Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Giáo trình Cơ sở chăn nuôi - Chương 3 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.57 KB, 18 trang )


54
Chương 3
CÁC PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG VẬT NUÔI


3. 1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN
3.1.1. Sinh lực cơ thể: Là cơ sở lý luận của các phương pháp nhân giống vật nuôi.
Sinh lực cơ thể là khả năng thích ứng tốt với điều kiện sống, biểu hiện cụ thể ở sự phát
triển mạnh. sức sản xuất cao. Cơ sở của sinh lực là sự
kết hợp hai tế bào sinh dục đực
và cái khác nhau về chất lượng. Hai tế bào kết hợp thành phôi tử, tức là hai nhân tế bào
có sự đồng hoá và dị hoá khác nhau về chất lượng kết hợp thành một nhân có sự đồng
hoá và dị hoá mới.
Nếu để riêng rẽ hai tế bào sẽ bị tiêu biến nhưng nếu thụ thai chung sẽ tạo thành
sinh vật mới. Do đó có thể nói "Sinh lực là cơ sở phát triển, phát d
ục, sản xuất, sinh
sản của cơ thể sống và thụ thai đã tạo ra sinh lực cho cơ thể mới".
Khác với giới vô sinh, cơ thể sống liên hệ mật thiết với ngoại cảnh. Càng đồng
hoá lâu đời với các điều kiện ngoại cảnh cơ thể sống càng dồi dào sinh lực. Cho nên
sinh lực cơ thể phụ thuộc vào nguồn gốc, tính chất cũng nh
ư diễn biến của quá trình
thụ thai.
Ở Việt Nam thường có câu “cha già, con cọc” chính là để diễn tả phần nào nguồn
gốc của sinh lực cơ thể.
Cần phân biệt sinh lực cơ thể với sức di truyền, sinh lực cơ thể chỉ cường độ trao
đổi chất, biểu hiện ở sinh trưởng, phát dục, khả năng sinh sản, sản xuất và sức khoẻ,
còn sự di truy
ền của cơ thể nói về chất lượng các đặc tính của quá trình trao đổi chất
của con so với bố mẹ và tổ tiên của chúng.
Phương pháp nhân giống đạt nuôi là những biện pháp kỹ thuật ứng dụng theo


từng trường hợp cụ thể, thông qua việc phối giống để tạo nên sinh lực cơ thể vật nuôi
ngày càng tốt hơn thả hệ trước. Muốn vậy phả
i tìm hiểu khả năng của từng cá thể vật
nuôi được chọn làm giống đã đồng hoá với ngoại cảnh như thế nào để xác định đặc
tính di truyền của các sinh lực cơ thể mới.
3.1.2. Ưu thế lai là cơ sở lý luận của việc nhân giống lai tạo
Ưu thế lai là hiện tượng tăng sức sống, sức sinh trưởng, sức sản xuất ở
đời sau.
Ưu thế lai thực chất là hiện tượng tăng thêm sinh lực ờ đời sau do sự phối hợp giữa hai
cá thể khác phẩm giống hay khác loài. Từ lâu người ta đã biết vận dụng hiện tượng ưu
thi lai trong thực tế chăn nuôi. Ví dụ: lai lừa với ngựa để tạo ra con la, lai lạc đà một
biếu với lạc đà 2 bướu. . .
Đacuyn cho răng: Chính sự khác nhau về
điều kiện nuôi dưỡng của các cơ thể bố
mẹ đã tạo nên ưu thế lai. Tính chất đồng hoá và dị hoá của các tế bào sinh dục bố là
mẹ càng khác nhau bao nhiêu thì sinh lực (ưu thế lai) của đời con càng cao bấy nhiêu.

55
Một điều đáng chú ý là ưu thế lai biểu hiện cao nhất ở F1. Nếu cho F1 tự giao thì ưu
thế lai dần dần giảm. Đacuyn cũng cho rằng điều quyết định ưu thế lai là sự giống
nhau hoặc khác nhau về chất lượng của các tế bào sinh dục của hai cơ thể bố và mẹ. Ở
đời F1, do bố mẹ thuộc hai phẩm giống khác hẳn nhau về ngu
ồn gốc và ngoại cảnh
sống lừ đó tạo nên mâu thuẫn nội tại lớn nên ưu thế lai cao.
Mức độ ưu thế lai của một tính trạng năng suất được tính bằng công thức:

Trong đó:
H: U u thế lai (tính theo % ).
AB: giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố A, mẹ B.
BA: (Giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố B, mẹ A.

A: (Giá trị kiểu hình trung bình của giống (hoặc dòng) A.
B: Giá trị kiểu hình trung bình của giống (hoặc dòng) B.
Ví dụ: Theo Trần Thanh Vân (1998 năng suất trứng vịt Khaki Campbell (k) là
253, của vịt cỏ (c) là 187, của vịt lai Fl (k.c) là 247 và vịt lai F1 (c.k) là 243 quả/năm
Như vậy ưu thế lai sẽ là:


Khi tính ưu thế lai: Nếu chỉ sử dụng năng suất của một loại con lai chẳng hạn lai
bố giống A với mẹ giống B chúng ta đã bỏ qua ngoại cảnh mẹ ( sản lượng sữa, khả
năng nuôi con khéo . ) cũng như ảnh hưởng ngoại cảnh bố đối với con lai. Đối với
các vật nuôi, ảnh hưởng ngoại cảnh của mẹ thường quan tr
ọng hơn vì bào thai ở giai
đoạn đầu nằm trong cơ thể lực (hiện tượng di truyền qua tế bào chất).
Ví dụ: Khối lượng sơ sinh trung bình của lợn I là0.45kg.
Yorkshire là 1.2 kg, con lai giữa con cái Ỉ và con đực Yorkshire là 0 7kg.
H% = [10,7 -l/2(l,2 +0,45)/1/2(l,2+0,45)] x 100 = 15,15%
Như vậy trong tính toán chúng ta đã bỏ qua ảnh hưởng của ngoại cảnh mẹ, thông
thường con lai giữa cái Yorkshire và đực Ỉ có khối lượng sơ sinh lớn hơn con lai giữa
con cái Ỉ
với con đực Yorkshire vì con cái Yorkshire có tầm vóc lớn hơn con cái Ỉ rất
nhiều.
Cần phân biệt ro 3 hiện tượng sau đây của ưu thế lai:
- Ưu thế lai cá thể (ký hiệu là H
1
: là ưu thế lai do kiểu gen của chính bản thân con
vật tạo nên.

56
- Ưu thế lai của mẹ (ký hiệu là H
m

: là ưu thế lai do kiểu gen mà mẹ con vật gây ra
thông qua điều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó (ngoại cảnh mẹ). Chẳng hạn, nếu bản
thân con mẹ là con lai, thông qua sản lượng sữa khả năng nuôi con khéo . mà con lai
có được ưu thế lai này.
- Ưu thế lai của bố (ký hiệu là H
B
): là ưu thế lai do kiểu gen mà bố con vật gây ra
thông qua điều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó (ngoại cảnh bố), ưu thế lai của bố
không quan trọng bằng ưu thế lai của mẹ.
Bảng 3.1. Ưu thêm lai cá thể, ưu thê' lai của mẹ, ưu thêm lai của bô' về một số
tính trạng năng suất ở vật nuôi.

Loài vật Tính trạng H
1
(%) H
M
(%) H
B
(%)
Bò thịt Khối lượng sơ sinh
Khối lượng cai sữa
3,0
7,0
1,5
15,0
6,0

Bõ sữa
Sản lượng sữa
Tỷ lệ mỡ sữa

Tỷ lệ nuôi sống của bê
6,0
7,0
15,0



Lợn
Số con đẻ ra
Số con cai sữa
Chi phí thức ăn/kg tăng
trọng
Tỷ lệ thụ thai
2,0
9,0
-2,0

3,0

8,0
11,0




7,0





Tuổi đẻ quả trứng đầu
tiên
Sản lượng trứng
Khối lượng trứng
Tỷ lệ ấp nở
Tăng trọng trung bình
ngày
Chi phí thức ăn/kg tăng
trọng
-4,0

12,0
2,0
4,0
5,0

-11,0




2,0


* Ghi chú: Đối với một số tính trạng ưu thế lai có giá trị âm nhưng vẫn chứng tỏ
con lai có năng suất cao hơn trung bình bố mẹ (chi phí thức ăn ít hơn, tuổi đẻ sớm
hơn).

57
Nếu như giao phối cận huyết làm tăng mức độ đồng hợp, giảm mức độ dị hợp

của các kiểu gen thì ngược lại ưu thế lai lạt làm tăng mức độ dị hợp, giảm mức độ
đồng hợp của các kiểu gen. Vì vậy, nguyên nhân của ưu thế lai gắn liên với tác động
của các thể dị hợp ở các locut. Trong một quần thể v
ật nuôi, nếu cho giao phối giữa
những con vật có quan hệ họ hàng sẽ gây suy thoái cận huyết, nhưng sau đó nếu cho
giao phối không cận huyết giữa những con vật đã bị cận huyết là sẽ thu được ưu thế
lai.
Các tính trạng liên quan đến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có ưu thế
lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai cao, vì vậ
y để
cài tiến các tính trạng này so với chọn lọc, lai giống là giải pháp nhanh hơn, hiệu quả
hơn.
Hai quần thể vật nuôi càng khác biệt với nhau bao nhiêu thì ưu thế lai thu được
giữa chúng càng lớn bấy nhiêu. Ưu thế lai cao nhất ở F
1
,F
2
, ở 2 ưu thế lai chỉ còn 1 /2
ưu thế lai F
1
}.
Để giải thích hiện tượng ưu thế lai có thể nêu 3 giả thuyết:
+ Giả thuyết về giá trị cộng gộp của các gen trội:Ưu thế lai có được là do sự tác
động qua lại: tập trung tác động của nhiều gen trội ở con lai hơn ở thế hệ bố me.

Như vậy: Bố là mẹ chỉ có 3 cặp gen trội con có tới 6 cặp trội.
+ Thuyết siêu trội: Người khởi xướng là Shull 1914 cho rằng: Ưu thế lai có được
là do sự tác động tương hỗ giữa các gen, kể cả gen trội lẫn trên lẫn, đến tương ứng lẫn
trên không tương ứng. Do đó mà hơn hẳn đồng hợp tử. Nghĩa là Aa >AA>aa.
+ Thuyết át gen (thuyết gen trội): Lý thuyế

t này cho rằng lai giống đã tạo nên các
tổ hợp trên mới, trong đó tác động gen trội lấn át trên lặn là nguyên nhân lạo ra ưu thế
lai.
Một điều đáng chú ý là tuy lai giữa hai phẩm giống khác nhau nhưng mức độ ưu
thế lai sẽ khác nhau trong các trường hợp lai thuận hay lai nghịch (nghĩa là chọn phẩm
giống nào làm bố, phẩm giống nào làm mẹ). Điều này đòi hỏi các nhà chăn nuôi phải
h
ết sức chú ý khi tiến hành lai tạo.
Ví dụ: Lai hai phẩm giống lừa và ngựa

