Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Báo cáo tổng hợp về tổ chức công tác tài chính doanh nghiệp & tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán & công tác phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp z79

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.2 KB, 28 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay sinh viên trong các trường đại học đã được trang bị một khối
lượng kiến thức tương đối đầy đủ toàn diện nhưng mới chỉ mang tính lý
thuyết. Vì vậy thực tập tốt nghiệp là quá trình thực sự cần thiết đối với các
sinh viên năm cuối, giúp sinh viên củng cố bổ sung kiến thức thực tế về nghề
nghiệp, để khi ra trường sinh viên có thể đảm nhiệm ngay công việc thuộc
chuyên ngành đã dược đào tạo.
Việc tìm hiểu, khảo sát thực tế công tác tài chính, kế toán tại các doanh
nghiệp hiện nay giúp các cử nhân kinh tế chuyên ngành kế toán, tài chính
củng cố nâng cao kiến thức chuyên ngành đã đựoc trang bị, nắm được chủ
trương chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước. Bên cạnh
đó sinh viên còn được học tập và rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong
làm việc của các nhân viên trong đơn vị thực tập.
Bước đầu tiếp cận với công tác kế toán của công ty, em đã hình dung ra
một bức tranh toàn cảnh về kế toán của công ty. Với sự hướng dẫn tận tình
của các cán bộ phòng kế toán của công ty và cô giáo Vân Anh đã đỡ giúp em
hoàn thành báo cáo tổng hợp.
Báo cáo tổng hợp gồm 4 phần như sau:
Phần I: Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp
Phần II: Tổ chức công tác tài chính doanh nghiệp
Phần III: Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán
Phần IV: Công tác phân tích hoạt động kinh tế
1

PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
1. Quá trình hoạt động và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp Z79
1.1. Lịch sử thành lập doanh nghiệp
Tiền thân của nhà máy Z79 là các trạm sửa chữa trong chiến tranh, một
bộ phận của phòng công nghệ thuộc tổng cục có tên Q179. Nhà máy đã trải
qua không ít khó khăn nhất là vào thời gian đầu khi mới thành lập đó là việc


tập hợp đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân lành nghề và việc huy động các
trang thiết bị để chế thử một số mặt hàng mới.
Ngày 15/03/1971, cục quản lý quyết định tách xưởng mẫu khỏi phòng
công nghệ và chính thức thành lập nhà máy A179. Đến ngày 10/9/1974 với
nhiệm vụ mới đặt ra, Tổng cục kỹ thuật ra đời, A179 đựơc đổi tên thành
Z179.
Tháng 10/2003 theo chỉ thị số 37/CT-BQP của Bộ Quốc Phòng về triển
khai, sắp xếp, đổi mới trong quân đội giai đoạn 2003-2005 và theo QĐ số
123/2003/QĐ-BQP ngày 9/9/2003, nhà máy Z179 chính thức đổi tên thành xí
nghiệp cơ khí 79.
1.2. Vốn và tài sản của XN
Vốn pháp định của doanh nghiệp hiện nay là 20 tỷ đồng, vốn điều lệ là
18 tỷ đồng.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
Hiện nay, xí nghiệp đang tăng cường sản xuất các mặt hàng kinh tế bên
cạnh các mặt hàng quốc phòng, mở rộng thị trường sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm máy nông nghiệp và một số mặt hàng cơ khí mũi nhọn phục vụ cho nền
kinh tế . Xí nghiệp đang có sự chuyển hướng đa dạng hóa hoạt động sản xuất
kinh doanh, tìm hiểu kỹ thị trường tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp.
1.4. Đối tượng và địa bàn kinh doanh
2

