Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Giáo trình Cơ sở chăn nuôi - Chương 6 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.41 KB, 30 trang )


113
Chương 6
CÁC LOẠI THỨC ĂN
VÀ PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN


6. 1 . PHÂN LOẠI THỨC ĂN
Mục đích, ý nghĩa : Muốn sử dụng chính xác thức ăn cần biết rõ đặc tính và đặc
điểm của từng loại thức ăn để lựa chọn và phối hợp khẩu phần phù hợp với từng vật
nuôi, từng phẩm giống khác nhau theo từng thời kỳ sinh tr
ưởng và mục đích sử dụng
khác nhau. Có thể phân loại thức ăn theo các phương pháp sau :
6.1.1. Phân loại theo nguồn gốc (theo 1rma-1983, Richard và Church-1998)
6.1.1.1. Thức ăn có nguồn góc thực vật
- Thức ăn xanh.
- Thức ăn thô.
- Thức ăn rễ củ, bầu bí.
- Thức ăn sản phẩm phụ nông nghiệp.
- Thức ăn hạt :
+ Hạt hoà thảo.
+ Hạt họ đậu.
+ Hạt cây có dầu.
6.1.1.2. Thức ăn có nguồn gốc động vật
- Sữa và sản phẩm phụ của ngành chế biến sữa.
- Sản phẩm thừa của lò sát sinh, chế biến thịt.
- Sản phẩm phụ của ngành gia công chế biến thuỷ sản.
- Các loại thức ăn động vật khác như : Giun, trai, hến, ếch nhái . . .
6.1.1.3. Thức ăn khoáng
- Bột xương, bột vỏ sò. bột khoáng, thạch cao, đá vôi . . .
- Premix khoáng đ


a lượng, vi lượng.
6.1.2. Phân loại theo thành phần dinh dưỡng
6.1.2.1. Thức ăn giàu đạm
Tất cả các loại thức ăn có hàm lượng protit > 14%, xơ < 18% gồm protit có
nguồn gốc động vật : bột cá, bột máu, bột thịt, xác mắm, sữa bột và các loại nấm men,
men vi sinh, khô dầu, thức ăn họ đậu tảo biển, vi sinh vật
6.1.2.2. Thức ăn giàu năng lượng
Tất cả các loại thức ăn có hàm lượ
ng lipit >20%, xơ thô <18% và > 70% TDN

114
(tổng các chất dinh dưỡng liều hoá được) bao gồm các loại hạt cây có dầu. hạt họ Đậu,
các loại ngũ cốc như : ngô, gạo, cao lương phế phụ phẩm của ngành xay xát : Cám
gạo, cám ngô, cám mỹ các loại củ quả phơi khô : Sắn, khoai lang, khoai tây, bí đỏ
mật đường, dầu mỡ động thực vật, dầu cá . . .
Trong đó, những loại thức ăn có hàm lượng bột đường >50% gọi là thức
ăn giàu
gluxit.
6.1.2.3. Thức ăn giàu nước
Thành phần chiếm > 70% là nước như bầu, bí, rau xanh còn non.
6.1.2.4. Thức ăn giàu chất xơ
Những loại thức ăn có hàm lượng xơ > 30% gồm các sản phẩm phụ của trồng trọt
như rơm, rạ. thân ngô, thân lá đậu đỗ, dây lá lạc khô.
6.1.2.5. Thức ăn giàu chất khoáng
Bột xương, bột vỏ xở, bột đá vôi CaCO
3
thạch cao, khoáng đa lương, khoáng vi
lương . . .
6.1.2.6. Thức ăn giàu vitamin.
Gồm các loại vitamin và một số loại thức ăn đặc biệt giàu vitamin như nấm men,

dầu cá
6.1.2.7. Thức ăn bổ sung đặc biệt
Có nhiều nguồn gốc khác nhau như kháng sinh, chất kích thích sinh trưởng, chất
làm tăng mùi vị, nấm men, khoáng vi lượng
6.1.3. Phân loại theo giá trị sinh sản
Bao gồm 2 loại là thức ăn sinh lý toan tính và kiềm tính. Trong chăn nuôi, thức
ăn thuộ
c loại sinh lý toan tính và kiềm tính có ý nghĩa rất lớn trong nuôi dưỡng, nhất là
gia súc sinh sản. Thức ăn toan tính và kiềm tính không phải là sự biểu hiện ra bên
ngoài như chua hay chất mà phải dựa vào kết quá của sự phân giải tạo thành sản phẩm
cuối cùng của thức ăn trong cơ thể gia súc mang tính chất gr. Nếu phản ứng với axit là
thức ăn kiềm tính còn phản ứng với kiềm là thức ăn toan tính. Thông thường, thức
ăn
giàu protit có thành phần các chất khoáng có tính axit như S. Cl, P hoặc chứa nhiều
axit vô cơ thuộc loại thức ăn sinh lý toan tính (N cho axit uric, S cho axit sunfuric, Cr
cho axit clohydric), hầu hết thức ăn động vật thuộc loại này.
Các loại thức ăn khác như thức ăn xanh, củ quả, thức ăn ủ chua lên men, đều
thuộc loại thức ăn sinh lý kiềm tính vì các loại thức ăn này thành phần có nhiều gốc
khoáng Na+, K+. Ca2+, Mg2+ Trong nuôi dưỡng gia súc đực giống cầ
n nhiều thức
ăn sinh lý toan tính, gia súc cái giống cần nhiều thức ăn sinh lý kiềm tính. Thức ăn
toan tính có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển tinh trùng, phù
hợp với cơ chế trao đổi chất của đực giống, còn thức ăn sinh lý kiềm tính có vai trò
kích thích sự tạo sữa, làm tăng sản lượng sữa ở gia súc sinh sản.


115
6.2. ĐẶC ĐIỂN CÁC LOẠI THỨC ĂN VÀ PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN
6.2.1. Thức ăn xanh
Thức ăn xanh là loại thức ăn được sử dụng trong chăn nuôi ở trạng thái tươi xanh

: bao gồm các loại cỏ xanh, than, lá: ngọn non của các loại cây ngô, cây bụi, cây gô,
các loại cỏ trồng như cỏ Slylo, cỏ Medy, lá cây keo dậu, nhóm cây hoà thảo như bãi cỏ
chăn thả, cỏ trồng, rau lấp, rau muống, các loại bèo hoa dâu, bèo cái, bèo tấ
m
6.2.1. Đặc điểm
- Là thức ăn có nhiều nước (60-80%) nên dễ tiêu hoá, nhất là khi còn non.
- Là loại thức ăn dễ trồng. giá thành rẻ, năng suất cao.
- Tính ngon miệng cao, mùi vị thơm mát khi tươi xanh.
- Giá trị dinh dưỡng cao hơn thức ăn thô, thành phần có nhiều vitamin, tỷ lệ dinh
dưỡng trung bình, nhiều xantophyl là chất tạo màu lòng đỏ trứng gà, vịt, da gà
Ví dụ : 1 ha bèo hoa dâu có năng suất 500 tấn/ha/năm đạt 15,000 đơn vị thức ă
n
và 3000 kg protit tiêu hoá ; trong khi 1 ha lúa năng suất đạt 5 lấn/ha/năm, đạt 5000 đơn
vị thức ăn và 500kg protit tiêu hoá.
Nhìn chung, thức ăn xanh ở nước ta rất phong phú và đa dạng, nhưng hầu hết chỉ
sinh trưởng mạnh vào mùa xuân hè còn mùa đông thường sinh trưởng kém hơn.
Đặc điểm dinh dưỡng một số loại rau bèo như sau :
+ Rau muống (lpomea aquatica) : Sinh trưởng mạnh vào mùa mưa, chịu lạnh
kém, hàm lượng nước là 90%, trong 1 kg chất khô có 170-250gr protit thô, 130-200gr
đường, 100- 115 gr khoáng tổng s
ố, 2450-2500 kcalo ME. Gia súc rất thích ăn khi tươi
xanh.
+ Rau lấp : Là rau vụ đông, năng suất cao ở những vùng đất lầy thụt giá trị dinh
dưỡng tương đương rau muống nhưng hàm lượng vật chất khô thấp hơn đạt 8,3%
protit thô 140-170gr/1kg chất khô.
+ Bèo hoa dâu (Azolla sp) : Sinh trưởng mạnh vào mùa đông, vừa làm thức ăn
cho gia súc vừa làm phân bón ruộng rất tốt. Bèo hoa dâu tươi có hàm lượng nước cao
(91 %), năng suất cao, dễ sản xuất. Trong 1kg chất khô có 19-27% protit thô, xơ th
ấp
12,2% giá trị năng lượng 1650-1692 kcalo, có nhiều vitamin và xantophyl, nhiều

khoáng vi lượng : Mn, Zn đạt 593 và 168 ppm ; Co và Cu đạt 5,8 và 22,1 ppm. Tỷ lệ
protit cao, hàm lượng 1yzin và methionin cao., có thể phơi khô và nghiền bột bổ sung
5% vào khẩu phần ăn cho gà đẻ làm tăng sản lượng trứng, sử dụng nuôi lợn và vịt cho
kết quả tốt.
+ Bèo tấm cánh nhỏ : Bèo tấm sinh trưởng nhanh vào mùa hè, sống trôi nổi trên
mặt nước hay ao ruộng, hàm lượng protit cao (đạt 180-190gr/kg vật chất khô). Sử
dụ
ng để nuôi gà, vịt, lợn, cá rất tốt.
+ Cỏ hoà thảo (cỏ voi, có Ghi ne, cỏ pHngola…) : Hầu hết cỏ hoà thảo sinh
trưởng vào mùa hè, ra hoa kết quả vào vụ thu…, cỏ hoà thảo cho năng suất cao, chất

