Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý Card Visit - Leaflet cho Công ty TNHH du lịch và dịch vụ Việt Nam (Access)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV. Đoàn Quốc Tuấn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CSDL: cơ sở dữ liệu.
2. TNHH: trách nhiệm hữu hạn.
3. HTTT: hệ thống thông tin.
4. P.HC-TH: phòng hành chính – tổng hợp.
5. BFD: sơ đồ chức năng kinh doanh.
6. DFD: sơ đồ luồng dữ liệu.
Nguyễn Minh Thư – Tin46A Trang:1/80
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV. Đoàn Quốc Tuấn
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ chức năng kinh doanh BFD
Hình 2.1: Mô hình hệ thống thông tin
Hình 2.2: Form trong thiết kế Visual Basic
Hình 2.3: Cửa sổ thuộc tính
Hình 2.4: Hộp công cụ
Hình 2.5: Project Explorer
Hình 2.6: Cửa sổ thiết kế báo cáo bằng Data Report
Hình 3.1: Sơ đồ chức năng kinh doanh BFD
Hình 3.2: Sơ đồ DFD mức ngữ cảnh
Hình 3.3: Sơ đồ DFD mức 0
Hình 3.4: Sơ đồ DFD mức 1 – mức quản lý danh mục
Hình 3.5: Sơ đồ DFD mức 1 – mức quản lý Card Visit
Hình 3.6: Sơ đồ DFD mức 1 – mức quản lý Leaflet
Hình 3.7: Sơ đồ DFD mức 1 – mức lập báo cáo
Hình 3.8: Bảng danh mục tỉnh thành phố
Hình 3.9: Bảng danh mục Website
Hình 3.10: Bảng dữ liệu Leaflet
Hình 3.11: Bảng dữ liệu Card Visit
Hình 3.12: Sơ đồ quan hệ thực thể ( Relasion Ships )
Hình 3.13: Giải thuật đăng nhập hệ thống


Hình 3.14: Giải thuật thêm mới một bản ghi
Hình 3.15: Giải thuật sửa một bản ghi
Hình 3.16: Giải thuật xóa một bản ghi
Hình 3.17: Giải thuật in báo cáo
Hình 3.18: Giao diện đăng nhập chương trình
Hình 3.19: thông báo sau đăng nhập
Hình 3.20: Giao diện chính của chương trình
Hình 3.21: chức năng hệ thống
Hình 3.22: chức năng quản lý dữ liệu
Hình 3.23: chức năng quản lý thẻ
Hình 3.24: chức năng báo cáo
Hình 3.25: chức năng trợ giúp
Hình 3.26: Giao diện thêm người sử dụng mới
Hình 3.27: Giao diện xóa người sử dụng
Hình 3.28: Giao diện thay đổi mật khẩu
Hình 3.29: Giao diện danh mục tỉnh thành phố
Hình 3.30: Giao diện danh mục Website
Hình 3.31: giao diện quản lý Card Visit
Hình 3.32: Giao diện quản lý Leaflet
Hình 3.33: Báo cáo danh mục tỉnh thành phố
Hình 3.34: báo cáo danh mục Website
Hình 3.35: Báo cáo thông tin Card Visit
Nguyễn Minh Thư – Tin46A Trang:2/80
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV. Đoàn Quốc Tuấn
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay trong xu thế của sự phát triển vượt bậc công nghệ thông tin
trên toàn thế giới, thông tin đã và đang đóng vai trò hết sức quan trọng. Bởi
vì thông tin được hình thành từ nhiều yếu tố khác nhau, nó rất đa dạng và
phức tạp, do đó việc xử lý thông tin sẽ ngày càng khó khăn. Chính vì thế ,
công nghệ thông tin đang dần dần từng bước được áp dụng vào các lĩnh vực