Hai con lai này có ưu thế lai hoàn toàn khác nhau, con tacó sức kéo, sức chở
nâng cao hơn cả bố mẹ nó, còn con Boordo chỉ có ưu thế lai cao hơn trung bình của bố

58
và mẹ nó, trong cùng một phẩm giống sinh lực đời con cũng có thể được nâng cao nếu
bố mẹ thuộc 2 dòng khác nhau, đặc biệt hai dòng này có điều kiện sống khác nhau
tính chất sinh lý và sức sản xuất khác nhau.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG THUẦN CHỦNG
3.2.1. Khái niệm
Phương pháp nhân giống thuần chủng là phương pháp chỉ giao phối giữa con đực
và con cái trong cùng một phẩm giống. Do vậy, thế hệ con vẫn là giống thuầ
n, nghĩa là
chỉ mang đặc tính của giống ban dầu duy nhất. Ví dụ: Lợn đực Móng Cái
× lợn cái
Móng Cái
→ Đàn con thuần giống Móng Cái.
3.2.2. Mục đích
Giữ ổn định phẩm chất của giống làm giới hạn những biến dị củng cố tính chất di
truyền trong phạm vi một phẩm giống để tạo ra tính đồng nhất về ngoại hình, tầm vóc,
thể chất và sức sản xuất và tạo đàn cái nền cho công tác lai tạo hoặc nhằm củng có một

gi
ống mới được hình thành.
Vai trò nhân giống thuần chủng nhằm bảo tồn quỹ gen các vật nuôi đang bị giảm
về số lượng cũng như về địa bàn phân bố và có nguy cơ diệt chủng. Điều này đặc biệt
quan trọng tới một số giống vật nuôi bản địa do năng suất của chúng thấp. Chất lượng
sản phẩm không đáp ứng nhu cầu th
ị trường nên dễ bị người ta lãng quên. Việc bảo
tồn nguồn tiến là tiếc làm cân thiết trong đó nhân giống thuần giúp cho nguồn gen
được phát triển.
Nhân giống thuần cũng góp phần phát triển đàn giống nhập nội từ nơi khác hoặc
nước khác về khí số lượng còn ít. Ví dụ, trong thập kỷ 70 chúng ta nhập bò Hà lan từ
Cu Ba về và nuôi thích nghi tại Mộc Châu, chúng được nhân giống thuần để tăng số
lượng tại đó. Khi thực hiện nhân giống thuần có thể cải tiến được năng suất vật nuôi
mức độ cải tiến tuỳ thuộc vào đặc điểm của tính trạng, Lai sai chọn lọc, khoảng cách
thế hệ thông thường những tính trạng có hệ số di truyền cao hoặc trung bình sẽ được
cải tiến một cách nhanh chóng và chắc chắn hơn so với các tính trạng có hệ sô di
truy
ền thấp. Trong quá trình nhân giống thuần chủng, cần tránh giao phối cận huyết.
Những tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có mức độ suy hoá cận huyết cao và
ngược lại.
Thông thường, việc ghi chép quản lý hệ phả kém ghép đôi giao phối không được
tổ chức chặt chẽ, quy mô của đàn vật nuôi nhỏ lại tự túc sản xuất con giống để thay thế
trong đàn. Sử dụ
ng phương pháp phối giống nhân tạo mà không theo dõi nguồn gốc
con đực đều là những nguyên nhân chủ yếu gây ra giao phối cận huyết.
Các tính toán cho thấy, một đàn gia súc chỉ giao phối trong nội bộ, sau 25 thế hệ
mặc dù hết sức tránh giao phôi cận huyết. nhưng nếu quy mô là 10 đực và 200 cái thì
hệ số cận huyết sẽ là 23,8%. Quy mô 30 đực là 600 cái hệ số cận huyết là 7,9% quy
mô 100 đực và 2000 cái sẽ có hệ số cận huyết 2,4%
.


59

3.2.3. Những điều kiện đảm bảo thực hiện nhiệm vụ nhân giống thuần chủng
- Nuôi dưỡng những gia súc non có định hướng để có những con vật cao sản có
thể chất vững chắc khi trưởng thành. Những gia súc này đã được chọn lọc.
- Đánh giá đúng và thường xuyên tuyển lựa những gia súc tốt nhất trong đàn để
lại làm giống.
- Có số lượng gia súc cũ
ng đông đảo, với địa bàn phân bố rộng nhằm làm cho gia
súc dễ thích nghi với những tác động của điều kiện sống. Tạo nên trong phạm vi phẩm
giống một nhóm gia súc không hoàn toàn đồng nhất để dễ dàng tiến hành chọn lọc và
chọn đôi giao phối sau này.
- Thực hiện liên tục việc chọn lọc giống và chọn đôi giao phối trên cơ sở nghiên
cứu kỹ các đặc tính từng cá th
ể, nguồn gốc của chúng, mức độ liên quan về huyết
thống.
3.2.4. Phương pháp nhân giống thuần chủng theo dòng

Nhân giống thuần chủng theo dòng là một phương thức đặc biệt của nhân giống
thuần chủng nhằm tạo ra một tập hợp vật nuôi có chung các đặc điểm cơ bản của giống
nhưng lại hình thành và duy trì được một vài đặc điểm riêng của dòng.
Trong quá trình chọn lọc giống người ta xác định được một con giống cao sản về
tính trạng nào đó trong đàn, ngườ
i chăn nuôi muốn duy trì đặc điểm nổi trội này ở các
thế hệ sau. Nhân giống thuần chủng theo dòng đáp ứng được nhu cầu này.