116
lượng tốt, protit thô trung bình 9,8% (75-145gr/kg vật chất khô) nhưng hàm lượng xơ
cao (269-72gr/kg chất khô), trong cỏ hoà thảo có chứa nhiều khoáng (Fe : 450 mg, Zn
: 24mg, Mn : 1 trung. . . ) năng suất khoảng 25-30 tấn chất khô/ha/năm với 7-8 lứa cắt
đối với cỏ voi và 1 0-1 4 tấn/ha đối với cỏ ghi ne, 12-15 tấn/ha đối với cò pangola. Giá
trị dinh dưỡng 1900-2000 kcalo ME/1kg chất khô. Các loại cỏ này làm thức ăn cho bò
sữa, bò thịt rất tốt.
+ Cỏ họ Đậu : Liu điểm c
ơ bản là có hàm lượng protit thô cao (đạt 167gr/kg chất
khô), giàu vitamin và khoáng, hàm lượng chất khô 200-260 gr/kg thức ăn. Giá trị năng
lượng trao đổi ME cao hơn cỏ hoà thảo. Cây họ Đậu do có vi khuẩn nốt sần cộng sinh
ở bộ rễ nên có khả năng cố định đạm không khí, có tác dụng cái tạo đất. Nhược điểm
cơ bản là trong lá có saponin, nếu gia súc ăn nhiều sẽ sinh trưởng bụng, đầy hơi, khó
tiêu, có hại cho gia súc nên phải s
ử dụng hợp lý và kết hợp với cỏ hoà thảo để nâng
cao hiệu quả sử dụng.
+ Cây keo dậu (Leucaena leucocephala) : Lá keo dậu có hàm lượng prôtein cao
270-280gr/kg chất khô, tỷ lệ xơ thấp 155mg/kg chất khô, caroten cao đạt 200mg/kg
chất khô. Trong lá keo dậu có độc tố mimosine nên chỉ sử dụng 15-20% trong khẩu

phần gia súc nhai lại, 10% đối với lợn cà 2-3% với gia cầm.
6.2.1.2. Phương pháp chế biến và dự trữ
6.2.1.2.1. Phương pháp ử xanh
Ủ xanh nhằm d
ự trữ thức ăn xanh qua mùa đông để sử dụng ăn lúc giáp hạt vì
mùa đông thường thiếu thức ăn xanh.
* Đặc điểm :
Khi ù xanh, chất dinh dưỡng ít tổn thất so với phương pháp dự trữ khác Ví dụ :
Phơi khô giảm 30% thời tiết xấu có thể giảm tới 50%, còn ủ xanh đúng kỹ thuật chỉ
giảm 10%.
Thức ăn xanh có lý lệ tiêu hoá cao do quá trình lên men làm mềm thức ăn, mùi vị

thơm ngon, hơi chua kích thích tiêu hoá.
Bảng 6.1. Tỷ lệ tiêu hoá của thức ăn theo hai phương pháp dự trữ

Loại thức ăn

T

l

tiêu hoá
Xơ thô Vật
chất
khô
Protit thô Lipit Gluxit
Phơi khô 65 65 62 53 72
Ủ xanh 72 69 63 68 75

- Thức ăn ủ xanh có thể dự trữ 6 tháng đến 1 năm mà ít tổn thất.

- Tận dụng rộng rãi nguyên liệu, có thể diệt trừ nấm, sâu bệnh.

117
- Thiết bị đơn giản, dễ làm, dung tích nhỏ hơn nhà chứa thức ăn anh phơi khô.
* Nguyên lý ủ xanh : Dựa vào sự lên men của vi khuẩn lactic trong tự nhiên để
sản sinh ra axit lactic có tác dụng ngăn ngừa sự phân huỷ của các tế bào thực vật và ức
chế hoạt động của các loại vi khuẩn gây thối khác. Chính axit lactic là thuốc bảo tồn
thức ăn giúp cho thức ăn xanh được bảo quản trong thời gian dài mà không bị

hỏng.
* Các phản ứng hoá học cơ bản xảy ra trong hầm. hố ủ xanh :
- Hô hấp hiếu khí : Dấu hiệu đầu tiên là nhiệt độ tăng cao do tế bào thực vật tự
hô hấp sau khi thu hái với sự có mặt của ôxy trong hầm hố ủ, quá trình này xảy ra 5-6
giờ sau khi ủ. Nếu ôxy càng nhiều thì quá trình xảy ra càng mạnh và kéo dài, thức ăn
bị tổn thất sẽ lớn. Quá trình hô hấp sẽ phân gi
ải đường, tiêu hao năng lượng.
kcalo

- Hô hấp yếm khí : sau khi sử dụng hết ôxy tự do, tế bào thực vật tiếp tục sống nhờ
quá trình hô hấp đặc biệt trong tế bào, quá trình này phân giải chất đường thành rượu
và axit hữu cơ.

Những sản phẩm này tích luỹ trong tế bào làm cho tế bào bị chết.
Lượng đường và nước càng nhiều thì quá trình này xảy ra càng mạnh.
Khi lượng ôxy hết, tế bào thực vật sẽ chết. Cuối cùng còn lại các vi khuẩn yếu
khí : Vi khuẩn lactic, vi khuẩn axetic, vi khuẩn butyric… khối lượng các loại vi khuẩn
này rất lớn.
Ví dụ : trong 1 cm
3
cỏ tươi đậu ba lá có tới 5 triệu vi khuẩn axetic,12 triệu vi

khuẩn gây thối và 8 triệu vi khuẩn lactic.
+ Tác dụng của vi khuẩn lactic : Gồm nhiều chủng khác nhau như trực khuẩn
chịu nhiệt (Thcrmobacterium), liên trực trùng (Streptobacterium), liên cầu trùng
(Streptococus). Những loài vi khuẩn này trong quá trình ủ xanh sinh ra nhiều axit hữu
cơ. Có cùng nhiều sản phẩm khác. Lượng CO
2
có khi tới 17-30% tổng sản phẩm sinh
ra.

+ Tác dụng của vi khuẩn butyric :

118
Chủ yếu phân giải dường và axit lactic thành axit bulyric và khí

+ Tác dụng của vi khuẩn gây thối : Chủ yếu phân giải axit amin để sinh khí thể và
một số axit béo và amin.

Trong quá trình này, chất dinh dưỡng bị phá huỷ làm giảm phẩm chất của thức ăn.
Người ta tính được khi phân giải các chất, tổn thất liều hao năng lượng như sau :

* Điều kiện cần thiết để ủ xanh được tốt :
- Điều kiện yếm khí :
Là điều kiện rất quan trọng vì nếu hầm hoặc hố ủ có nhiều không khí thì quá
trình hô hấp của tế bào xảy ra mạnh và kéo dài, đồng thời các loại vi khuẩn hiếu khí
(háo khí) hoạt động làm tiêu hao năng lượng và dinh dưỡng, làm tổn thất thức ăn. Có 3
yếu tố giúp cho vi khuẩn lactic hoạt
động và phát triển nhanh là : Yếm khí, đủ lượng
đường cần thiết và số lượng vi khuẩn lactic nhiều. Nếu những yếu tố trên được đáp
ứng, đường trong thức ăn xanh sẽ được vi khuẩn lactic sử dụng để sinh ra axit lactic -
là nhân tố chủ yếu để bảo tồn thức ăn ủ xanh với pH 3,5 – 4,2.











119
Bảng 6.2. Điều kiện cần thiết để các loại vi khuẩn hoạt động
Điều kiện
sống
Vi khuẩn
lactic
Vi khuẩn
axetic
Vi khuẩn
butvric
Vi khuẩn
gây thối
Nấm mốc
Phân bố Rong Rong Rong Rong Rong
Yêu cầu
CO2
Yếm khí Hiếu khí Yếm khí tuỳ tiện
(không bắt buộc)
Tuỳ tiện Hiếu khí
Yêu cầu 20 – 65

0
C 27 - 3
0
C 35 - 40
0
C 37
0
C 20 - 35
0
C
Yêu cầu độ < 4,2 > 4,2 > 4,2 > 4,2 -
Yêu cầu độ
âm
65 - 75% -

-

70 – 90% 70 - 90%
Thức ăn
chủ yếu
Bột đường Bột đường.
rượu
Rượu.
đường lactic.
Drotit
Protit Bột
đường.
protit

Như vậy, ở điều kiện yếm khí và độ phí 4,2 thì chỉ có vi khuẩn lactic sống và

hoạt động được, còn các vi khuẩn khác đều bị tiêu diệt.
- Thành phần nguyên liệu đem ủ :
Thức ăn xanh phải có hàm lượng đường nhất định để vi khuẩn lactic hoạt động
sinh ra lượng axit lactic cần thiết đàm bảo cho độ pH <= 4,2 ở trong hầm hố ủ. Lượng
đường đó gọi là hạn
độ đường tối thiểu được tính bằng công thức :
A = B . 1,7
Trong đó : A là hạn độ đường tối thiểu.
B là độ hoãn xung của thức ăn.
Độ hoãn xung của thức ăn được tính bằng tỷ lệ % của lượng axit lactic nồng độ
0,1 N, tính bằng gam dùng để nhỏ vào 100gr thức ăn khô làm cho pH giảm xuống
bằng 4,2.
Trong thực tế, chỉ có 60% đường được sinh ra axit lactic còn 40% đường sinh ra
khí thể và năng lượng. Do đó, mu
ốn tìm ra lượng đường cần thiết để sản sinh ra lượng
axit lactic đảm bảo cho pH <= 4,2 Sinh ra 60gr axit lactic cần có 100 gr đường.