của đời sống xã hội nhằm giải quyết những vấn đề xã hội khác nhau.
Một trong những lĩnh vực phát triển nhất hiện này là ứng dụng công
nghệ thông tin vào trong quản lý. Khi trình độ tin học hóa cao, việc phát triển
và ứng dụng các hệ thống thông tin sẽ được thực hiện ở hầu hết các cơ quan,
tổ chức và các đơn vị. Nhờ vào công tác tin học hóa mà việc quản lý và điều
hành trong các doanh nghiệp ngày càng được cải thiện theo hướng tích cực.
Tuy nhiên, trải qua quá trình tìm hiểu thực tế tại nơi thực tập đã cho
thấy rằng việc ứng dụng CNTT vào trong lĩnh vực quản lý thông tin Card
Visit – Leaflet là chưa có. Do đó vấn đề đặt ra là cần phải có sự quan tâm hơn
đến vấn đề quản lý thông tin Card Visit – Leaflet, để có thể nâng cao công tác
quản lý, giảm thiểu chi phí, dần dần từng bước tin học hóa, thực hiện việc
quản lý tự động trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Chính vì vậy đề tài “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý Card
Visit – Leaflet” đã được thực hiện với mục đích chương trình có thế được áp
dụng tại công ty. Đề tài được thực hiện nhằm giảm bớt các chi phí không cần
thiết, nhằm nâng cao công tác quản lý Card Visit – Leaflet, giảm thiểu những
hạn chế quản lý thông tin cơ bản về các cá nhân và tổ chức trong hoạt động
của một công ty kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Nguyễn Minh Thư – Tin46A Trang:3/80
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV. Đoàn Quốc Tuấn
ĐỀ TÀI BAO GỒM CÁC CHƯƠNG SAU:
- Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH du lịch và dịch vụ Việt Nam
Của Tôi và đề tài thực hiện.
- Chương 2: Một số phương pháp luận cơ bản nghiên cứu đề tài và công
cụ thực hiện.
- Chương 3: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý Card Visit –
Leaflet cho công ty TNHH du lịch và dịch vụ Việt Nam Của Tôi.
Do hạn chế về mặt thời gian và các điều kiện khác nên chắc chắn
chương trình còn nhiều thiều sót, rất mong được sự quan tâm, góp ý của các
quý thầy cô và các bạn để chương trình được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đoàn Quốc Tuấn – khoa Tin học
kinh tế, Đại học Kinh Tế Quốc Dân, các thầy giáo trong khoa Tin học kinh tế
cùng các cô chú, anh chị trong công ty và các bạn đã quan tâm và giúp đỡ em
có thể hoàn thành tốt đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Minh Thư
Nguyễn Minh Thư – Tin46A Trang:4/80
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV. Đoàn Quốc Tuấn
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DU LỊCH VÀ DỊCH
VỤ VIỆT NAM CỦA TÔI VÀ ĐỂ TÀI THỰC HIỆN
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1 .1 Giới thiệu chung về công ty
Đơn vị cấp ĐKKD: Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội (phòng
đăng kí kinh doanh).
Hình thức: công ty TNHH có 2 thành viên trở lên.
Số ĐKKD: 0102030500
Đăng kí lần đầu: ngày 09 tháng 04 năm 2007.
• Tên công ty: công ty TNHH du lịch và dịch vụ “Việt Nam Của Tôi”
Tên giao dịch: Compagnie Limite’e de Services et de Voyages
monVietNam
Tên viết tắt: MONVIETNAM CO.; LTD
• Trụ sở chính: số 14, 267/2/157 đường Hoàng Hoa Thám, phường
Liễu Giai, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Tel: (84.)04.2580.159
Hotline: 0904.180.279
Fax: (84.) 2580 159
Tôiail:
Website: www.monvietnam.net

• Ngành nghề đăng kí kinh doanh
- Lữ hành, nội địa quốc tế;
- Các dịch vụ phục vụ khách du lịch ( không bao gồm kinh doanh
quán Bar, phòng Karaoke, vũ trường)
- Cho thuê xe du lịch;
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo; các sự kiện văn hóa cộng đồng.
• Vốn điều lệ: 1.800.000.000 VNĐ (một tỷ tám trăm triệu đồng)
• Đại diện pháp luật
- Chức danh: Giám đốc
- Họ tên: Đỗ Anh Tuấn
- Sinh ngày: 30/10/1976
- CMTND: 012915796
( Nguồn: phòng Giám Đốc- Giấy phép đăng kí kinh doanh)
Nguyễn Minh Thư – Tin46A Trang:5/80
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV. Đoàn Quốc Tuấn
1.1.2 Lịch sử MonVietNam
Tên MonVietNam theo tiếng Việt có nghĩa là “Việt Nam của
tôi”. Chọn cái tên có ý nghĩa này cho công ty mình, Anh Tuấn và ông
Gérard mong muốn bạn bè đến với Việt Nam sẽ nhớ mãi một đất nước
mến yêu và giàu lòng hiếu khách.
Giám đốc công ty là anh Đỗ Anh Tuấn. Anh là cựu sinh viên
trường Đại học Ngoại Ngữ, khoa Tiếng Pháp. Ra trường, công việc
đầu tiên của anh là làm giáo viên tiểu học. Có một thời gian dài anh là
hướng dẫn viên du lịch, sau đó anh làm trưởng quầy lễ tân trong khách
sạn Quartier des Corporations à Hanoi. Với vốn tiếng Anh và tiếng
Pháp thành thạo, anh mong muốn được giúp đỡ khách du lịch khám
phá Việt Nam, một đất nước sôi động và hiếu khách.
Ông Gérard là một người Pháp đã từng sống ở nhiều nơi. Khi
còn trẻ ông đã tốt nghiệp 3 trường đại học: tâm lý và xã hội học gia
đình, du lịch và marketing. Ông là cố vấn Marketing của công ty. Ông