60
Sơ đồ nhân giống theo dòng của bò Santa Gertrudis ở bang Texas theo
Mahadevan 1970 như sau:

Nhân giống theo dòng gồm hai giai đoạn:
Bước 1
: Phát hiện đực giống tốt nhất trên cơ sở chọn đôi giao phối với những con
cái thích hợp sau đó theo dõi nghiên cứu, so sánh đặc tính di truyền của đực giống
thông qua phẩm chất những thế hệ đời sau.
Bước 2:
Tiếp tục nghiên cứu để phát triển thêm những đực giống nối dòng (tức là
con hoặc cháu của đực đầu dòng) về phẩm chất. Đến thế hệ cháu của đực đầu dòng thì
giao phối với những con cái không đồng huyết thuộc dòng khác. Sau đó cho giao phối
đồng huyết với mức độ vừa phải để củng cố phẩm chất cơ bản của đực đầu dòng.
* Nhiệm vụ cụ thể của nhân giống theo dòng:
- Phân chia phẩm giống thành nhiều đơn vị cơ cấu nhỏ hơn với mục đích gây tạo
trong cùng một phẩm giống nhiêu loại trao đổi chất phong phú hơn. Tuy cùng một
phẩm giống nhưng mỗi dòng lại có những đặc điểm riêng khác nhau, nhưng nếu cho
giao phối với nhau sẽ nâng cao sinh lực cho đời sau (nhân giống liên dòng) làm cho
giống trở thành một t
ập hy sinh động. Tránh giao phối đồng huyết. Nếu nhân giống
giữa các dòng khác nhau lại dược nuôi trong điều kiện khác nhau cách xa về địa lý, khí
hậu người ta gọi là “nhân giống liên dòng thích nghi”.
- Kết hợp phẩm giống trong một tương quan thống nhất, nhờ nhân giống theo
dòng mà ta có thể dùng những dục giống tốt nhất trong cùng một phẩm giống để phục
vụ kế hoạch giống của nhiều cơ sở
và thành lập mối liên hệ giữa các đàn gia súc cùng
phẩm giống.

Chuyên biến đặc tính tốt của cá thể thành đặc tính tốt chung của cả đàn. Nhiệm
vụ hàng đầu của nhân giống là tạo nên những cá biệt thật tốt, từ đó nghiên cứu để biến
những đặc tính tốt đó thành đặc tính tốt chung của cả nhóm.




61
3.3. NHÂN GIỐNG TẠP GIAO
Nhân giống tạp giao là phương pháp nhân giống bằng cách cho đực giống là cái
giống thuộc hai quần thể khác nhau, khác phẩm giống hay khác loài giao phối với
nhau.
* Mục đích:
- Làm phong phú và mở rộng thêm cơ sở di truyền của gia súc do con lai kết hợp
được những đặc trưng của cả con bố và con mẹ tạo thành là hợp gen mới.
- Làm tăng sinh lực cơ thể, nâng cao sức sống và s
ức sản xuất ở đời sau biểu hiện
rõ rệt nhất ơ ưu thế lai cao.
- Làm dao động tính bảo thú di truyền dễ chuyển biến và thay đổi theo hướng
mong muốn của con người thông qua huấn luyện và chọn lọc.
3.3.1. Lai kinh tế
3.3.1.1. Lai kinh tê đon giản
Là phương pháp cho giao phối giữa hai phẩm giống khác nhau để tạo những con
lai Fl có ưu thế lai cao dùng để nuôi thịt, không nhằm mục đích sinh sả
n ra những con
vật đê làm giống.
Lai kinh tế đơn giản thường được áp dụng nhiều ở lợn thịt, gia cầm thú, cho khả
năng sinh trưởng nhanh, năng suất cao.
Ví dụ: Lợn đực Landrace x lợn cái Móng Cái
→ F

l
nuôi thịt. Trong khi dùng
phương pháp lai kinh tế cần chú ý hiện tượng sau:
- Con lai tiếp thu được những đặc tính tốt của con bố đặc biệt tính trạng nàng
suất, thể chất, sức sản xuất.
Ví dụ:

- Con lai mất đi một số đặc trưng phẩm giống mẹ. Ví dụ công thức lai trên. F
l

hàm lượng mỡ sữa thấp hơn con mẹ.
Vì vậy cần phải cân nhắc, xem xét đặc tính nào cần tiếp thu, đặc tính nào cần cho
mát đi, mức độ của hai hiện lượng này cái nào quý hơn và phải tạo những điều kiện
như thế nào để phát huy các vều cầu đó
- Con lai tổng hợp được những đặc tính tốt thuốc phẩm giống cả bố lẫn mẹ
. thế
hiện rõ nhất ở F, tập trung nhiều đặc tính tốt, ưu thế lai cao
- Con lai có tính chất biến đổi cao do khả năng biến đổi lớn, tính di truyền không
ôn định, sự biến đổi qua các thế hệ không giống nhau, có con mang đặc tính cao, có