120
Người ta chia thức ăn xanh thành 3 loại :
+ Loại dễ ủ xanh : Có hạn độ đường lối thiểu thấp : ngô, cây cỏ hoà thảo.
+ Loại khó ủ : Có hạn độ đường tối thiểu xấp xỉ lượng đường thực tế hoặc cao
hơn (ví dụ : lá khoai lang, bắp cải … ).
+ Loại không thể ủ xanh được : Thường là loại thức ăn có hạn độ đường nhỏ hơn
1 % lúc còn tươi.
- Hàm l
ượng nước
Nếu hàm lượng nước quá cao sẽ làm giảm lượng đường, đồng thời nồng độ axit
bị pha loãng do đó thức ăn khó u xanh tốt. Nhìn chung, độ ẩm từ 65 - 75% là tốt. Nếu
hàm lượng nước quá thấp sẽ khó nén chặt dẫn tới hàm lượng ôxy trong hầm hố ủ sẽ

nhiều. Vì vậy thức ăn ủ xanh phải có hàm lượng nước thích hợp.
6.2.1.2.2. Phương pháp ủ xanh đặc biệt
* Phương pháp trộn thêm cám và rỉ mật đường
Mục đích : Tăng lượng đường trong hầm hố ủ tạo điều kiện cho vi khuẩn lactic
hoạt động. Cứ tràn thức ăn trộn thêm 10-15kg rỉ mật đường trộn đều hoặc trộn 3-4%
cám bột hay 20% bã khoai, sắ n so với tổng lượng thức ăn đem ủ.
* Phương pháp dùng hoá chất
- Phương pháp Zoubribin (Liên Xô)
Trộn 7 phần HCI, 3 phần Na
2
SO
4
Với nồng độ 8-10%, trộn vào thức ăn theo tỷ lệ
5-6% khối lượng thức ăn.
- Phương pháp Wiltanen (Phần Lan)
Trộn 92 phần HCI 30%, 8 phần H
2
SO
4
40% pha loãng với nước theo tỷ lệ 100 lít
dung dịch + 400 lít nước, sau đó trộn vào thức ăn theo tỷ lệ : 1 tấn thức ăn + 65-70 lít
dung dịch trên, đảm bảo độ pH = 3-4.
Chú ý : Khi cho gia súc ăn phải trộn thêm với cacbonat can xi hoặc vôi bột để
khử độ axit theo tỷ lệ 2,5-3kg/1 tấn thức ăn ủ xanh.
* Kỹ thuật cho ăn và mức cho ăn
- Khi cho gia súc ăn phải huấn luyện từ ít đến nhiều.
- Không cho ă
n riêng thức ăn ủ xanh mà phải cho hỗn hợp với thức ăn khác. Mức
cho ăn căn cứ vào hàm lượng các axit hữu cơ và khả năng chịu đựng của từng loại cơ
thể với loại axit đó.

- Các loài gia súc đang có chửa, cuối kỳ vồ béo không được cho ăn thức ăn ủ
xanh.
Lượng thức ăn ủ xanh nhiều nhất có thể cho ăn/ngày : Bò sữa : 7-15kg lừ
a, ngựa
:

121

6.2.1.2.3. Thức ăn xanh lên men
Là phương pháp chế biến thức ăn xanh trong chăn nuôi có hiệu quả cao, nhất là
chăn nuôi lợn. Thức ăn xanh lên men có một số đặc điểm sau :
- Lên men thức ăn xanh là phương pháp chế biến đơn giản, dễ làm, không phụ
thuộc vào thiên nhiên.
- Thức ăn xanh lên men có mùi vị thơm ngon nên có thể kích thích tính thèm ăn
của vật nuôi, kích thích tiết dịch tiêu hoá, làm tăng tỷ lệ tiêu hoá của thức ăn.
- Th
ức ăn xanh lên men giữ được nhiều chất dinh dưỡng, không bị tổn thất (nhất
là protit và vitamin).
- Làm lên men thức ăn xanh tiết kiệm được công chế biến và chi phí đun nấu nên
hạ giá thành sản phẩm chăn nuôi.
* Nguyên lý : Giống như nguyên lý ủ xanh thức ăn, tức là tạo điều kiện yếm khí
và lượng bột đường để vi khuẩn lactic hoạt động sản sinh ra axit lactic làm cho thức ăn
có mùi vị thơm ngon h
ơn. Chỉ khác là điều kiện yếm khí không nghiêm ngặt như ủ
xanh và thường thêm muối vào để hạn chế vi khuẩn gây thối hoạt động. Thời gian ủ
ngắn (vài ngày) là có tác dụng chế biến thức ăn.
6.2.1.2.4. Thức ăn xanh phơi khô
Là phương pháp dự trữ sau khi thu hoạch bằng cách đem phơi khô nhằm dự trữ
cho mùa đông và giáp hạt ; chủ yếu dùng cho trâu, bò, ngựa.
Các loại cỏ xanh thiên nhiên là cỏ trồ

ng đều có thể phơi khô được
Sự thay đổi sinh vật học trong quá trình phơi khô :
- Sự thay đổi trong quá trình trao đổi : Sau khi mới thu hoạch thức ăn xanh. tế
bào thực vật chưa chết ngay mà quá trình hô hấp và bốc hơi nước vẫn được tiếp tục
tiến hành cho đến khi hàm lượng nước giảm xuống 40-50% thì mới ngừng. Trong quá
trình này, dị hoá lớn hơn đồng hoá: quá trình hô hấp đã làm cho chất dường bị phân
giải :

Đồng thời, protit cũng bị phân giải thành các axit amin và nếu kéo dài axit amin
sẽ sinh ra NH
3
. Quá trình hô hấp càng dài thì tổn thất dinh dưỡng càng lớn. Hô hấp
càng nhanh bị ngừng lại thì tế bào thực vật càng chóng chết. Tế bào thực vật sống
được là nhờ nước, vì vậy ban đầu phải phơi nhanh để nước bốc hơi nhanh làm hô hấp
ngừng khi nước còn 40%.

122
- Sự thay đổi trong giai đoạn phân giải của thành phần thực vật :
Trong giai đoạn này, tế bào thực vật đã chết, có 4 quá trình xảy ra :
+ Nước tiếp tục bốc hơi cho đến khi hàm lượng nước còn 14-17%.
+ Sự thay đổi quang hoá học do quang chiếu đã phá huỷ chất diệp lục và caroten.
+ Sự hoạt động phân giải của men oxydaza thực vật phân giải caroten, chất dinh
dưỡng protit và bột đường.
- S
ự hoạt động phân giải chất dinh dưỡng của vi sinh vật :
Khi hàm lượng nước còn 14-17% thì quá trình phân giải vi sinh vật và của men
sinh học sẽ ngừng lại. Tác dụng quang chiếu chỉ ngừng khi không phơi nữa. Vì vậy, để
tránh tổn thất phải phơi cho nước bốc hơi nhanh và tránh nắng chiếu trực tiếp, thời
gian phơi càng ngắn càng ít tổn thất. Phải đảo liên tục hoặc phơi trên sàn, giá thoáng
gió, phơi mỏng, r

ải đều cỏ và lật cỏ thường xuyên mỗi giờ một lần. Cỏ phơi tốt phải có
màu xanh hoặc vàng xanh, mùi thơm mát, hàm lượng nước <l5%. Dự trữ bằng phơi
khô có nhược điểm chiếm nhiều diện tích nhà chứa cỏ.
6.2.1.2.5. Cỏ khô vitamin và bột cỏ khô
- Cỏ khô vitamin : Chủ yếu là các loại có trồng giàu vitamin như , cỏ mục túc, cỏ
họ đậu, tiến hành thu hoạch đúng thời v
ụ và đảm bảo kỹ thuật phơi theo phương pháp
hong gió trong bóng râm ; dùng để nuôi gia cầm, lợn, trâu, bò rất tốt.
- Bột cỏ khô : Dùng các loại cỏ họ đậu, cỏ mục túc trong thành phần có nhiều
protit và vitamin. Sau khi phơi khô, nghiền nhỏ thành bột trộn vào khẩu phần nuôi gia
súc, gia cầm, cá.
6.2.2. Thức ăn thô - khô
Thức ăn thô - khô gồm các loại rơm rạ, thân cây ngô, cây lạc và một số phế phụ
phẩm nông nghiệp khác phơi khô.
Thứ
c ăn thô - khô thường có hàm lượng xơ thô cao (20-37%) theo chất khô.
nghèo protit và năng lượng. Tuy nhiên, đây là loại thức ăn không thể thiếu đối với
chăn nuôi trâu bò ở các vùng đồng bằng và trung du.
+ Thức ăn rơm rạ : Hằng năm, nước ta có 7,6 triệu ha lúa với sản lượng thóc trên
30 triệu tấn và Cũng có khoảng 32 triệu tấn rơm rạ. Giá là năng lượng là
1664kcaloME/1kg khô, xơ là 35-42%, protit là 3-4%, 1ipit là 1-1.6%.
+ Cây ngô già sau khi thu bắp : Sản lượng ngô ở Việt Nam năm 1999
đạt 1,75
triệu tấn. Có trên 4 triệu tấn cây ngô già. Đây là nguồn thức ăn quan trọng giá trị năng
lượng 1894 kcaloME1kg khô, hàm lượng protit là 58gr/kg khô,. xơ thô cao là 326g/kg
khô.
Khi cho ăn phải xử lý bằng kiềm ủur ê, NH
3
+ Các loại thân lá cây họ đậu, lạc phơi khô đều có thể sử dụng để chăn nuôi trâu
bò, tuy nhiên phải chế biến tốt và bổ sung thêm các thức ăn khác.