là người đồng sáng tạo ra loại hình du lịch “Kid-Vancances”, là người
khám phá ra các trò chơi và cũng đồng thời là một nhà văn. Nhiều năm
trước ông đến sống ở Hà Nội, nói tiếng Việt và kết hôn với một cô gái
Việt Nam. Vì vậy mà ông hi vọng được chia sẻ tình yêu đối với Việt
Nam, một đất nước kì diệu, huyền bí và đầy sức cuốn hút. Ông Gérard
là một người rất đáng mến, hóm hỉnh và đặc biệt là rất thích các tôi
nhỏ. Có một điều lạ là các tôi bé ở Việt Nam ông đã gặp hầu hết đều
rất thích ông.
Anh Tuấn và ông Gérard đã cùng nhau sáng lập
“MonVietNam”. Đối với họ, điều làm nên sự khác biệt là gì? Đó là
những gì họ cố gắng để mang đến cho khách hàng của mình. Công ty
mong muốn sẽ mang lại những kỳ nghỉ với giá thành hợp lý nhất có
thể. Bất cứ một thành viên nào trong đoàn sẽ không bao giờ có cảm
giác lẻ loi trong những chuyến du lịch tập thể. Công ty sẽ đáp ứng
được những mong muốn và trước hết là thực hiện những nguyện vọng
của khách hàng. Khách hàng sẽ được tìm hiểu về một nền văn hóa Việt
Nam giàu bản sắc dân tộc. Tiêu chí của công ty là tạo ra sự ấm cúng và
không khí thân mật, gần gũi giữa tất cả mọi người, thỏa mãn thú vui
khám phá, thích tìm hiểu du lịch của khách, luôn ở bên cạnh để giúp
chuẩn bị những thứ cần thiết cho chuyến đi và đảm bảo an toàn tuyệt
đối trong suốt hành trình du lịch. Đặc biệt nhất là họ luôn trò chuyện
với khách hàng của mình để giúp khách chuẩn bị thật kĩ trước khi lên
đường. “Họ sẽ luôn đón tiếp bạn và giúp bạn hết lo lắng trong chuyến
đi và sau đó là giúp bạn trở lại với cuộc sống thường ngày cùng với
những khoảnh khắc tuyệt vời của kì nghỉ.”
Nguyễn Minh Thư – Tin46A Trang:6/80
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV. Đoàn Quốc Tuấn
1.1.3 Định hướng kinh doanh
Định hướng kinh doanh chính của công ty “Việt Nam của tôi” là
hai lĩnh vực du lịch và dịch vụ, trong đó mảng du lịch là chủ yếu, bao

