấm nếu chỉ có 1 phương án trả lời).
e) Không nên dừng lại quá lâu trước một câu trắc nghiệm nào đó. Nếu không làm
được câu này thí sinh nên tạm thời bỏ qua để làm câu khác; cuối giờ có thể quay trở
lại làm câu trắc nghiệm đã bỏ qua, nếu còn thời gian.
6. Khi thi trắc nghiệm, thí sinh phải tuân thủ các quy định chung trong Quy chế thi
hiện hành và những yêu cầu về thi trắc nghiệm:
a) Chỉ có phiếu trả lời trắc nghiệm mới được coi là bài làm của thí sinh. Bài làm phải có
2 chữ ký của 2 giám thị.
b) Trên phiếu trả lời trắc nghiệm chỉ được viết một thứ mực không phải là mực đỏ và
tô chì đen ở ô trả lời; không được tô bất cứ ô nào trên phiếu trả lời trắc nghiệm bằng
bút mực, bút bi.
c) Khi tô các ô bằng bút chì, phải tô đậm và lấp kín diện tích cả ô; không gạch chéo
hoặc chỉ đánh dấu vào ô được chọn.
d) Ứng với mỗi câu trắc nghiệm chỉ được tô 1 ô trả lời.
đ) Để cho bài làm của thí sinh được chấm (bằng máy) thí sinh phải giữ phiếu sạch sẽ,
không làm rách, làm nhàu hoặc có vết gấp, mép giấy bị quăn.
e) Ngoài 10 mục cần ghi trên phiếu bằng bút mực và các câu trả lời tô chì, thí sinh
tuyệt đối không được viết gì thêm hoặc để lại dấu hiệu riêng trên phiếu trả lời trắc
nghiệm. Bài có dấu riêng sẽ bị coi là phạm quy và không được chấm điểm.
g) Thí sinh làm xong bài phải ngồi tại chỗ, không nộp bài trắc nghiệm trước khi hết giờ
làm bài.
h) Khi hết giờ làm bài thi trắc nghiệm, có lệnh thu bài, thí sinh phải ngừng làm bài, bỏ
bút xuống, úp sấp đề thi và phiếu trả lời trắc nghiệm xuống mặt bàn, chờ nộp phiếu
trả lời trắc nghiệm theo hướng dẫn của giám thị. Thí sinh không làm được bài vẫn phải

nộp phiếu trả lời trắc nghiệm. Khi nộp phiếu trả lời trắc nghiệm, thí sinh phải ký tên
vào danh sách thí sinh nộp bài.
i) Thí sinh chỉ được rời khỏi chỗ của mình sau khi giám thị đã kiểm đủ số phiếu trả lời
trắc nghiệm của cả phòng thi và cho phép thí sinh ra về.
k) Thí sinh được đề nghị phúc khảo bài thi trắc nghiệm của mình; để được phúc khảo,
thí sinh làm các thủ tục theo quy chế.
Mã Tỉnh, Thành phố, Quận, Huyện và Thị xã năm 2010
50. TỈNH ĐỒNG THÁP
5000 Sở GDĐT
5001 Thị xã Cao Lãnh
5002 Thị xã Sa Đéc
5003 Huyện Tân Hồng
5004 Huyện Hồng Ngự
5005 Huyện Tam Nông
5006 Huyện Thanh Bình
5007 Huyện Cao Lãnh
5008 Huyện Lấp Vò
5009 Huyện Tháp Mười
5010 Huyện Lai Vung
5011 Huyện Châu Thành
5012 Thị xã Hồng Ngự
Khối thi và môn thi Đại học, Cao đẳng
Khối thi và môn thi
Khối A Toán, Lý, Hóa
Khối B Sinh, Toán, Hóa
Khối C Văn, Sử, Địa

Khối D1 Văn, Toán, tiếng Anh
Khối D2 Văn, Toán, tiếng Nga
Khối D3 Văn, Toán, tiếng Pháp

Khối D4 Văn, Toán, tiếng Trung
Khối D5 Văn, Toán, tiếng Đức
Khối D6 Văn, Toán, tiếng Nhật