, TL tham khao, P.V. Hai

123
6.2.3. Thức ăn củ, quả
Thức ăn cú, quá là loại thức ăn được sử dụng khá phổ biến trong chăn nuôi, nhất
là chăn nuôi gia súc tiết sữa. Thức ăn củ. quả thường gặp ở nước ta là sắn, khoai lang.
bí đỏ, khoai nước
Đặc điểm chung của nhóm thức ăn này là chứa nhiều nước, nghèo protit, chất
béo, chất khoáng đa lượng và vi lượng, nhưng lại giàu tinh bột, đường và hàm l
ượng
xơ thấp, dễ tiêu hoá, giá trị dinh dưỡng tương đối cao (1kg khô = 1 đơn vị thức ăn).
Năng suất/1 đơn vị diện tích cao hơn trồng các loại thức ăn khác. Thức ăn củ, quả
có mùi vị thơm ngon, tỷ lệ tiêu hoá đạt 80-90%, nên gia súc thích ăn, nhất là gia súc
nhai lại (lấy sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa). Nhưng nếu bổ sung cho lợn cần phải bổ
sung thêm th
ức ăn giàu protit và khoáng chất.
6.2.3.1. Các loại thức ăn củ, quả phổ biế n
6.2.3.l. Khoai lang
Sản lượng hằng năm ở Việt Nam đạt trên 1,7 triệu tấn ( 1999) ; lượng chất khô từ
290-390g/1kg củ ; protit thấp (35g/1kg), lipit khoảng 0,6% nhưng bột đường cao (90%
trong vật chất khô) , giá trị dinh dưỡng : 1kg củ tươi : 0,29 đvtă. Tỷ lệ tiêu hoá 85-
90%. Năng suất cao, sử dụng cả thân lá và củ.
6.2.3.1.2. Khoai nước
Vật chấ
t khô 30%. Trong 1kg củ tươi có 14gr protit ; 5g Ca , 0,7gr P. Giá trị dinh
dưỡng : 0,25 đvtă/1kg củ tươi.
6.2.3.1.3. Su hào
Vật chất khô 9-10%. dùng làm thức ăn cho trâu, bò sữa và lợn. Khi dùng lấy thân
lá và củ. Giá trị dinh dưỡng : 0,1 đvtă và 7gr protit tiêu hoá/1kg củ tươi.
6.2.3.1.4. Củ sắn

Vật chất khô 42-43%. Trung bình 1kg chất khô có 22gr protit, 3-4gr 1ipit, 650gr
tinh bột trong sắn ngọt và 850gr trong sắn đắng. Giá trị dinh dưỡng : 1kg củ sắn tươi =
0,39đvlă.
Trên thế giới có khoảng 3 triệu người sử
dụng sắn làm lượng thực. Ở nước ta, sản
lượng sắn đạt trên 2,4 triệu tấn ( 1997) được sử dụng rộng rãi trong chăn nuôi lợn và
gia cầm năng suất 90-96 tấn/ha. Củ sắn tươi có chứa nhiều độc tố là cyannuaglucocid.
Mỗi khi tế bào của củ sắn bị phá huỷ do sây sát hay cắt thái, chất cyannuaglucocid bị
men linamaza ở ngoài tế bào hoạt hoá và sản sinh ra cyanhydric ( HCN ) tự do. HCN
gây độc cho gia súc. Nếu ở n
ồng độ thấp sẽ làm cho gia súc chậm lớn, kém sinh sản.
Nếu ở hàm lượng cao sẽ làm cho gia súc chết ngay. Hàm lượng HCN trong củ sắn biến
động từ 10-490mg/kg. Có lúc lên đến 785mg. Hàm lượng HCN trong củ sắn đắng cao
hơn củ sắn ngọt. Khi ngâm nước hay phơi khô, hấp chín sẽ làm giảm đáng kể HCN vì
các cyannuaglucocid trong sắn thuỷ phân thành HCN hoà tan hoặc bay hơi đi. Liều
độc HCN với người là lmg/1kg thể trọng, bò là 2mg/kg thể trọng.

124
Men linamaza có mặt ở ngoài tế bào, khi vỏ sắn bị sây sát hoặc thái lát. men này
có cơ hội tiếp xúc với cyannuaglucocid trong tế bào và giải phóng ra HCN.
Cơ thể tự giải độc được nếu HCN ít do thiosunfat nội sinh trong cơ thể tác dụng
với ion CN
-
tạo thành thiocianat và được thải ra ngoài theo nước tiểu. Khi hàm lượng
CN
-
nhiều sẽ gây ngộ độc do ton CN
-
ôxy hoá F
2+

trong hemoglobin thành F
3+
làm mất
khả năng vận chuyển ôxy trong máu gây thiếu O
2
cấp tính. con vật sẽ chết do ngạt hô
hấp. Triệu chứng say sắn : con vật run rẩy toàn thân, chảy nước miếng, nước mắt, khó
thở, ruột co từ, máu có màu đỏ óng ánh, chậm đông, cơ chế như sau :


Fe
3+
của citocromoxydaza + CN

→ CN-citocromoxydaza bền vững, không mang
O
2
trong máu. Làm cho các tế bào thiếu O
2
, con vật bị nhiễm độc chết do ngạt hô hấp
ở mô bào.
6.2.3.1.5. Khoai tây
Khoai tây có ưu điểm là ít chất xơ < 2%. Trong vật chất khô có 70% tinh bột,
10% protit, trong khoai tây sống có solanin là một alkaloit độc gây chướng bụng, đầy
hơi ở bê nghé và lợn. Vì vậy,. cần phải nấu chín khoai tây trước khi cho ăn, không nên
cho ăn sống.
6.2.3.1.6. Bí đỏ
Hàm lượng nước khoảng 90%. Trong vật chất khô có > 50% bột đường protit và
khoáng khoảng 1-2%, nhưng có nhiều caroten, có mùi vị thơm mát, dùng c
ải thiện

khẩu phần nuôi trâu sữa, bò sữa, lợn nái nuôi con. Giá trị dinh dưỡng 0,1 là đvtă /1kg
bí đỏ tươi.
6.2.3.2. Phương pháp chế biến và dự trữ
6.2.3.2.1. Phương pháp dự trữ
Thức ăn củ quả chủ yếu là phơi khô để bảo quản được lâu phải phơi khô kỹ và
khi thu hái phải tránh sây sát vỏ, không thu hái khi trời mưa hoặc ngập nước.
- Nguyên lý : Vì thức ăn củ quả có hàm lượng n
ước cao, bột đường nhiều nên dễ
bị nhiễm vi sinh vật gây thối. Trong củ quả có men amylaza phân huỷ tinh bột thành
đường nên tỷ lệ đường tăng dần sau khi thu hái. Đó chính là lý do giải thích tại sao
khoai lang để lâu thì khí luộc sẽ cháy mật và rất ngọt, điều đó cũng giải thích khi nhiệt

125
độ càng tăng cao., đường sẽ bị phân giải thành H
2
0 Và CO
2
bay hơi làm cho củ khoai
bị xốp và giảm trọng lượng. Nếu để khoai lâu và độ ẩm cao thì khoai sẽ mọc mầm,
chất dinh dưỡng sẽ tập trung vào mầm nên phẩm chất khoai bị giảm đi.
Vì vậy muốn bảo quản tốt cần tạo những diều kiện sau :
+ Củ không được sây sát
+ Khi thu hoạch không bị ngập nước
+ Nhiệt độ bảo quản thấp ( 13- 16
0
C)
+ Độ ẩm không khí < 70%
+ Để nơi tối, hạn chế ánh sáng và phải khô ráo.
- Phương pháp bảo quản : Xếp khoai, bí đỏ…trên giá hoặc để nguyên cả dây củ
buộc thành túm treo lên gác bếp, tránh chất đống. Với sắn, cách bảo quản tốt nhất là

thái lát, phơi khô. Trước khi phơi hoặc sấy khô cần ngâm nước 1 ngày, khi ngâm cần
thay nước 2-3 lần, phơi vào ngày nắng.
6.2.3.2.2. Phương pháp chế biến
Sắn, khoai lang thái lát mỏng, phơi khô nghiền thành b
ột trộn với các loại cám
bột khoai lang khô tỷ lệ tiêu hoá là 90-100%. 100kg tươi phơi khô được 34-37kg khô.
Có thể luộc chín rồi ủ men rượu để lên men có tác dụng tăng lượng protit và vitamin,
đồng thời tạo mùi thơm ngon, kích thích tiêu hoá.
Sắn có thể sát thành bội sau đó phơi khô làm bột lọc, bã phơi khô hoặc nấu chín ủ
men rượu cho gia súc ăn.
Củ đao giềng thái lát mỏng, phơi khô, nghiền bột hoặc xát bột.
6.2.4. Thức ăn hạ
t và phế phụ phẩm của nó
Bao gồm hạt ngũ cốc và hạt họ Đậu, hạt có dầu, thức ăn hạt là loại thức ăn có giá
trị đặc biệt quan trọng trong chăn nuôi, nhất là chăn nuôi lợn. gia cầm.
Ở Mỹ. thức ăn hạt chiếm > 82%
ở Đan Mạch. thức ăn hạt chiếm khoảng 86$
ở nước ta, thức ăn hạt chiếm khoảng 40% trong ch
ăn nuôi lợn và 70% trong chăn
nuôi gia cầm.
6.2.4.1. Đặc điểm của thức ăn hạt
- Thức ăn hạt có nhiều chất dinh dưỡng quý, hàm lượng cân đối, tỷ lệ bột đường
cao. Ví dụ : ngô có tỷ lệ bột đường từ 70-75%, có nhiều lipit, protit. khoáng và
vitamin. Trong hạt họ Đậu, protit chiếm từ 22-40%
- Thức ăn hạt có giá trị kinh tế cao. năng suất cao/đơn bị diện tích.
- Thức ăn h
ạt có tỷ lệ tiêu hoá cao (85-90% do trong thành phần có ít chất xơ.
- Thành phần thức ăn hạt có nhiều vitamin, nhất là vitamin nhóm B, vitamin E,
có ít vitamin D và A.
- Tuy nhiên, thức ăn hạt thường thiếu một vài loại axit amin không thay thế như


126
lyzin, tryptophan ở hạt hoà thảo.
6.2.4.2. Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng
6.2.4.2.l. Hạt hoà thảo
Hàm lượng bột đường trung bình 70% , protit từ 8- 12%, xơ từ 15-4,1%, lipit từ
2-8%, khoáng từ 1,5-4%. Trong đó, canxi ít hơn photpho, có nhiều vitaminnhóm B và
E, ngô vàng có nhiều caroten, criptoxantin, xantophyl nên dùng để nuôi gà rất tốt. Tỷ
lệ tiêu hoá từ 80-90%, Giá trị dinh dưỡng từ 1,1 – 1,3 đvtă/1 kg hạt khô. Đại diện
chính là các loại lúa, ngô, mạch. cao lương.
Cám gạo là phụ phẩm chính của ngành xay xát gạo, là nguồn thức ă
n quan trọng
cho gia súc, gia cầm. Trong cám gạo có 12- 14% protit thô, 14- 18% lipit nên dễ bị
ôxy hoá, vì vậy cám không nên để lâu trong cám có rất nhiều vilamin nhóm B. Nhất là
B
1
(22,2mg), B
6
(13,lmg), biotin (0,43mg/kg cám). Giá trị dinh dưỡng là 0,94 đvtă/kg.
6.2.4.2.2. Hạt họ Đậu
Đặc trưng cơ bản là hàm lượng protit cao (22-40%), lipit từ 1-5%, gồm nhiều
cholesterol và 1euxitin. Riêng ở đậu tương, lượng lipit có 16-21%, chất khoáng nhiều
hơn hạt hoà thảo, Ca nhiều hơn P, nhiều vitamin D, ít caroten, tỷ lệ tiêu hoá đạt 80-
90%. Giá trị dinh dưỡng đạt 12- 14đvtă/1kg khô. Thường dùng làm thức ăn bổ sung.
6.2.4.2.3. Hại có dầu
Là loại thức ăn quý, có hàm lượng lipit cao (từ 14-46%), chủ
yếu sử dụng dưới
dạng khô dầu sau khi đã ép lấy dầu.
6.2.4.3. Phương pháp dự trữ và chế biến
6.2.4.3.1.Phương pháp dự trữ