Xí nghiệp cơ khí 79 nằm trên km 12 quốc lộ 1A, Tứ Hiệp, Thanh Trì, Hà
Nội, có diện tích 83016 m
2
. Là một đơn vị chuyên sản xuất các mặt hàng cơ khí
như: phụ tùng máy xúc, phụ tùng ô tô, bánh răng, côn xoắn, các loại phụ kiện
đường dây,... phục vụ cho hoạt động quốc phòng và nền kinh tế quốc dân.
1.5. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Việc tổ chức sản xuất từ khâu tạo phôi qua cơ khí đến xử lý bề mặt và

hoàn chỉnh sản phẩm nên dây chuyền sản xuất sản phẩm phức tạp kiểu liên
tục. Sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn , chu kỳ sản phẩm kéo dài do
việc sản xuất 1 sản phẩm được chuyển qua nhiều phân xưởng. Sản phẩm của
đơn vị tuy có nhiều chủng loại nhưng đều được chế biến từ nguyên liệu chủ
yếu là sắt thép nên dây chuyền công nghệ tương đối giống nhau.
2.Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp






3
PX
A1
PX
A2
PX
A3
PX
A4
Phòng
kế
toán
Phòng
h nh à
chính
Phòng kế
hoạch
vật tư

Giám đốc
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng
h nh à
chính
Phòng
kỹ thuật
Phòng
KCS

Sơ đồ: Tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
Trong xí nghiệp mỗi một phòng ban hay một phân xưởng tổ sản xuất đều
có chức năng, nhiệm vụ riêng song tất cả đều có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, hỗ trợ nhau làm cho bộ máy của xí nghiệp tạo thành một khối thống nhất.
∗ Chức năng và nhiệm vụ của mỗi phòng ban, bộ phận
Giám đốc: là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp do tổng cục quốc
phòng bổ nhiệm, có quyền điều hành cao nhất trong doanh nghiệp, tổ chức chỉ
đạo và chịu trách nhiệm với Nhà nước, cơ quan quản lý cấp trên và tập thể
lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Phó giám đốc kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc về các nghiệp vụ
hoạt động kinh doanh và quản lý chất lượng hàng hoá của doanh nghiệp. Có
nhiệm vụ tìm kiếm nguồn hàng, bạn hàng, tổ chức giao nhận hàng và bán
hàng tổ chức vận chuyển hàng hoá của doanh nghiệp. Phó giám đốc kinh
doanh có trách nhiệm giám sát, quản lý các phòng kế hoạch, lao động, vật tư .
Phó giám đốc kỹ thuật: Làm chức năng tham mưu về kỹ thuật sản xuất
hàng hóa, nghiên cứu sản phẩm và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Phòng kỹ thuật có chức năng thiết kế sản phẩm, chịu trách nhiệm về

các dây chuyền sản xuất, máy móc, thiết bị đảm bảo yêu cầu kỹ thuạtt và lập
kế hoạch sửa chữa.
Phòng cơ điện có chức năng phục vụ thiết bị công nghệ và sửa chữa thiết
bị.
Phòng KCS kiểm tra giám định chất lượng sản phẩm
Các phân xưởng có chức năng sản xuất sản phẩm đáp ứng yêu cầu về
số lượng, chất lượng theo đúng tiến độ hợp đồng.
Phòng tài chính kế toán: Chấp hành mọi quy định, chế độ kế toán tiến
hành thực hiện và phản ánh mọi nghiệp vụ kế toán phát sinh có kiên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi chép sổ sách, lập báo cáo tài chính, đảm
bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh. Thực hiện hoạt động nghiệp vụ tổ chức
phát sinh tại doanh nghiệp, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá
hiệu quả và đề xuất các giải pháp nhằm tăng hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
4

Phòng tổ chức hành chính: Giúp giám đốc tổ chức công tác hành chính,
quản trị, xây dựng, duy trì nề nếp tác phong làm việc của nhân viên doanh
nghiệp quản lý nhân khẩu, con dấu của, doanh nghiệp quan hệ giao dịch với
các đơn vị về thủ tục hành chính có liên quan đến công việc của doanh
nghiệp. đồng thời tổ chức sắp xếp nhân sự, chịu trách nhiệm về công tác đào
tạo, quỹ lương, các chính sách đối với người lao động, công tác thanh tra bảo
vệ doanh nghiệp.
Phòng chính trị: Tổ chức các công tác Đảng, công đoàn cho xí nghiệp.
Phòng còn phát động một số phong trào như: thi đua sản xuất, các hoạt động
chào mừng các ngày lễ lớn.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 2 năm
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
So sánh