62
con trung bình.
- Con lai có khi mang đặc điểm của tổ tiên chứ không phải chỉ riêng của bố mẹ
chúng.
Ví dụ: Trong một đàn lợn lai giữa lợn Bcrkshire với lợn Ỉ có một số con lông
hung hay loang trắng hoặc trong đàn bò lai Hà Lan với bò Suất có con tính tình hung
dữ, không cho vãi sữa. Đó là những đặc điểm của tổ tiên chúng.
* Giá trị kiểu hình của con lai giữa mẹ A và bố B ký hiệu là F1(AB) sẽ là:

* Giá trị kiểu hình của con lai giữa mẹ B với bố A. kí hiệu là F1(BA):


Trong đó:
H
1
: Ưu thế lai của con lai.
a
A
, a
B
: Giá trị cộng gộp của giống A và giống B.
M
A
, M
B
: Ảnh hưởng ngoại cảnh mẹ của giống A và B.
B
A
, B
B
: Ảnh hưởng của ngoại cảnh bố của giống A và giống B
E: Ảnh hưởng của ngoại cảnh chung
3.31.2. Lai kinh tế phức tạp : Là phương pháp lai giữa hai hay nhiều phẩm giống
khác nhau không dừng lại ở Fl.ví dụ: Sơ đồ lai 3 giống.

Giá trị kiểu hình của con lai giữa 3 giống sẽ là:

Trong đó:
H
1
: Ưu thế lai của con lai.

H
M
: Ưu thế lai của mẹ (do mẹ là con lai F
1
(AB).
a
A
, a
B,
a
C
: Giá trị cộng gộp của giống A ,B,C.
B
C
: Ảnh hưởng của bố giống C.
E: Ảnh hưởng của ngoại cảnh.
Như vậy: So với lai kinh tế đơn giản giữa 2 giống, lai giữa 3 giống do sử dụng
, TL tham khao, P.V. Hai

63
mẹ lai (hoặc bố lai) nên con lai F(AB) C ngoài ưu thế lai cá thể ra còn có ưu thế lai của
mẹ (hoặc bố). Trong chăn nuôi lợn ở nước ta hiện nay, chúng ta đang sử dụng một số
công thức lai 3 giống. Ở các tỉnh miền Bắc dùng nái lai F1(Bố Yoorkshire, mẹ Móng
Cái) phối với đực Landrace hoặc nái lai F, (bố Landrace. mẹ Móng Cái) phối với đực
Yoorkshire, cả hai công thức có 75% tổ hợp bên ngoại. Ở các tỉnh phía Nam, dùng nái
lai Fl (Yoorkshire x Landrace) phối vớ
i đực Duroc hoặc Pietrain.
Sơ đồ lai 4 giống:

Giá trị kiểu hình của con lai F

2
(AB)(CD) sẽ là:

Trong đó:
H
1
: Ưu thế của con lai.
H
M
: Ưu thế lai của mẹ (do mẹ là con lai F
1
).
H
B
: Ưu thế lai của bố (do bố là con lai F
1
).
a
A
, a
B
, a
C
, a
D
: Giá trị cộng gộp của giống A, B, C, D.
E: Ảnh hưởng của ngoại cảnh.
Như vậy, trong lai 4 giống, cả bố và mẹ đều là con lai nên con lai F
2
(AB)(CD) có

được ưu thế lai cá thể, ưu thế lai của mẹ và ưu thế lai của bố.
Hiện nay, trong sản xuất gà công nghiệp, chúng ta thường sử dụng sơ đồ lai 4
giống hoặc dòng này.
Ví dụ: Để sản xuất gà thịt liybrô, lai gà trống dòng A với gà mái dòng V
1
tạo
trống lai AV
1
, lai gà trống dòng V
3
Với gà mái dòng V
5
tạo mái lai V
5
. Gà trống AV
1

với gà mái V
35


Gà thương phẩm AV
135
.Tương tự như vậy, để sản xuất gà thịt BE
l143

người ta lai gà trống dòng B
1
với mái dòng E
l

tạo trống lai BE
11
lai gà trống dòng B
4

với gà mái dòng E
3
tạo mái lai BE
43

Lai trống BE
ll
với mái BE
43
tạo gà thịt thương phẩm Be
1143

*Phản giao: Tiếp theo lai kinh tế đơn giản, người ta có thể sử dụng con lai phối
giống với một trong hai giống gốc khởi đầu, cách lai này gọi là phản giao (back cross).



64
Sơ đồ lai phản giao:

Trong trường hợp sử dụng cái lai F/(AB) với đực giống A, giá trị kiểu hình con
lai F2 (AB)A sẽ là:

Trong đó:
H

1
: Ưu thế lai cá thể (chỉ còn 50%).
H
M
: Ưu thế lai của mẹ (do mẹ là con lai F
1
).
a
A
, a
B
: Giá trị cộng gộp của giống A, B.
E: Ảnh hưởng của ngoại cảnh.
Trong trường hợp sử dụng đực lai F
1
(AB) với cái giống A, giá trị kiểu hình sẽ là:

Trong đó:
H
1
: Ưu thế lai cá thể (chỉ còn 50%).
H
B
: Ưu thế lai của bố (do mẹ là con lai F
l
).
A
A
a
B