Chủ yếu là phơi khô, quạt sạch đảm bảo lượng nước còn 14-16% để nơi khô ráo,
thoáng gió, cao ráo, chống mối mọt và chuột phá hoại. Khi thu hoạch về phơi càng
nhanh càng ít bị hao tổn chất dinh dưỡng.
6.2.4.3.2. Phương pháp chế biến
* Lên men :
Là phương pháp chế biế
n tốt nhất với hạt hoà thảo và phế phụ phẩm của nó.
- Nguyên lý : Chế biến thức ăn dựa trên sự phát triển của các loại tế bào nấm men
biến đổi tinh bột và đường thành rượu etylic, axit hữu cơ, dầu rượu tạp, vitamin nhóm
B và D, làm tăng lượng protit và axit amin.
Thành phần hoá học của nấm men :
Protit : 44-54% , trong đó có đủ các axit amin không thay thế
Gluxit : 23-35%
Lipit : l,5-5%
Khoáng : 6- 12%
Các loại vitamin nhóm B, D, E.

127
1kg nấm men nuôi dưỡng trong điều kiện tốt sau 24 giờ có thể tạo được lượng
sinh khối dạt 512kg. Trong đó chứa 129kg protil. Hoặc muốn có 1 tấn protit, chúng ta
phải trồng 4ha đậu đỗ trong 3-6 tháng hoặc nuôi 40 con bò thịt trong vòng 18 tháng
nhưng chỉ cần một nồi men dung tích 300m trong 24 giờ đã cho 1 tấn protit.
- Phương pháp chế biến : (Thực hành) các loại thức ăn hoà thảo nghiền nhỏ trộn
với men rượu hoặc men vi sinh và nước đủ
ẩm rồi ủ 2-3 ngày: Lấy ra cho gia súc ăn có
tác dụng tăng mùi vị thơm ngon. Tăng giá trị dinh dưỡng, kích thích tiêu hoá làm tăng
tỷ lệ tiêu hoá và tỷ lệ dinh dưỡng của khẩu phần.
* Đường hoá :
- Nguyên lý : Làm cho tinh bột chuyển hoá thành đường dễ tan, dễ tiêu hoá hơn.
Quá trình này đòi hỏi một nhiệt độ thích hợp để men vi sinh học có sẵn trong men có

thể hoạt động mạnh. Bình thường, đường dễ tan trong thức ăn hạt ch
ỉ có 0,5-2%. Sau
khi đường hoá, đường dễ tan tăng lên tới 8- 12% là thức ăn phù hợp cho gia súc non
như lợn con, bê con, gia súc vô béo.
- Phương pháp chế biến : Cho thức ăn hạt đã nghiền nhỏ vào thùng gỗ, cho nước
nóng 80
0
C-100
0
C theo tỷ lệ : 1kg thức ăn hạt cho 2-2,5 lít nước nóng, khuấy đều, ủ và
giữ cho nhiệt độ từ 55-60
0
C.
Cho quá trình thuỷ phân nhanh hơn, người ta cho thêm 4-5% bột mầm thóc mạch
nha. Sau khi ủ 5-6 giờ lấy ra cho gia súc ăn.
* Thức ăn hạt họ Đậu : Chủ yếu là rang chin, nghiền bột, trộn vào thức ăn nhằm
bổ sung dinh dưỡng, nhất là protit.
* Hạt có dầu : Thường rang chín, ép dầu, chỉ sử dụng khô dầu cho chăn nuôi.
6.2.5. Thức ăn có nguồn gốc động vật
Bao gồm tất cả các sản phẩm chế
biến từ thức ăn có nguồn gốc động vật như :
Bột thịt, bội xương, bột cá, bột máu, bột đầu tôm, sữa và những sản phẩm của sữa
Về mặt dinh dưỡng, đây là loại thức ăn quý có giá trí dinh dưỡng cao, là thức ăn giàu
protit, cân bằng tỷ lệ các axit amin không thay thế. Các nguyên tố khoáng cần thiết và
một số vitamin quan trọng như : B
12
,A, D, K, E tỷ lệ tiêu hoá và hấp thụ các chất
dinh dưỡng trong thức ăn giàu protit động vật rất cao.
6.2.5.1. Sữa nguyên chất
Là thức ăn lý tưởng của gia súc non. Vật chất khô trong sữa có thể tiêu hoá gần

như hoàn toàn, các chất dinh dưỡng phong phú với tỷ lệ thích hợp nhất cho tiêu hoá và
hấp thụ. Thành phần hoá học biến động : lipit từ 3-6%, protit thuần lừ 2-6% đường sữa
từ 3,4-6% khoáng từ 0,4-l% vitamin các loại. Chất béo chủ yếu là các axit béo oleic.
panmitic, butyric, caproic, caprilic
Trong protit : albumin ( 15%), casein (2,6-4%), globulin chiếm tỷ lệ thấp chỉ
trong sữa đầu có hàm lượng cao. Chất khoáng có : Ca, P, Na, K, Cl, Mg, Mn, Fe, Co.
I
2
…vitamin A (0,4-4.5 mg/kg sữa). B
1
(0,3-o07mg), B
2
(0,6-3,4mg), PP (0,8-5,l mg),

128
D (2,6 -3,8 Ul/kg sữa).
Căn cứ vào kết quả thí nghiệm về giá trị dinh dưỡng của sữa có hàm lượng mỡ
chiếm 4% là 0,42 đvtă/1kg.
6.2.5.2. Sữa đã lấy bơ .
Là thành phần sữa còn lại khi đã lấy bơ trong sữa nguyên, thành phần thay đổi
tuỳ theo mức độ lấy bơ nhiều hay ít. Nói chung, vật chất khô chiếm 9%, lipit (0.2-l%),
prôlein (3,5 % ). đường (4%), khoáng (0,75% ). Tỷ dinh dưỡng hẹp. giá trị dinh dưỡng
đạt 0.17 đvtă/1kg nên th
ường dùng để nuôi bê và lợn con.
Ở những nước công nghiệp phát triển, người ta chế biến sữa lấy bơ bằng cách cấy
vi khuẩn axit ophylis thuần khiết để axit hoá sữa thành axit lactic có mùi vị thơm ngon,
kích thích tiêu hoá và ức chế một số vi khuẩn đường ruột của gia súc.
Phương pháp làm sữa chua : Đun sữa ở nhiệt độ 65-90
0
C trong 30 phút, sau đó

để nguội 35
0
C rồi cấy vi khuẩn vào để trong tủ ấm 37
0
C trong 6-8 giờ. Lấy ra cho gia
súc ăn. Dùng không hết có thể bảo quản trong tủ lạnh.
Một cách chế biến khác là sấy khô sữa thành bột, phải sấy sữa trong phòng sấy
đặc biệt. Cho thành phần dinh dưỡng : là H
2
O (5-7% ). protit (30-33%). đường (44-
47%), lipit (0,5-l,5%), khoáng (7-8 %). Khi cho ăn phải trộn một phần sữa bột với 7
phần nước khuấy đều.
6.2.5.3. Sữa đã lây casein
Là sản phẩm phụ của sữa sau khi đã lấy casein để làm phomat.Vật chất khô ít
hơn chất khử bơ, thành phần hoá học có đường sữa 2/3-3/4 vật chất khô, lipit và protit
còn ít, tỷ lệ dinh dưỡng rộng 9/1 , giá trị dinh dưỡng 0,11 -0,12 đvtă/1kg, thường dùng
nuôi lợn cà trâu bò thị
t.
6.2.5.4. Bột tan
Là sản phẩm phụ của lò sát sinh và nhà máy chế biến thịt. Thành phần protit tiêu
hoá chiếm 60-65%, giá trị dinh dưỡng 1,5 đvtă /1kg.
6.2.5.5. Bột thịt xương
Nguyên liệu là xác gia súc chết mà người không ăn nhưng phải đảm bảo vệ sinh.
Không mắc bệnh truyền nhiễm, hoặc những phế phụ phẩm còn lại sau khi giết mổ gia
súc làm thịt hộp.
Cách làm : Cho nguyên liệu vào nồi hấp cao áp vài giờ, sau đó vớt h
ết chất béo
nổi lên trên rồi đem sấy khô và nghiền nhỏ thành bột. Thành phần thay đổi tuỳ vào
điêu kiện chế biến là nguyên liệu. Trung bình có : Nước (6-10%), protit (40-60%
khoáng (l0-30%) lipit ( 8- 15% ). Giá trị dinh dưỡng 0,89 đvtă/1 kg.

6.2.5.6. Bột máu
Là sản phẩm của lò mổ (lò sát sinh), đem nấu chín máu đã đông đặc sau đó đem
ép, sây khô và nghiền nhỏ. Thành phần có nước chiếm (8-l1% là protit thuần 74% :
Giá trị dinh dưỡng 1.28 đvtă/1kg.