Số tiền Tỉ lệ (% )
1. Tổng doanh thu 13.056.189.456 14.016.156.126 959.966.670 7,35
2. Tổng chi phí 12.608.698.708 13.505.664.797 896.966.089 7,11
3. Nộp NSNN 426.449.707,4 599.924.826,1 173.475.118,7 40,67
Trong đó:
1. Thuế GTGT 301.152.298 456.987.254 155.834.956 51,75
2. Thuế TNDN
125.297.409,4 142.937.572,1 17.640.162,7 14,1
4. Tổng lợi nhuận sau
thuế 322.193.338,6 367.553.756,9 45.360.418,3 14,1
5. Thu nhập bình quân
một tháng một người lao
động của doanh nghiệp
956.765 1.264.324 307.559 32,1
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh trên cho thấy trong những năm
vừa qua công ty không ngừng tăng trưởng. Doanh thu tăng 959966670 tỉ lệ
tăng là 7,35% và đáng chú ý là lợi nhuận sau thuế tăng với tỉ lệ cao hơn tỉ lệ
tăng của doanh thu. Điều này có sự đóng góp không nhỏ của tỷ lệ tăng của chi
phí nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu. Cùng với quá trình kinh doanh có lãi thì
mức lương của mỗi nhân viên trong Công ty cũng được cải thiện tăng bình
5

quân mỗi nhân viên trong một tháng của năm 2005 so với năm 2004 là 307559
đồng tức tăng 32,1% đồng thời khoản đóng góp cho NSNN cũng tăng lên.
Như vậy, trong năm 2005 doanh nghiệp đã hoàn thành tốt kế hoạch
doanh thu và lợi nhuận.
PHẦN II. CÔNG TÁC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp
1.1. Khái quát về tình hình và kết cấu chi tiêt tài sản của doanh nghiệp
Bảng 2: Cơ cấu tài sản

Đơn vị: đồng
Tài sản Năm 2004 Năm 2005
So sánh
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
A. Tài sản lưu động 11.552.036.075 11.179.928.122 -372.107.953 -3.22
I. Tiền mặt 891.234.111 203971224 -687.262.887 -77.11
II. Các khoản phải thu 7.984.592.669 6.468.449.106 -1.516.143.563 -19
1. Phải thu của khách
hàng
6.159.615.863 5753..172.526 -406.443.337 -6,6
2. Trả trước cho người
bán
9127.84.103 609.118.255 -303.665.848 -33,27
3. Các khoản phải thu
khác
912.192.703 106.158.325 -806.034.378 -88,36
III. Hàng tồn kho 2.660.347.534 4.347.208.943 1.686.861.409 63,4
1.Nguyên liệu, vật liệu 692.820.710 987.357.364 294.536.654 42,5
2. Công cụ, dụng cụ 101.232.791 261.445.761 160.212.970 158,2
3. Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang
891.267.816 1.302.429.139 411.161.323 46,13
4. Thành phẩm 975.026.217 1.795.976.679 820.950.462 84,2
IV. Tài sản lưu động
khác
15.861.761 160.298.849 144.437.088 910,6
B. TSCĐ 23.527.577.894 28.023.654.895 4.496.077.001 19,1
I. TSCĐ 22.746.451.771 26.787.337.875 4.040.886.104 17,76