: Giá trị cộng gộp của giống A, B.
Tại mỗi locut của con lai đều có bộ gen thuộc một trong hai giống khởi đầu, khi
phối giống với một trong hai giống hoặc dòng khởi đầu đó, thế hệ F
2
sẽ chỉ có 50% số
tiến tại các locut là thuộc hai giống, dòng khác nhau. Vì vậy, ưu thế lai cá thể của F
2

chỉ bằng 1/2 ưu thế lai của F
1
. Trong chăn nuôi lớn ở một số tỉnh miền Bắc nước ta
hiện nay, nhiều địa phương đã dùng công thức lai cho kết quả tốt như sau:
Đực Yoorkshire
×
Cái F
1
(Bố Yoorkshire
×
mẹ Móng Cái)
Hoặc Đực Landrace
×Cái F
1
(Bố Landrace mẹ
×
Móng Cái)
3.3.1.2.1. Lai luân chuyển: Là phương pháp lai giữa các phẩm giống khác nhau,
trong đó mỗi đời lai người ta lại thay đổi đực giống của các giống đã được sử dụng.
Ưu điểm nổi bật của lai luân chuyển là trong quá trình lai tạo đã tạo được đàn cái
giống để tự thay thế.


65

Chỉ cần nhập lợn đực giống hoặc tinh dịch từ bên ngoài, không cần phải giữ các giống
thuần ban đầu như lai kinh tế.
Một ưu điểm nữa là ở lai luân chuyển qua các đời lai vẫn có thể duy trì được ưu
thế lai ở một mức độ nhất định.
- Có thể có hai hay nhiều phẩm giống tham gia luân chuyển.
- Quá trình lai không dừng lại ở F
l
mà tiếp tục cho đến khi đạt yêu cầu mong
muốn.
Các con cái lai được chọn làm giống, toàn bộ đực giống lai loại thải cho nuôi thịt.
Ví dụ: ở Pháp đã sử dụng phẩm giống ngựa cưỡi của Anh lai với ngựa kẻo nặng
Nonnangdi, dùng phương pháp lai luân chuyển và chọn lọc kỹ đã tạo nên giống ngựa
Angle-Nonnangdi vừa kéo, vừa cưỡi tốt nổi tiếng thế giới. Chú ý trong phươ
ng pháp
lai này các đực giống phải luôn luôn thuần chủng, không đồng huyết với đực giống
trước.
3.3.1.2.2. In tải tiên
Phương pháp lai này dùng để củng cố, nâng cao một vài đặc tính tốt sẵn có của
một phẩm giống hoặc khi cần sửa chữa khuyết điểm nào đó còn tồn tại trong phẩm
giống trong khi về cơ bản giống đó đã đạt yêu cầu Ví dụ: Mộ
t giống lợn có năng suất
cao, chất lượng thịt tốt, thích ứng với điều kiện địa phương nhưng khả năng sinh sản
lại kém cần sửa chữa bằng cách cải tiến.
Yêu cầu bắt buộc là con lai phải giữ nguyên

66



được đặc tính tốt của phẩm giống được cải tiến. Do đó, phải tính toán chọn lọc kỹ
phẩm giống nào dùng để cải tiến. Giống đi cải tiến phải có ngoại hình, thể chất, sức
sản xuất tương tự giống được cải tiến nhưng có ưu điểm nổi bật về tính trạng cần được
cải tiến.


3.3.1.2.3.Lai cải tạo Là phương pháp lai dùng một phẩm giống để cải tạo về căn
bản một phẩm giống khác, thường là giống địa phương khi giống được cải tiến không
đáp ứng được nhu cầu của sản xuất và có sức sản xuất thấp. Do vậy, lai cải tạo thường
tạo thành giống mới.
Toàn bộ đực lai loại thải chỉ giữ l
ại những con cái lai tốt nhất.

67


- Dừng lại ở thế hệ lai nào là tuỳ thuộc vào mức độ con lai đạt được yêu cầu
mong muốn về sức sản xuất của con lai và nghệ thuật của người tai tạo giống.
* Yêu cầu:
- Chọn giống đi cải tạo đã được nuôi thích nghi điều kiện ngoại cảnh của địa
phương.
- Tạo điều kiện chăm sóc nuôi d
ưỡng huấn luyện cho con lai ở các đời giúp cho
chung phát triển những đặc tính tốt vừa mới hình thành.
- Việc chọn lọc và chọn đôi giao phối phải có định hướng trước, cần có tiêu
chuẩn cụ thể để phát triển tối đa khả năng hấp thu tính di truyền, sau đó củng cố để đạt
tiêu chuẩn quy định.
3.3.1.2.4. Lai tạo thành
Là phương pháp lai hai hay nhiều phẩm giống với nhau nh
ằm tạo nên một giống

mới mang được các đặc điểm tốt của các giống tham gia, hầu hết các giống vật nuôi
cao sản hiện nay đều là kết quả của phép lai tạo thành.
Công việc tạo giống này phải xuất phát từ những định hướng và mục tiêu cụ thể,
đòi hỏi các khâu theo dõi, chọn lọc, ghép đôi giao phối. chăn nuôi, quản lý hết sức chặt
chẽ.
Ví d
ụ: Để tạo được giống lợn trắng thảo nguyên Ucraina, người ta sử dụng hai
giống ban đầu là lợn Yorkshire và lợn địa phương Ucraina, thời gian thực hiện là 7
năm, giống cừu lông mịn Ascanhi mất 10 năm.
Việc tạo ra giống ngựa kẻo nhẹ Orlov Liên Xô cuối thế kỷ XVIII xuất phát từ 3
giống ngựa: Ả Rập - Đan Mạch - Hà Lan sau đó thêm giống ngựa Đức là giống ng
ựa
cưỡi thuần là ví dụ điển hình về lai tạo thành phức tạp vì nó phải mất 50 năm mới hình
thành được giống ngựa mới Orlov.
Phương pháp này cần chú ý:

68
Giao phối hai hay nhiều phẩm giống gia súc để có con lai có tính di truyền sinh
động, tạo nên tổ hợp gen mới làm phá vỡ bảo thủ di truyền của giống gốc.
- Nuôi dưỡng những con lai trong điều kiện tốt và điều khiển tính di truyền theo
hướng sản xuất đã định hướng.
Tiến hành chọn lọc và chọn đôi giao phối những con lai để củng cố tính di
truyền, tăng thêm giá trị nhiề
u mặt của giống tạo thành. Để tránh đồng huyết cần phải
có số lượng đàn lớn được nuôi dưỡng trong các điều kiện khác nhau nhằm tạo ra
những con lai không tuyệt đối đồng nhất về nguồn gốc và loại hình trao đổi chất.
Khi nào đạt yêu cầu mong muốn ta tự giao để củng cố đặc tính di truyền của
phẩm giống. Vì vậy, lai tạo thành sẽ tạo ra giống hoàn toàn m
ới.
- Nếu chỉ dùng hai phẩm giống tham gia là lai lạo thành đơn giản, sử dụng 3

phẩm giống trở lên là lai tạo thành phức tạp.
Kinh nghiệm của Ivanov trong việc tạo ra giống lợn thảo nguyên Ucraina và
giống cừu lông mịn Ascanhi như sau:
Xác định mục đích cụ thể của việc lai tạo, xuất phát từ nhu cầu sản xuất của nhân
dân địa phương, hết sức chú trọng bi
ện pháp kỹ thuật mới .
- Nghiên cứu đầy đủ các đặc tính của địa phương, tạo điều kiện cho giống gia súc
mới thích nghi với điều kiện sống.
Chọn lọc nghiệm ngặt những đực giống tốt, lợi dụng tối đa những đực giống tốt
nhất, chọn đôi giao phối sao cho các đặc tính di truyền ở nhiều nhóm gia súc được sinh
động phong phú ở đời sau.
- Hết sức chú ý gây nhiều dòng trong một giống lvanov có biệt tài trong việc
mạnh dạn sử dụng giao phối đồng huyết gần kết hợp chọn lọc nghiêm ngặt đã đạt được
kết quả tốt.
- Đặc biệt coi trọng các biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng gia súc được chọn làm
giống.
- Kiên quyết loại thải những con có tật xấu, không đạt yêu cầ
u mong muốn đã
định trước.
3.3.2.1.5 Lai khác loài (lai xa)
Là phương pháp lai giữa hai giống thuộc hai loại khác nhau như lai lừa với ngựa
đã được thực hiện từ lâu. Ở Liên Xô có kinh nghiệm lai bò nhà với bò U tạo con lai bất
dục cả đực lẫn cái (vùng Ucraina và Azecbaizan).
- Ở Kiecghiri, cho lai bò nhà với bò trắc (bò rừng) tạo ra con lai khoẻ mạnh: sức
chịu đựng cao, sản lượng sửa tối đa đạt 2863kg/chu kỳ. Tỷ lệ m
ỡ sữa 4,75-5,6%
Những con cái lai chửa đẻ bình thường nhưng những con đực lai lại bất dục.
- Tây nam Trung Quốc, việc lai bò đực nhà và bò cái trắc cũng đã dược thực hiện
từ lâu, trở thành tập quán lâu đời. Đã tạo ra những con lai có tầm vóc to vừa phải, chịu
lạnh giới, đực có thể nhảy cái nhưng không thụ thai.


69
Những con lai khác thì có một số đặc điểm riêng biệt:
+ Ở một số con lai có hình dạng hoàn toàn giống một bên bố hoặc mẹ. Ví dụ: lai
ngựa đực với lừa cái tạo ra con Boordo giống mẹ nhiều hơn.
Nguyên nhân: Khi lai khác loài thì có sự tham gia của tế bào sinh dục rất khác về
số lượng (cấu trúc, số lượng NST, gen ) do đó tuỳ theo sự đồng hoá của hợp mà
nghiêng về bên bố hay nghiêng về bên mẹ
có khi hoàn toàn giống một bên (di truyền
qua tế bào chất).
+ Nhiều khi con lai có ngẫu biến đột xuất hoàn toàn khác bố mẹ, những biến dị
ấy là do sinh lực được bắt nguồn từ sự khác biệt giữa hai loài gốc.
(64 NST) Ngựa cái Lừa đực (62NST)


F1 Con la (63 NST) bất dục
Con la có sức kéo nặng và chịu đựng cao hơn cả lừa và ngựa nhưng lại bất dục.
Theo Makinô và cộng sự: Do sự
không phù hợp giữa NST của bố là mẹ nên khi giảm
phân không hình thành được tế bào sinh dục có khả năng sinh sản.
+ Đa số những con lai có thể mất khả năng sinh sản hoặc mất vĩnh tên như
trường hợp con tacả đực là cái hoặc chỉ con đực bất dục như trường hợp lai bò nhà với
bò U.
Nguyên nhân: Tinh trùng không trưởng thành được do mâu thuẫn về phương
thức trao đổi chất quá l
ớn giữa bố và mẹ chúng, tính di truyền bị phân hoá mạnh ở con
lai làm cho hoạt động cơ quan chức năng nhất là sinh sản bị rối loạn nhưng lại từng
sinh lực ở cơ thể tạo nên những biến đổi có lợi như thể chất vững chắc, sức làm việc
cao. sản lượng thịt, sữa cao. . .
3.3.2. Ứng dụng công nghệ tế bào và lai vô tính trong công tác giống