Khối V Toán, Lý (đề thi khối A), Vẽ mỹ thuật
Khối T Sinh, Toán (đề thi khối B), Năng khiếu TDTT
Khối M Văn, Toán (đề thi khối D), Năng khiếu
Khối N Văn (đề thi khối C), 2 môn năng khiếu Nhạc
Khối H Văn (đề thi khối C), Năng khiếu - Mỹ thuật
Khối R Văn, Sử (đề thi khối C), Năng khiếu báo chí
Khối S Văn (đề thi khối C), 2 môn năng khiếu Điện ảnh
Khối K Toán, Lý, môn kỹ thuật nghề
Nội dung thi các môn năng khiếu:
- Năng khiếu TDTT (khối T) là: Chạy cự ly ngắn, bật tại chỗ, gập thân (năng
khiếu TDTT nhân hệ số 2). Yêu cầu vào ngành TDTT: nam cao 1,65m, nặng
45kg; nữ cao 1,55m, nặng 40kg trở lên. Các trường tổ chức thi năng khiếu TDTT
theo hướng dẫn tại công văn số 51/85/BGD&ĐT-ĐH&SĐH ngày 22/6/2005
- Năng khiếu Mầm non (khối M) là: hát, kể chuyện, đọc diễn cảm (năng khiếu hệ
số 1)
- Năng khiếu Nhạc (khối N) là: thẩm âm, tiết tấu, thanh nhạc (năng khiếu nhân
hệ số 2)
- Năng khiếu Họa (khối H) là: hình họa chì, vẽ trang trí mầu (năng khiếu nhân
hệ số 2)
Học phí năm 2010-2011 của các trường Đại học ngoài công lập KV phía
Nam
Trường / Ngành Mức học phí năm 2010 - 2011
ĐH Bà Rịa - Vũng Tàu
* Hệ ĐH
3 triệu đồng/ học kỳ
* Hệ CĐ

2,5 triệu đồng/ học kỳ
ĐH dân lập Cửu Long
* Hệ ĐH
từ 2,4 - 3,1 triệu đồng/ học kì
* Hệ CĐ
từ 2,1 - 2,4 triệu đồng/ học kì
ĐH Công nghệ Sài Gòn
* Hệ ĐH

- Khối ngành Kĩ thuật 4,1 - 4,2 triệu đồng/ học kì
- Khối ngành Kinh tế 4 triệu đồng/ học kì
- Ngành Mỹ thuật Công nghiệp 5,1 triệu đồng/ học kì
* Hệ CĐ

- Khối ngành Kĩ thuật 3.350.000 - 3.400.000 đồng/ học kì
- Khối ngành Kinh tế 3,4 triệu đồng/ học kì
- Ngành Mỹ thuật Công nghiệp 4.550.000 đồng/ học kì
ĐH Quốc tế Hồng Bàng
- Kỹ thuật Y học 13.980.000 đồng/ năm
- Điều dưỡng đa khoa 13.980.000 đồng/ năm
- Các ngành khác từ 7.980.000 đồng/ năm - 8.980.000 đồng/ năm
ĐH Hùng Vương TP.HCM 8 triệu đồng/ năm (135.000 đồng/ tín chỉ)
ĐH Kỹ thuật Công nghệ TP.HCM
800.000 đến 1,1 triệu đồng/ tháng được xác định
theo tổng số tín chỉ của các môn học do SV đăng ký
trong từng học kỳ.
ĐH Lạc Hồng 700.000 đồng/ tháng
ĐH Ngoại ngữ - Tin học TP.HCM
- Ngành CNTT, Quản trị Kinh doanh 11.500.000 đồng/ năm
- Các ngành khác 11.300.000 đồng/ năm