129
6.2.5.7. Bột cá nhạt nhiều chất béo
Dùng nguyên liệu là cá cả con kém phẩm chất. Cách làm giống như bột thịt
thường là các loại cá nhỏ không thích hợp để làm cá đóng hộp và ướp muối. Thành
phần có : Chất béo (10-20%) protit (55-60%), khoáng (20-29%), trong đó Ca 6,7%, P
7,2%muối (5-6%), giá trị dinh dưỡng 1,07 đvtă/1kg.
6.2. 5.8. Bột cá mặn
Nguyên liệu là cá sau khi đã lấy hai thân thịt để làm thức ăn cho người hoặc lấy
để ép dầu, đem hấp chín, phơi khô, nghi
ền nhỏ thành bột. Thành phần có : H
2
O 12,8%
tinh 2, lipit 2,1%, protit thô 50%. protit thuần 43,6%, khoáng 32,6 %, muối ăn (5-
10%). Giá trị dinh dưỡng 0,73 đvtă/1kg.
Dùng chung khẩu phần nuôi lợn, gia cầm, trâu bò thịt, riêng bò sữa không sử
dụng vì ảnh hưởng đến mùi vị của sữa. Nếu bột cá tốt phải có protit > 50%, NaCl <
4%.
6.2.6. Thức ăn sản phẩm phụ nông nghiệp
Là sản phẩm còn thừa lại trong quá trình gia công chế biến thức ăn động vật và
thực vật. Bao gồm các loại sả
n phẩm phụ của nghề xay bột và lọc bột, sản phẩm phụ
của nghề ép dầu, sản phẩm phụ của nghề làm đường, rượu, sản phẩm phụ của nhà máy
xay xát gạo, sản phẩm phụ của ngành chế biến thịt cá
6.2.6.1. Sản phẩm phụ của nhà máy xay
Là loại thức ăn có hàm lượng đường cao, tỷ lệ bột đường 53-64% tuỳ loại, thấp

hơn hạt hoà thảo nhưng lại cao hơn hạt họ Đậu protit l0-12%cao hơn hạt hoà thảo bao
gồm nhiều loại axit amin quan trọng như hístidin 0,2%, acginin 0,5%, lyzin 0,5%
treonin 0,4%. tryptophan 0,4% hàm lượng xơ 10% cao hơn hoà thảo và họ Đậu lipit
12-15%, vitamin nhóm B rất cao : B
12
2,7mg, B
2
3mg, PP24,8mg, B
2
23,2mg, caroten
2mg/1kg. Giá trị dinh dưỡng cám gạo loại tốt 09- 1 đvtă/1 kg.
6.2.6.2. Sản phẩm phụ của nghề xay bột, làm đậu phụ
Bao gồm các loại hạt và bã sau khi ép lọc lấy bột làm bánh và làm đậu phụ.
Thành phần hoá học thay đổi tuỳ theo loại hạt đem chế biến.
- Bã ngũ cốc và khoai lang, sắn khi ướt : H
2
O 75-85%. protit 2,2% bột đường 10-
12%, lipit 5-8%, giá trị dinh dưỡng 0,2 đvtă/kg:
- Bã đậu phụ ướt : Nước chiếm 80%, protit 3-4%, bột đường 10% xơ 5-8%, giá
trị dinh dưỡng 0,2 đvtă/kg.
6.2.6.3. Sản phẩm phụ của nghề ép dầu
Và những sản phẩm còn lại sau khi đã ép dầu bao gồm nhiều loại khô dầu lạc,
khô dầu cám, khô dầu đậu nành, khô dầu dừa. bông
Đặc điểm : bột đường 33-36%, lipit ép thường còn 4-8% hoà tan chiết su
ất bằng
este còn 1-3%, xơ 5,1-1 1 %, protit thô 30-45%. khoáng 6-7% Vitamin chủ yếu là
nhóm B. Giá trị dinh dưỡng 1,2 đvtă/kg. Do đó. thường dùng làm thức ăn bổ sung cho

130
gia súc, gia cầm.

Chú ý : trong khô dầu bông có chất gossipol rất độc nên khi cho ăn cần phải xứ
lý : đun sôi 1 giờ, mở vung hoặc rang chín kỹ. Khi cho ăn phải huấn luyện từ ít đến
nhiều.
6.2.6.4. Sản phẩm phụ của nghề làm dường
Chủ yếu là rỉ mật đường. cặn bã đường trong thành phần có nhiều bột đường và
một số protit, lipit, khoáng, thành phần hoá học : protit 9%, bột đường 60% khoáng
10% nhiều loại axit hữ
u cơ, khi sử dụng trộn với các loại thức ăn thô khác.
Bò sữa, bò thịt vỗ béo, ngựa : 1,5-2kg/ngày.
Dê, cừu, lợn : 0,4-0,5kg/100 kg thể trọng, khi cho ăn pha loãng với 3 phần nước.
6.2.6.5. Sản phẩm phụ của ngành nấu rượu
Bao gồm bỗng rượu, bã bia, men rượu sau khi nấu rượu.
Bỗng rượu : Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng thay đổi tuỳ theo nguyên
liệu đem nấu rượu. trung bình có : nước 90-93%, vật chất khô 7-l0% trong
đó protit
23-30%, bột đường 40-49%, lipit 10% trong vật chất khô. Ngoài ra, còn một số axit
hữu cơ, giàu rượu tạp ; nhiều loại vitamin nhóm B, D, E. Giá trị dinh dưỡng 0,08
đvtă/1kg bỗng ướt, khi cho ăn phải trộn thêm cám, bội và các loại rau bèo khác.
- Men rượu bia : Là nguồn thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dê tiêu hoá và giàu
vitamin. Thành phần : nước 10%, khoáng 10-14%. nhiều vitamin nhóm B và D,
vitamin B
1
45mg, B
2
30mg, B

l00 mg, PP 150-450mg/1 kg, giá trị dinh dưỡng 1,14
đvtă/1 kg, mức cho ăn 0 5-5% khẩu phần.
6.2.7. Thức ăn bổ sung
6.2.71. Thức ăn khoáng

Thông thường, hàm lượng khoáng chứa trong các loại thức ăn không đủ thoả
mãn nhu cầu của gia súc, vì thế việc bổ sung thêm một số chất khoáng thích đáng có ý
nghĩa rất lớn trong chăn nuôi. Không những nó làm cho gia súc ngăn ngừa được những
bệnh tật về sinh lý sinh trưởng phát dục mà còn làm tăng sức khoẻ
và tính năng sản
xuất.
Các loại khoáng gồm có muối ăn (Nacl) bột xương, bột vỏ sò. thạch cao. khoáng
vi lượng
- Nacl : Cho gia súc ăn làm tăng khẩu vị và cung cấp Na, Cl. Muối mỏ ngoài
Nacl còn có MgSO
4
, Na
2
SO
4
, KCI, Mgcl
Mức ăn : Bò trưởng thành cho ăn : 25-50gr/ ngày
Ngựa : 20-40 gr/ngày
Dê cừu : 5- 15 gr/ngày
Lợn : 5- 1 0 gr/ngày
- Bột xương : Trong khẩu phần thức ăn hằng ngày của vật nuôi thường thiếu Ca,

131
P. Bột xương đã khử chất keo gelatin chứa 30-35% tricanxi photphat, dùng bổ sung
cho gia súc non sinh trưởng và gia súc chửa đẻ, nuôi con hay tiết sữa.
Mức cho ăn : Bò không vắt sữa : 60 gr/ngày
Bò vắt sữa cho con bú : 100 gr/ngày
Bò trên 1 tuổi : 45 gr/ngày, Bê dưới 1 tuổi :25 gr/ngày Iợn con : 5-8 gr/ngày
Lợn 4- 10 tháng : 10 gr/ngày
Cừu : 5-10 gr/ngày

Gà và : 2 gr/ngày.
Chú ý, tỷ lệ khoáng Ca/P = l,5-2/1 trong giai đoạn sình trưởng, trưởng thành là 1
,2/1 .
Thạch cao (phấn) có chứa 56% can xi, bổ sung vào khẩu phần thiếu Ca.
6.2.7.2. Cao vitamin
Là các loại thức ăn nhằm bổ sung protit, vitamin cho gia súc do giáo sư A.
Zoubribin (liên Xô cũ) đề xuất. Cách làm như sau : Các loại rau xanh non, thân lá cây
họ Đậu, lạc rửa sạch. băm nhỏ ngâm nước cho ra hết các chất dịch trong tế bào, sau đó
dùng vải màn lọc bỏ bã đi, đun ở nhiệt độ 80
0
C. Các chất protit trong dung dịch sẽ
đông lại thành chất keo quánh nổi lên, dùng vợt để với ra ta thu được cao vitamin.
Thành phần : 45-60% protit thô, 12-20% lipit, nhiều loại vitamin. Chủ yếu cho
gia súc non và gà con ăn nhằm kích thích sinh trưởng
6.2.7.3. Dầu cá
Là nguồn cung cấp vitamin D, A, nhất là dầu gan cá thu, cá mập.
Thành phần : 3300-6000UI vitamin A/1ml dầu, 150-250 UI vitamin D/1ml dầu
cá.
Mức cho ăn : Gà vịt 0,lg, lợn con 0-25g/ngày. Tác dụng bổ sung vitamin A, D
kích thích sinh trưởng.
6.2. 7.4. Kháng sinh tố
Kháng sinh bổ sung vào khẩu phần ăn của vật nuôi thuộc loại kháng sinh nhóm te
tra cyclin nh
ư teramycine: biomicine, oeureomycine.
Khi cho ăn kháng sinh có tác dụng nâng cao tốc độ sinh trưởng từ 10-30%
- Đối với lợn nhất là giai đoạn 3-4 tháng tuổi.
- Đối với gà có tác dụng tăng trọng từ 20-40% so với đối chứng, Tiết kiệm 30-
50% thức ăn, giảm tỷ lệ mắc bệnh và chết.
- Đối với gia súc nhai lại, nếu dùng một lượng nhỏ kháng sinh cũng có tác dụng
tốt, khả năng tăng trọng từ

9-20%
Hầu hết các loại kháng sinh khi vào cơ thể đều bị đào thải ra ngoài sau một thời
gian ngắn nên sử dụng kháng sinh cho gia súc ăn sẽ không ảnh hưởng đến phẩm chất
và mùi vị của thịt và sữa nếu ngừng cho ăn trước khi giết mổ 1 tháng. Sở dĩ kháng sinh