1. Nguyên giá 35.871.217.726 42.113.785.425 6.242.567.699 17,4
2. Giá trị hao mòn lũy
kế
13.124.765.955 15.326.447.550 2.201.681.595 16,77
II. Chi phí xây dựng dở 781.126.123 1.236.317.020 455.190.897 58,27
6

dang
Tổng tài sản 35.079.613.969 39.203.583.017 4.123.969.048 11,76



Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2005
tăng so với năm 2004, tỉ lệ tăng 11,76%. Trong đó vốn tập trung chủ yếu vào
TSCĐ, tăng cả về số tiền và tỉ lệ. Tài sản lưu động có xu hướng giảm . Do
đây là doanh nghiệp sản xuất nên cơ cấu tài sản như trên là hợp lý (Vì có sự
đầu tư lớn về trang thiết bị , máy móc, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh). Trong vốn lưu động thì Tiền mặt và các
khoản phải thu đều giảm tuy nhiên tiền mặt giảm với số tiền và tỷ lệ cao
( 77,11% ), điều này sẽ ảnh hưởng tới sự linh hoạt trong việc sử dụng để mua
hàng hóa, thanh toán các khoản công nợ đến hạn hoặc trang trải các khoản chi
phí phát sinh khác, trong khi đó hàng tồn kho lại tăng với tỷ lệ và số tiền cao
là chưa tốt.
1.2. cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn
Đơn vị: đồng
Nguồn vốn Năm 2004 Năm 2005
So sánh
Số tiền Tỉ lệ(%)
A. Nợ phải trả 10.697.914.571 13.409.654.113 2.711.739.542 25,35

I. Nợ ngắn hạn 9.097.168.193 11.435.321.991 2.338.153.798 25,7
1. Vay ngắn hạn 5.012.455.259 2.956.874.251 -2.055.581.008 -41,01
2. Phải trả người bán 2.681.542.332 3.001.255.233 319.712.901 11,9
3. Người mua trả tiền
trước
137.022.156 149.254.165 12.232.009 8,9
4. Phải trả công nhân 556.142.324 296.874.523 -259.267.801 -46,6
5. Các khoản phải trả,
phải nộp khác
710.006.122 205.698.321 -504.307.801 -71,02
6. phải trả nội bộ 0 4.825.365.498 4.825.365.498 /
II. Nợ dài hạn 1.600.746.378 1.974.332.122 373.585.744 23,33
1. vay dài hạn 856.321.459 1.053.214.695 196.893.236 22,9
7

2. Nợ dài hạn khác 744.424.919 921.117.427 176.692.508 23,73
B. Nguồn vốn CSH 24.381.699.398 25.793.928.904 1.412.229.506 5,79
1. Vốn kinh doanh 23.501.235.421 24.945.362.541 1.444.127.120 6.14
2. Các quỹ 24.321.652 62.351.021 38.029.369 156,36
3. Nguồn vốn XDCB 856.142.325 786215342 -69.926.983 -8,17
Tổng nguồn vốn 35.079.613.969 39.203.583.017 4.123.969.048 11,7
Nhận xét: . Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn ta thấy nguồn vốn chủ sở
hữu lớn hơn nợ phải trả điều này cho thấy khả năng tự chủ về tài chính và huy
động các nguồn vốn của doanh nghiệp là tốt. Khoản nợ ngắn hạn có tỷ lệ tăng
lớn nhất trong đó năm 2005 xuất hiện khoản phải trả nội bộ với số tiền khá
lớn. Vì vậy doanh nghiệp nên có phương án trả nợ và hạn chế sự gia tăng về
các khoản nợ ngắn hạn.
2. Công tác phân cấp quản lý tài chính doanh nghiệp
∗ Tình hình phân cấp giữa doanh nghiệp với cơ quan quản lý cấp trên.
Tổng Cục Quốc Phòng là cơ quan chủ quản và quản lý trực tiếp còn

doanh nghiệp thực hiện theo luật ban hành.
∗ Doanh nghiệp hạch toán độc lập về vốn, doanh thu, chi phí, lợi
nhuận.
3. Công tác kế hoạch hóa tài chính của doanh nghiệp
∗ Hàng năm doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh để
xây dựng nên kế hoạch tài chính trình cơ quan quản lý cấp trên duyệt.
∗ Các kế hoạch tài chính gồm: xác định kế hoạch doanh thu, kế hoạch
chi phí, kế hoạch về vốn, nguồn vốn,...
4. Tình hình tài chính doanh nghiệp
♦ Hiệu qủa sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá
qua các chỉ tiêu sau:
Vòng quay vốn kinh Tổng doanh thu hiện tại trong năm ( theo giá vốn)
Doanh trong năm =
Vốn kinh doanh bình quân trong năm
8