ĐH dân lập Phú Xuân
Học phí ĐH, CĐ năm học 2010-2011: 5,2 triệu đồng/
sinh viên/ năm học (có thể nộp theo từng học kỳ)
ĐH dân lập Văn Hiến
* Hệ ĐH
3,3 triệu - 3,7 triệu đồng/ học kỳ (tùy theo ngành
học)
* Hệ CĐ
3,2 triệu - 3,4 triệu đồng/ học kỳ (tùy theo ngành
học)
ĐH dân lập Văn Lang
8 triệu đến 12 triệu đồng/ năm. Riêng ngành CNTT
đào tạo theo CMU - Hoa Kỳ học phí dự kiến từ 16 -
18 triệu đồng/ năm
ĐH Công nghiệp Long An
* Hệ ĐH
4,5 triệu đồng - 5,5 triệu đồng/ học kì (tùy theo
ngành học)
* Hệ CĐ
3,6 triệu đồng - 4,5 triệu đồng/ học kì (tùy theo
ngành học)
ĐH Kinh tế - Tài chính TP.HCM 14 triệu đồng/ năm
ĐH Hoa Sen
* Hệ ĐH
Khoảng 1,9 triệu đồng/ tháng. Một số ngành, nếu
chọn chương trình tiếng Anh: 2.250.000 đồng/
tháng; chương trình chính quy hợp tác quốc tế (ĐH
Lyon1, UBI): 2.250.000 - 6.300.000 đồng/ tháng
* Hệ CĐ
1.650.000 đồng / tháng

ĐH Tây Đô
* Hệ ĐH

- Các ngành Kế toán, Tài chính ngân hàng,
Quản trị kinh doanh, Việt Nam học, Văn học
6 triệu đồng/ năm
- Tiếng Anh 6,4 triệu đồng/ năm
- Các ngành Tin học, Kĩ thuật Điện - Điện tử,
Công nghệ kĩ thuật xây dựng công trình, Nuôi
trồng thủy sản
7 triệu đồng/ năm
* Hệ CĐ

- Các ngành Tin học ứng dụng, Công nghệ kĩ
thuật xây dựng công trình
5,5 triệu đồng/ năm
- Các ngành Kế toán, Quản trị kinh doanh 5 triệu đồng/ năm
ĐH Công nghệ thông tin Gia Định
- ĐH
7,5 triệu đồng/ năm
- CĐ
6,5 triệu đồng/ năm
ĐH Quốc tế Sài Gòn
- Chương trình giảng dạy bằng tiếng Việt Khoảng 37.000.000 - 42.550.000 đồng/ năm
- Chương trình giảng dạy bằng tiếng Anh Khoảng 96.200.000 - 105.450.000 đồng/ năm
Trường Đại học Đồng Tháp
783 Phạm Hữu Lầu, phường 6, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp; ĐT: (067)3881619
Ngành học
Ký hiệu
trường

Mã ngành
quy ước
Khối thi
quy ước
Chỉ tiêu
hệ chính
quy 2009
SPD 3.550
Các ngành đào tạo đại học:
2.550
- Sư phạm Toán học 101 A
- Sư phạm Tin học 102 A
- Sư phạm Vật lí 103 A
- Sư phạm Kĩ thuật Công nghiệp 104 A
- Khoa học máy tính (CNTT) 105 A
- Sư phạm Hóa học 201 A
- Sư phạm Sinh học – KTNN 301 B
- Sư phạm Kĩ thuật nông nghiệp 302 B
- Khoa học Môi trường 303 B
- Quản trị Kinh doanh 402 A
- Kế toán 403 A
- Tài chính - Ngân hàng 404 A
- Quản lí đất đai 407 A
- Công tác xã hội 501 C, D
1

- Việt Nam học (văn hóa du lịch) 502 C, D
1

- Sư phạm Ngữ văn 601 C

- Sư phạm Lịch sử 602 C
- Sư phạm Địa lí 603 C
- Sư phạm Giáo dục Chính trị 604 C
- Sư phạm Tiếng Anh 701 D
1

- Tiếng Anh 702 D
1

- Tiếng Trung Quốc 703 D
1

- Sư phạm Âm nhạc 801 N
- Sư phạm Mĩ thuật 802 H
- Đồ hoạ 803 H
- Giáo dục Tiểu học 901 D
1

- Giáo dục Mầm non 902 M
- Giáo dục Thể chất 903 T
Các ngành đào tạo cao đẳng
1.000
- Sư phạm Toán học C65 A
- Sư phạm Tin học C66 A
- Sư phạm Vật lí – KTCN C67 A
- Sư phạm Hóa học – Sinh học C68 A
- Sư phạm Sinh học – Hóa học C69 B
- Sư phạm KTNN – Kinh tế gia đình C70 B
- Sư phạm Ngữ văn C71 C
- Sư phạm Lịch sử – GDCD C72 C

- Sư phạm Địa lí – Công tác Đội C73 C
- Sư phạm Âm nhạc C74 N
- Sư phạm Mĩ thuật C75 H
- Giáo dục Tiểu học C76 D
1