132
có tác dụng như vậy là vì kháng sinh đã làm mỏng thành ruột, làm tăng diện tích tiếp
xúc hấp thụ thức ăn và dinh dưỡng, tăng lượng máu lưu thong vách ruột, nâng cao tỷ lệ
tiêu hoá các chất dinh dưỡng trong thức ăn.
Làm tăng hiệu quả sử dụng protit, khoáng, vitamin, tăng hồng cầu và bạch cầu
trong máu. Một số nhà khoa học cho ràng kháng sinh đã ức chế vi khuẩn có hại trong
đường ruột nên đã làm giảm bệnh ỉa ch
ảy, giảm tiêu hao dinh dưỡng, kích thích sinh
trưởng, tăng sức đề kháng của cơ thể. Kháng sinh ức chế vi khuẩn có hại làm chúng
không sử dụng được vitamin và dinh dưỡng của cơ thể. làm cho gia súc tận dụng triệt
để những vilamin do thức ăn đưa vào. Ngày nay, người ta thường sản xuất các hỗn hợp
premix kháng sinh-vitamin như biovit 40. biovit 80 ; kháng sinh-axit amin như :
biolyzin ; kháng sinh-khoáng vi lượng
6.2.7.5. Các kích tố
Bao gồm nhiều loại có lác dụng kích thích sinh trưởng sinh sản, vỗ béo, tiết s
ữa
và các loại gia cầm đè trứng.
Ví dụ : broxinet, eitripin bổ xung vào khẩu phần nuôi gia cầm làm tăng sản lượng
trứng ; huyết thanh ngựa chửa từ 1-3 tháng có tác dụng kích thích động dục ở gia súc
cái trâu bò, lợn stinben, dietin, stinbentron bổ sung nuôi gia súc cho thịt …
6.2.7.5.1. Bản chất, cơ chế tác đụ ng của kích tố
6.2.7.5.1.l. Bản chất của kích tố (hormon)
Hormon có nhiều loại nhưng bản chất hoá học của chúng chỉ nằm trong 2 nhóm
là nhóm có bàn chất protit và nhóm có bả
n chất lipit.

- Nhóm có bản chất protit : Bao gồm các hormon tuyến yên, tuyến giáp trạng,
tuyến cận giáp trạng, tuyến đảo tuỵ và miền tuỷ tuyến thượng thận. Những hormon
này được cấu tạo bằng những mạch polypeptit dài ngắn khác nhau.
Ví dụ : ACTH có 39 axit amin, insulin có 51 axit amin, glucagon có 29 axit
amin…
Người ta còn biết được trật tự sắp xếp của các axit amin trên mạch polypeptit của
chúng và sự sắp xếp này đã quyết định sự khác nhau về chức n
ăng giữa các hormon.
- Nhóm bản chất lipil : bao gồm hormon miền vỏ thượng thận, hormon sinh dục.
Cấu tạo các hormon này đều xuất phát từ một nhân chung là sleroit đó là nhân
xiclopentan dehydro fenandren, chỉ khác nhau ở nhóm chức -OH, -CHO -CH
2
OH
đính trên nhân đó mà thôi.
6.2.7.5.1.2. Cơ chế tác dụng của kích tố
Trước những năm 1960 , người ta chỉ xác định được 5 tác dụng của hormon đó
là:
- Điều hoà trao đổi chất : Hormon làm tăng hay giảm quá trình phân giải hoặc
tổng hợp chất này hay chất kia được phản ánh qua hàm lượng tăng hay giảm chất đó
trong máu. Ví dụ : Adrenalin làm tăng đường huyết, còn insulin làm giảm đường huyết
, TL tham khao, P.V. Hai

133
do tác dụng xúc tác tổng hợp glycogen.
- Điều hoà hoạt động cơ năng của một số cơ quan bộ phận. Ví dụ : Adrenalin làm
tăng nhịp tim, co mạch ngoại vi và nội tạng : vasopresxin làm tăng tái hấp thụ nước
qua ống thận nhỏ.
- Ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và phát dục của mô bào. Ví dụ :
somatotropin hormon (STH) của thuỳ trước tuyến yên kích thích sinh trưởng phát dục
của cơ thể,

đặc biệt mô cơ và mô xương ; ACTH kích thích sự phát dục của miền vỏ
tuyến thượng thận
- Ảnh hưởng đến hoạt động sinh dục của cơ thể : Biểu hiện rõ nhất là vai trò của
hormon oestrogen, androgen và kích tố tuyến yên như FSH, LH gây kích thích động
dục và hưng phấn ở gia súc.
- Hormon ảnh hưởng đến trạng thái tinh thần của cơ thể. Ví dụ : Oestrogen gây
trạng thái hưng phấn động dục
ở gia súc cái, androgen gây hưng phấn tính dục ở con
đực nên sau khi thiến, gia súc sẽ trở nên hiền lành, ít hoạt động, khả năng tích luỹ cao
do mất tác dụng của các loại kích tố này.
Cho đến nay, sau nhiều công trình nghiên cứu khoa học. Người ta đã xác định cơ
chế tác dụng của hormon theo 3 hướng : hormon – màng, hormon - enzym và hormon
- đen.
- Hormon - màng : Tác dụng đầu trên người ta thấy của hormon lên màng tế bào
là thông qua cơ chế làm biến đổi tính thẩm thấu của màng tế bào nh
ờ có một chất cảm
thụ đặc biệt mà hormon được gắn lên màng tế bào gây ra sự biến đổi đặc biệt về cấu
trúc màng, làm mở rộng kích thước lỗ màng, làm tăng tính thẩm thấu. Đồng thời khi
gắn lên màng, hormon đã kích thích tổng hợp hoặc phân giải một số thành phần nào đó
của màng. Xúc tiến cho sự vận chuyển tích cực, hoạt hoá một số enzym nhất định,
nhất là các enzym tham gia quá trình ph
ản ứng sinh năng lượng, nhờ đó mà đẩy nhanh
quá trình vận chuyển chất qua màng tế bào (Willmer 1961. Weissman 1966 ).
Hormon có ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận chuyển ion qua màng như mineran
cocticoit (androsteron) của vỏ thượng thận kể cả glucococticoit của tuyến này.
Theo Willmer và một số tác giả khác thì hormon của tuyến thượng thận có khả
năng làm biến đổi lớp photpholipit của màng, làm tăng tính thấm với ion.
Xecgheva và cộng tác viên nấm 1974 cho rằng : Hormon steroit có khả
năng làm
thay đổi trật tự tích điện âm dưới mặt màng tế bào. Được gây nên bằng sự vận chuyển

các con Na+, K+ qua màng. Những nghiên cứu gần đây khẳng định tác dụng tăng vận
chuyển ion Na+ và nước qua màng tế bào của androsteron và vasopresxin không chỉ ở
thận mà còn ở nhiều nơi khác ở trong cơ thể động vật.
- Hormon - enzym : Trong nhiều trường hợp, hormon cơ thể có tác dụng như một
coenzym làm tă
ng cường hoặc kìm hãm hoạt tính của một enzym nào đó trong phản
ứng :
+ NADP - Transhydrogenaza : Nghiên cứu ảnh hưởng của oestrogen lên hoạt

134
tính của enzym ở mô nhau thai đã tách Hagerman (1959) và Hechter (1960) thấy rằng :
Hormon xúc tác cho sự vận chuyên hydro từ NADPH
2
đến NAD. Enzym này có trong
nhiều loại mô khác nhau. Hiện tượng xúc tác này của oestrogcn có thể xảy ra trong các
mô khác nhau có chức năng sinh dục như buồng trứng, tuyến sữa nó xúc tác cho quá
trình vận chuyển nhanh điện tử và hydro trong mạch của động vật cái trong thời gian
động dục.
+ Andehyt dehydrogenaza : Người ta thấy rằng một vài loại hormon steroit có
ảnh hưởng xúc tác hoặc ức chế hoạt tính của enzym đã phụ thuộc vào nồng độ cơ chất.
N
ồng độ cơ chất của andehyt cao thì hormon gây xúc tác, còn ở nồng độ cơ chất thấp
thì gây ức chế.
+ Pyruvat-kaniza : Khi nghiên cứu lác dụng của hormon lên cơ đùi thỏ tách rồi,
Kimberg và cộng tác viên (19621 cho biết : Dietylastinbesteron đã làm tăng tính nhạy
cảm của hormon này.
+ Glucoz-6-photphat dehydrogenaza : Marks và Banks (1959) thông báo là
preduenolon và dehydro izoandrosteron trong liều 10
-6
mol đã ức chế hoạt tính của

enzym glucoz-6-photphat dehydrogenaza
Qua vài dẫn liệu nói trên ta thấy rằng, trên cơ chế tác động của hormon - enzym,
tuỳ điều kiện cụ thể của phản ứng, nồng độ cơ chất, liều lượng hormon mà hormon
đóng vai trò hoạt hoá hoặc kìm hãm một hoặc một số enzym nào đó.
- Hormon - gen :
Cơ chế điều hoà di truyền của hormon trong sinh tổng hợp protit qua con đường
hormon-gen là một vấn đề
lý thú. Ta biết rằng để sinh tổng hợp protit, trước trên chuỗi
xoắn kép DNA phải tách đôi mới truyền mật mã thông tin di truyền để tổng hợp RNA
thông tin, trên chuỗi xoắn kép dài DNA có những đen cấu trúc SG
1
, SG
2
, SG
3
,… mỗi
bên cấu trúc giữ một mật mã riêng. Gen cấu trúc chỉ hoạt động khi gen vận hành O
mở, gen vận hành còn gọi là nên khởi động, gen này chịu sự điều khiển chi phối của
đến điều khiển RG. Nó điều khiển bằng cách sản sinh chất ức chế R (gọi là chất điều
hành), chất này có 2 đầu trung tâm : Một đầu R vô hoạt và đầu kia là R’ hoạt động.
Mới đây ng
ười ta tìm ra giữa nền khởi động O và đến điều khiển RG còn có một đến
tiền khởi động P (promotor) giữ RNA polymcraza.
Hormon có vai trò mở hoặc khoá trên bằng cách bám đầu R hoặc đầu R’ của chất
điều hành để cho phép hay không cho phép quá trình sinh tổng hợp protit được thực
hiện. Khi hormon bám mào đầu R’ thì chất điều hành này không ức chế được đen O
(mở đen). RNA polymeraza từ đen tiên khởi động P có thể qua O mà vào các gen cấu
trúc SG
1
, SG

2
, SG
3
, có như vậy, xoắn kép DNA mới tách đôi được và truyền mật mã
cho sự tổng hợp RNA thông tin nhằm đưa mật mã tới riboxom để tiến hành sinh tổng
hợp protit. Khi hormon bám vào đầu vô hoạt R, nghĩa là đầu R’ của chất điều hành vẫn
hoạt động thì nó sẽ ức chế đen O (khoá trên) quá trình sinh tổng hợp protit sẽ không
sản ra được.