Hệ số phục vụ của vốn Tổng doanh thu thuần thực hiện trong năm
Kinh doanh trong năm =
Vốn kinh doanh bình quân trong năm
Hệ số lợi nhuận của vốn Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong năm
Kinh doanh trong năm =
Vốn kinh doanh bình quân trong năm
♦ Các chỉ tiêu về hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh
Tổng mức chi phí thực hiện trong năm
Tỷ suất chi phí =
Tổng mức doanh thu thực hiện trong năm
Tổng mức doanh thu thực hiện trong năm
Hệ số phục vụ của chi phí =
Tổng mức chi phí thực hiện trong năm
Hệ số lợi nhuận Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong năm

=
Của chi phí Tổng mức chi phí thực hiện trong năm
Bảng 4: Hiệu quả sử dụng vốn và chi phí
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
So sánh tăng (giảm)
Chênh lệch Tỉ lệ(%)
1. doanh thu thuần 13.056.189.456 14.016.156.126 959.966.670 7,35
2. Lợi nhuận trước thuế 447.490.748 510.491.329 63.000.581 14,1
3. Vốn KDBQ 31.836.254.265 33.123.564.589 1.287.310.324 4,04
4. Tổng chi phí 12.608.698.708 13.505.664.797 896.966.089 7,11
5. Hệ số phục vụ của vốn KD 0,41 0,423 0,013 3,18
6. Hệ số lợi nhuận của vốn KD 0,014 0,0154 0,0014 9,65
7. Tỷ suất chi phí 96,57 96,35 0,22
8. Hệ số phục vụ của chi phí 1,0355 1,0378 0,0023
9

9. Hệ số lợi nhuận của chi phí 0,0355 0,0378 0,0023
Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy năm 2005 vốn kinh doanh của
doanh nghiệp sử dụng hiệu quả hơn năm 2004 bởi vì hệ số phục vụ của vốn
KD và hệ số lợi nhuận của vốn KD đều tăng. Bên cạnh đó doanh nghiệp sử
dụng chi phí có hiệu quả hơn do tỉ suất chi phí năm 2005 giảm so với năm
2004, còn hệ số phục vụ của chi phí và hệ số lợi nhuận của chi phí đều tăng.
Bảng 5: Tình hình thanh toán với ngân sách Nhà Nước
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
So sánh
Số tiền Tỉ lệ (%)
3. Nộp NSNN 426.449.707,4 599.924.826,1 173.475.118,7 40,67
Trong đó:

1. Thuế GTGT 301.152.298 406.987.254 105.834.956 35,14
2. Thuế TNDN 125.297.409,4 142.937.572,1 17.640.162,7 14,1
Qua bảng số liệu ta thấy các khoản đóng góp cho NSNN năm 2005
tăng so với năm 2004. trong đó thuế TNDN nộp cho NSNN tăng với tỉ lệ
13.47% chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có lãi .
Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Thuế VAT= Thuế VAT đầu ra- Tuế VAT đầu ra được khấu trừ
Thuế VAT đầu ra= Giá tính thuế* thuế suất thuế VAT
Cuối mỗi tháng doanh nghiệp kê khai và nộp thuế đầy đủ cho ngân
sách Nhà Nước theo đúng thời hạn quy định.
5.Công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính của doanh nghiệp
∗ Tình hình kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước:
Mặc dù hoạt động trong môi trường kinh doanh thuận lợi, được ưu đãi
nhiều cho sự phát triển nhưng doanh nghiệp luôn thực hiện đúng chức năng
nhiệm vụ của mình, chấp hành đúng quy định của pháp luật. Thực hiện
nghiêm túc các chế độ hiện hành quy định của cơ quan quản lý về nghĩa vụ và
quyền hạn của doanh nghiệp đối với nhà nước. Doanh nghiệp thực hiện các
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà Nước đầy đủ như: Nộp các khoản thuế, lệ
phí,..
10

×