- Giáo dục Mầm non C77 M
- Giáo dục Thể chất C78 T
- Tin học C79 A
- Thư viện – Thông tin C80 C, D
1

Vùng tuyển: tuyển sinh trong cả nước.
Đại học:
- Ngày thi, khối thi theo quy định của Bộ GD & ĐT.
- Môn Anh văn tính hệ số 2 nếu thi vào các ngành 701, 702, 703
+ Khối H: Văn (thi theo đề khối C), Trang trí, Hình họa chì. Thí sinh phải đạt sơ
tuyển mới được dự thi. Bài sơ tuyển Hình họa: vẽ đen trắng trên giấy khổ 30cm x
40cm; đề tài nam giới cởi trần mặc quần đùi. Bài sơ tuyển Bố cục: vẽ màu trên giấy
khổ 30cm x 40cm: đề tài phong cảnh, cảnh sinh hoạt của người. Các bài sơ tuyển phải
ghi rõ họ tên, ngày sinh và địa chỉ của thí sinh ở mặt sau, nộp trực tiếp hoặc gửi qua
bưu đIện chuyển phát nhanh cho Phòng KT&BĐCLĐT của Trường trước ngày
20/5/2009 kèm theo 1 phong bì thư đã dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận và
lệ phí sơ tuyển 40.000đ.
+ Khối M: Văn, Toán (thi theo đề khối D), Năng khiếu GDMN (hát, kể chuyện, đọc diễn
cảm).
+ Khối N: Văn (thi theo đề thi khối C), Thẩm âm-Tiết tấu, Thanh nhạc.
+ KHối T: Sinh, Toán (thi theo đề khối B), năng khiếu TDTT (chạy cự Lí ngắn, bật
tại chỗ và gập thân– Hệ số 2). Yêu cầu: thể hình cân đối, nam cao 1,65m, nặng 45kg
trở lên; nữ cao 1,55m, nặng 40kg trở lên.

Cao đẳng:
- Không tổ chức thi mà chỉ xét tuyển. Trường hợp thí sinh có NV1 vào các ngành này,
phải ĐKDT và dự thi tại Trường ĐHSP Đồng Tháp theo lịch thi tuyển sinh đại học.
- Các ngành khối A, B, C, D
1
xét tuyển thí sinh đã dự thi vào các trường đại học có
cùng khối thi và có nộp hồ sơ đăng kí xét tuyển.
- Các ngành khối H, M, N, T chỉ xét tuyển thí sinh đã dự thi vào Trường ĐHSP Đồng
Tháp, có cùng khối thi và có nộp hồ sơ đăng kí xét tuyển.
Các trường Trung cấp chuyên nghiệp khu vực miền Nam
CẦN THƠ
Hệ Trung cấp trong Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Cần Thơ
Hệ Trung cấp trong Trường Cao đẳng Y tế Cần Thơ
Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ
Hệ Trung cấp trong Trường Cao đẳng Cần Thơ
Trường Trung cấp Dân lập Bách nghệ Cần Thơ
Trường Trung cấp Thể dục Thể thao
Hệ Trung cấp trong Trường cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ
Trường Trung cấp Giao thông vận tải Miền Nam
VĨNH LONG
Hệ Trung cấp trong Trường Cao đẳng Kinh tế Tài chính Vĩnh Long
Trường Trung cấp Kỹ thuật Lương thực Thực phẩm Vĩnh Long
Trường Trung cấp Y tế Vĩnh Long
Hệ Trung cấp trong Trường Cao đẳng Cộng đồng Vĩnh Long
Trường Chính trị Phạm Hùng
Hệ Trung cấp trong Trường Cao đẳng Xây dựng Miền Tây
LONG AN
Trường Trung cấp Y tế Long An
Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Long An
Trường Chính trị Long An

ĐỒNG THÁP
Trườg Trung cấp Y tế Đồng Tháp
Hệ Trung cấp trong Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
Hệ Trung cấp trong Trường Đại học Sư phạm Đồng Tháp
AN GIANG
Hệ Trung cấp trong Trường Cao đẳng nghề An Giang
Trường Trung cấp Y tế An Giang
Hệ Trung cấp trong Trường Đại học An Giang

×