gồm các hoạt động:
- Lữ hành, nội địa quốc tế.
- Các dịch vụ phục vụ khách du lịch.
Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ “Việt Nam của tôi” ra đời trong
khi Việt Nam đã gia nhập WTO và kinh tế đất nước đang tăng trưởng
vượt bậc. Đó là điều kiện rất thuận lợi đồng thời cũng là một thử thách
không nhỏ đối với một công ty du lịch tuổi đời còn trẻ như MonVietNam.
MonVietNam là công ty du lịch quốc tế với thị phần chủ yếu là thị
trường Pháp. Trong năm tới, công ty có hướng mở rộng thị phần sang thị
trường Anh và Mỹ, sau đó là Trung Quốc và Nhật Bản. Với điều kiện
thuận lợi trong bối cảnh chung của đất nước, công ty MonVietNam mong
muốn phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu dịch vụ lữ hành trong nước và
quốc tế.
MonVietNam có một giám đốc rất trẻ nhưng nhiều kinh nghiệm và
đội ngũ nhân viên nhiệt tình, giỏi chuyên môn. Công ty luôn quan tâm
một cách sâu sắc đến từng khách hàng, cam kết cảm nhận sâu sắc và đáp
ứng tối đa những nhu cầu và mong muốn của khách hàng, để lại ấn tượng
tốt đẹp trong lòng bạn bè quốc tế về MonVietNam và một đất nước Việt
Nam hòa bình và mến khách.
1.1.4 Văn hóa kinh doanh
Từ khi thành lập Monvietnam, Anh Tuấn và Ông Gérard đã mong
muốn làm hài hòa giữa hoạt động du lịch và sở thích du lịch của khách
hàng, giữa giá thành và chất lượng phục vụ, đồng thời giữa sở thích và kết
quả chuyến du lịch của khách hàng. Đến với Monvietnam, khách hàng
luôn có được giá thành rẻ nhất nhưng trái lại công ty luôn đặt sự tiện nghi,
những mong muốn, yêu cầu, an toàn và sự lựa chọn của khách hàng là trên
hết.
Trong mỗi chuyến đi, cảm nhận của chính người tham gia hành trình là
thực sự quan trọng. Những điều du khách cảm nhận với mỗi chuyến đi
mang lại thành công tất yếu đối với doanh nghiệp kinh doanh hoạt động lữ

hành và du lịch. Giám đốc công ty luôn dặn dò nhân viên của mình: “Đối
với khách hàng, các bạn hãy luôn nghĩ rằng bạn đang đi cùng các bạn của
mình đi du lịch. Hãy chăm sóc họ như người thân của bạn và thể hiện sự
nhiệt tình, hiếu khách. Nhận lỗi nếu các bạn có sơ suất và tôi tin chắc chắn
chẳng có ai lại không mỉm cười. Tôi muốn khách hàng của mình sẽ không
bao giờ phải nghe hướng dẫn viên du lịch của mình nói “chúng ta không
thể dừng ở đây được” trừ phi họ muốn chụp ảnh một địa danh bị cấm hoặc
Nguyễn Minh Thư – Tin46A Trang:7/80
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV. Đoàn Quốc Tuấn
là lái xe không thể tìm được chỗ đậu xe.Nếu xảy ra bất trắc trong chuyến
đi của bạn đừng bao giờ để khách hàng tự xoay sở một mình.”
Công ty luôn chọn nhà nghỉ, địa điểm tham quan, nơi đi dạo và các
hoạt động giải trí theo sở thích và mong muốn của khách hàng. Khách
hàng có thể thay đổi hành trình chuyến đi nếu khách hàng quan tâm đến
những nơi khác mà trước đó họ chưa nghĩ đến. Luôn có một hướng dẫn
viên bên cạnh khách hàng 24/24, sẽ giúp họ giải quyết những khó khăn
hay những tai nạn không may xảy ra.
Đến với Monvietnam, khách hàng sẽ được khám phá một đất nước
Việt Nam với những thắng cảnh đẹp, các công trình kiến trúc và cả các
phong tục tập quán, lối sống, truyền thống văn hóa và những công trình dự
án trên đất nước Việt Nam.
Cảm nhận đầu tiên khi đến với Monvietnam đó là sự phục vụ tận tình
và tình cảm bạn bè thân thiện với tất cả du khách. Điều mong muốn nhất
của công ty đó là mang lại cho mọi người một kì nghỉ như mong đợi và
cảm giác thoải mái khi trở về nhà! Để những ai đã từng đến Việt Nam còn
nhắc đến Việt Nam và một ngày nào đó sẽ lại đến.
Nguyễn Minh Thư – Tin46A Trang:8/80
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV. Đoàn Quốc Tuấn
1.1.5 Sơ đồ BFD và chức năng các phòng ban của công ty
1.1.5.1 Sơ đồ BFD


Nguyễn Minh Thư – Tin46A Trang:9/80
(Nguồn: Phòng hành chính – tổng hợp)
Giám đốc
Tour - guide
Office
Phòng
Kinh doanh
Booking Office
Quản lý
hướng dẫn
viên
P.Hành chính -
tổng hợp
Quảng cáo
Đào tạo và
kiểm tra trình
độ
Nhận tour
Xếp tour
Nghiên cứu thị
trường
Tư vấn
chọn tour
Quản lý
thông tin
Khảo sát thực
tế trước tour
Liên hệ các
địa điểm đến