135

6.2.7.5.2. Sử dụng hormone sinh dụng nuôi dưỡng gia súc cho thịt
Việc sử dụng hormon sinh dục trong nuôi dưỡng gia súc cho thịt là dựa trên tác
dụng làm tăng đồng hoá protit, tăng khả năng sinh trưởng. Các kích tố sinh dục này
gồm oestrogen, androgen. progesteron và các chất tổng hợp nhân tạo có cấu trúc chức
năng lương tự. Sử dụng oestrogen kích thích sinh trưởng thông qua hormone sinh
trưởng somatotropin và insulin. Theo một số nhà nghiên cứu thì oestrogen kích thích
sự phân chia tế bào. Somatotropin (STH của thuỳ trước tuyến yên và estradiol làm
tảng tính thẩ
m thấu của nàng plazma đối với các vật chất dinh dưỡng. Androgen thúc
đẩy trực tiếp đến cơ quan thụ cảm đặc biệt trong tế bào hoặc thông qua mỗi giới trung
gian của corticosteroit và hormon steroit. Hormon tổng hợp oestrogen có tên là
dietylbestron (DES) được tiến hành sản xuất bởi Dodds và cộng tác viên từ năm 1938
và được sử dụng đầu tiên cho gia cầm bởi Lozenz ( 1943 ) và sau đó được sử dụng cho
lợn bởi Brande (19471. Ở động vật nhai lại được s
ử dụng lần đầu tiên bởi Dinusson và
cộng tác viên (1948) trên động vật non, đã chứng minh được rằng các hoạt chất này có
tác dụng kích thích mạnh nhất ở bò tơ và đã được sử dụng rộng rãi ở Mỹ. Giai đoạn
1945- 1960 có trên 60% và giai đoạn 1970-1980 có trên 85% bò tơ ở Mỹ được vỗ béo
bằng DES.

Cho đến nay, nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Đức, Liên Xô cũ, Nhật Bả
n,
Bungari, Hungari, Canada đã dùng DES xoay quanh liều mg10 cho 1 con vật/ngày
đêm. Kéo dài 100 -120 ngày cuối kỳ vỗ béo. Còn nếu tiêm thì phải ngừng tiêm 100
ngày trước khi giết thịt. Liều uống từ 5-l0mg/1con/ngày đêm, kéo dài 100 ngày khi
cho ăn, người ta thấy chỉ có liều nhỏ kích tố được sử dụng còn 50-70% bị thải ra ngoài
theo phần. Ngoài ra, khi sử dụng DES, người ta còn thấy nó liên quan đến chế độ
chăm sóc, nuôi dưỡng và chất lượng thức ăn. Kết quả dùng DES nuôi bò chăn thả hiệ
u
quả thấp hơn béo nuôi nhốt. Thí nghiệm trên lợn cho thấy liều dùng 5mg/1kg thể trọng
(P)/ngày đêm cho hiệu quả cao hơn cả, làm tăng trọng 110-130% so với đối chứng.
Kích tố được sử dụng là broxynet (ETI), tương tự oenstrogen. Đối với ETI, dùng cả
phương pháp tiêm và ghép dưới da với liều lomg/1kg(p)/ngày đêm dạt hiệu quả cao
nhất. Tuy nhiên, người ta thấy phương pháp ghép tiện lợi hơn vì ghép chỉ làm một lần
còn tiêm phải thực hiện nhiều lần.
Hormon sinh dục đực andrrogen cũng có tác dụng kích thích đến quá trình tổng hợp
protit, tăng tạo máu nên trong thời gian qua nhiều nước đã tiến hành nghiên cứu sử

136
dụng các chế phẩm của chúng trong nuôi dưỡng gia súc lấy thịt. Nó được sử dụng dưới
dạng tertosterol propionat, metyltertosterol và metylandrostendiol. Ưu điểm của
hormon sinh dục đực là ít gây ảnh hưởng có hại cho người sử dụng và tác dụng kích
thích sinh trưởng, từng đồng hoá protit của nó mạnh hơn nhiều so với hormon sinh đục
cái (androstendiol là kích tố của lớp lưới miền vỏ tuyến thượng thận có cấu trúc, chức
năng tương tự
tertosterol).
Tuy nhiên, hormon sinh dục đực và chế phẩm của chúng không thể cho gia súc án
cùng thức ăn như oestrogen mà phải tiêm hoặc cho uống trực tiếp. Người ta đã nghiên
cứu cấy dưới da dưới dạng viên sau gốc tai có hiệu quả tác dụng rõ rệt. Liều lượng cấy
thường sử dụng 10 - 20mg/1bê hoặc cừu. Khi tiêm sử dụng liều 0,6-lmg/kgP đối với

bò, 1 -1,5 mg/kgP đối với lợn, 2-2,5 mg/1kggà hoặc cấy 50mg/1 gà cho hiệu quả cao.
Tuy nhiên, liều l
ượng và thời gian nuôi khác nhau sẽ cho những kết quả khác nhau.
Để đảm bảo cho người sử dụng được an loan, người ta đề nghị vật nuôi được sử
dụng các hormon trên phải ngừng sử dụng trước khi giết thịt ít nhất là 1 tháng.
6.2.7.5.3. Sử dụng insulin trong nuôi dưỡng gia súc lấy thịt
Cơ sở khoa học của việc sử dụng hormon này là vai trò của nó với trao đổi chất, đặc
biệt là trao đổi gluxit. Nó thúc đẩy việ
c vận chuyển glucoz qua màng tế bào rồi chuyển
glucoz thành glycogen dự trữ và tạo mỡ. Kích thích quá trình tổng hợp gluxit, lipit,
kích thích ôxy hoá chất đường giải phóng năng lượng cho hoạt động sống và trao đổi
chất. Kích thích thèm ăn, tăng tỷ lệ tiêu hoá và hấp thụ thức ăn, làm tăng sự sinh
trưởng.
Bảng 6.3. Các chế phẩm hormon sử dụng trong chăn nuôi
Tên chế phẩm Thuộc loại
Hormon
Cách sử dụng Đối t
ượng sử dụng
Estradion-17 E cấy dưới gốc tai Bò, cừu đực thiến
Estradion-benzoat E Cấy Bò, cừu đực thiến
Estradion-
memopanmitat
E Cấy Gia cầm
Dietilstinbestron
(DES)
E Cấy Bò, cừu non
Dietilstinbestron –
dipropionat
E Tiêm cấy Bò
Hecxatrol E Cấy hoặc chủng Bò cừu

Zeranon E Cấy cừu
Testosterol TS E Cấy Cừu non

137
Testosterol-
propionat
A Cấy Bê, Cừu non
Testosterol axetat
(TSA)
A Cấy Bê, cừu tơ
MetilTestosterol TS A Cấy Lợn
Trebolon axetat
(TBA)
A Cấy Bò tơ cái
Progesterol (PG) G Cấy Bò thiến, cừu
Menlengesterol
axetat (TBA)
A Cấy Bò tơ cái
TBA+estradiol 17 A/E Cấy Bò thiến, bê, lợn
TBA+zeranol A/E Cấy Bò thiến, bê, lợn
TBA+Hecxatrol A?E Cấy Bò thiến
TS+DES A/E Cấy Bò thiến, lợn lớn
MTS+DES A/E Cấy Bê, bò lớn, lợn
TSA+estradiol 17 A/E Cấy Bò thiến, bê
TS+ estradiol
benzoate
A/E Cấy Bê
PG+estradiol
benzoate
G/E Cấy Bò thiến

E: Orêtogn; A: Androgen; G: Gestagen
Estrogen có hiệu quả tốt hơn ở động vật đực, androgen có hiệu quả cao hơn ờ
động vật cái, nhưng được sử dụng rộng rãi hơn là hôn hơn cả hai loại trên.
Công trình nghiên cứu đầu tiên sử dụng insulin với động vật dượt tiến hành năm
1929 trên thỏ tại phòng thí nghiệm của giáo sư Nemilova (Nga), sau đó tiến hành trên
lợn nuôi thịt. Kết quả đầu liên đạt được là insulin kích thích tăng tr
ọng lô thí nghiệm
cao hơn lô đối chứng là 16-20%, sau đó nhiều công trình khoa học của Kovalepcaia
(1961). Cuimop (1963), Fesepxki (1964). Covalepxcaia (1965) đều công bố kết quả
thí nghiệm trên lợn cao hơn đối chứng 16-40%, tiêu tốn thức ăn giảm 25-30%. Chất
lượng thịt tầng cao. Thí nghiệm liên gia súc lớn có sừng, các tác giả cũng đạt kết quả
cao với liều 0,3-0,5 Ui/1kgP. Kết quả lô thí nghiệm cao hơn 16-20% so đối chứng.
Người ta sử dụng chế phẩ
m clopropHmit là chế phẩm của sunfamid có tác dụng kích
thích bài tiết insulin nội sinh, chuyển insulin lừ dạng kết hợp thành dạng tự do, ức chế
hoạt tính của men insulinaza ở gan. ClopropHmid được dùng bằng hai liều 250 và
500mg ghép một lần dưới da sau tai. Kết quả là liều 500 mà cho kết quá cao hơn, tăng

×