Công nghệ
tế bào được ứng dụng nhiều trong chăn nuôi như: thụ tinh trong ống
nghiệm, cắt phôi: nhân phôi từ tế bào đơn, nhân bản trên từ những tế bào sinh dưỡng
của cơ thể như trường hấp con cừu Dolly (tháng 2/1997), sau đó 5 con lợn con (tháng
3/2000) rồi đến bò, chuột. . . Những thành lựu đó đã mớ ra triển vọng mới cho khoa
học chọn lọc và lai giống vật nuôi, người ta có thể phát triển nhanh chóng
đàn vật nuôi
năng suất cao bằng nhân bán vô tính trong tương lai. Một trong những ứng dụng của
công nghệ tế bào góp phần phát triển về số lượng và chất lượng đàn bò giống cho
ngành chăn nuôi đó là công nghệ cắt phôi và cấy truyền phôi.
* Khái niệm: công nghệ cấy truyền phôi là quá trình đưa phôi được lạo ra từ cơ
thể bò mẹ này (bò cho phôi) vào cơ thể bò mẹ khác (bò nhận phôi) mà phôi vẫn sống
và phát triển tốt, c
ơ thể mới dược sinh ra phát triển bình thường. Để công nghệ nhân
giống bò cao sản nhanh, người ta kết hợp công nghệ cắt phôi từ một phôi ban đầu
thành 2 hoặc 4 phôi mà vẫn phát triển bình thường sau đó truyền các phôi này cho đàn

70
bò nhận phôi.
* Cơ sở khoa học: Phôi có thể được coi là một cơ thể độc lập ở giai đoạn đầu của
quá trình phát triển, nếu được chuyển vào cơ thể khác có trạng thái sinh lý sinh dục
phù hợp với tuổi của phôi thì nó vẫn sống và phát triển bình thường. Sự phù hợp này
gọi là đồng pha.
- Hoạt động sinh học của vật nuôi do các hornon sinh dục điều tiết bằng các chế
phẩm sinh học chứa hormon hay hormon nhân tạo, con người có thể điều khiển sinh
sản của vật nuôi theo ý muốn.
Mục đích của công tác giống là cung cấp được nhiều con giống tốt năng suất cao,
chất lượng tốt cho sản xuất. Vận dụng những hiểu biết về các quá trình sinh học của
vật nuôi, đặc điểm sinh lý, sinh sản các nhà sản xuất giống có thể khai thác tối đ
a các

đặc điểm tốt của các con giống cao sản có phẩm chất xuất sắc thông qua công nghệ cắt
phôi và cấy truyền phôi.
* Phương pháp
- Chọn con vật cho phôi: Như ta đã biết siêu bài noãn và cấy truyền phôi là công
nghệ nhằm khai thác triệt để tiềm năng di truyền của các con nái cao sản xuất sắc. Do
vậy, việc chọn nái cho phôi phải được chọn từ các đàn hạt nhân, có nguồn gốc và đặc
tr
ưng phẩm giống rõ ràng, những con đạt năng suất kỷ lục chú ý và hướng xản xuất
vào những tính trạng có hệ số di truyền cao, sinh trưởng phát triển bình thường, khoẻ
mạnh, không bệnh tật, sinh lý sinh sản bình thường.
- Chọn con vật nhận phôi: là những con vật khoẻ mạnh, không bệnh tật, sinh
trưởng, phát triển bình thường, sinh lý sinh sản bình thường. Về nguyên tắc con vật
cho phôi và con vật nhận phôi phải đồng pha về
sinh lý sinh sản.
- Tạo chu kỳ động dục cho vật cho và vật nhận phôi: Để gây động dục đồng pha
ở vật cho và vật nhận phôi, người ta thường sử dụng một số loại hormon như FSH,
PMSG, huyết thanh ngựa chửa, PGF2a.
- Phối giống cho bò cho phôi: Sau khi gây siêu bài noãn người ta tiến hành phối
giống cho bò cho phôi bằng những tinh dịch của những đực giống tốt đã được chọn
lọc, tiến hành thu ho
ạch phôi và cấy truyền phôi.
Toàn bộ quy trình được trình bày theo sơ đồ sau :


71
Sơ đồ cấy truyền phôi từ bò cho phôi sang bò nhận phôi
Bò cho phôi Đàn bò cái nhậnn phôi
- Chọn bò cho phôi năng suất cao.



Gây động dục và rụng nhiều trứng.


Phôi với bò đực giống cao sản, thu
tinh nhân tạo


Thu hoạch phôi


Cắt phôi từ 1 thành 2 hoặc 4.


Bò trở lại bình thường.


Gây động dục và tạo phôi ở chu kỳ
tiếp theo.
Chọn đàn bò cái nhận phôi khỏe mạnh
sinh lý sinh sản bình thường phù hợp với
trạng thái sinh lý bò cho phôi và tuổi
phôi.


Gây động d
ục học cho bò nhận phôi
không phối giống.
Cấy truyền phôi cho đàn bò nhận.



Đàn bò nhận phôi có chửa, mang thai.

Sinh ra đàn bê con giống tốt, năng suất
cao nhanh chóng.



×