Quản lý
nhân sự
Kế toán
Hình 1.1: Sơ đồ chức năng kinh doanh BFD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV. Đoàn Quốc Tuấn
1.1.5.2 Chức năng các phòng ban
* Giám đốc: thực hiện điều hành, tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh
doanh, xây dựng các quy định, chế độ chính sách của toàn công ty về tổ
chức nhân sự, tiền lương và tài chính kế toán. Giám đốc là người điều
hành chung hoạt động của tất cả các phòng ban trong công ty với vai trò
định hướng chiến lược. Giám sát trực tiếp hoạt động của trang web.
* Tour-guide Office: tổ chức các khóa huấn luyện nghiệp vụ cho các
hướng dẫn viên mới, kiểm tra trình độ nhân viên và quản lý trực tiếp các
hướng dẫn viên của công ty.
* Phòng kinh doanh: thực hiện quảng cáo, tư vấn chọn tour cho khách
hàng, quản lý các hoạt động trên trang web, nghiên cứu thị trường, khảo
sát thực tế trước tour.
* Booking Office: nhận tour, xếp tour, liên hệ trước tới những địa điểm
dừng chân của khách.
* Phòng hành chính – tổng hợp: có nhiệm vụ quản lý thông tin, quản lý
nhân sự, thực hiện công việc kế toán. Công việc quản lý thông tin (tất cả
các thông tin từ khách hàng, thông tin nhà hàng, khách sạn, khu du lịch),
quản lý các giấy tờ tài liệu, kiêm quản lý nhân sự trong công ty. Phòng
này có chức năng đặc biệt nữa là chăm lo đời sống của nhân viên và các
hoạt động nghỉ mát, lễ hội, các hoạt động từ thiện…
Tất cả các công việc kế toán của công ty do một người làm, do đây là
công ty du lịch vừa và nhỏ nên hoạt động kế toán đơn giản và được tích
hợp trong phòng hành chính-tổng hợp đồng thời là bộ phận chăm sóc tất
cả các mặt khác ngoài chuyên môn và kinh doanh.
1.1.5.3 Tình hình nhân sự

- Cổ đông: 3 người trong đó giám đốc là ông Đỗ Anh Tuấn.
- Tổng số nhân viên: 18 người.
- P.Giám đốc: 1 người
- Cố vấn marketing: 1 người ( thuộc phòng kinh doanh)
- P.Kinh doanh: 5 người
- Booking Office: 2 người
- Tour-guide Office: 8 người
- P.Hành chính-tổng hợp: 2 người
1.1.6 Các Tour du lịch chính mà công ty cung cấp
Có rất nhiều loại tour cho khách hàng lựa chọn theo sở thích của nhiều
người: đi nghỉ cùng gia đình với 1 bố 1 mẹ, du lịch cùng bạn bè, đi nghỉ tuần
trăng mật, du lịch theo chủ đề Tour nghỉ tuần trăng mật
- Tour đi theo chủ đề (ẩm thực, văn hóa, giải trí, giảm cân…)
- Tour trăng mật.
- Tour gia đình với 1 bố 1 mẹ, có kèm trẻ em.
Nguyễn Minh Thư – Tin46A Trang:10/80
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV. Đoàn Quốc Tuấn
- Tour bạn bè.
Cụ thể một vài tour như sau:
+ Du lịch sinh thái sông nước miệt vườn Mai Quốc Nam
1. Ấp Phú An 1, Bình Hòa Phước, Long Hồ, Vĩnh Long.
2. Ấp Bình Hòa 2, Bình Hòa Phước, Long Hồ, Vĩnh Long.
+ Tour Bắc Kan.
Thị xã Bắc Kan – Hồ Ba Bể - ATK Chợ Đồn – Thác Nà Khoang –
Ngân Sơn – Du lịch động Nàng Tiên – Na Rỳ.
+ Tour Vườn Quốc Gia Ba Bể.
+ Hà Nội – Chùa Hương – Hoa Lư.
+ Hà Nội – Cát Bà – Hạ Long – Lạng Sơn.
+ Hà Nội – Yên Tử - Hạ Long – Lào Cai – Sapa.
+ Đà Lạt – Nha Trang – Phan Thiết.

+ Buôn Ma Thuột – phố núi Tây Nguyên
+ Đà Nẵng- Đô thị cổ Hội An – Cố Đô Huế - Động Phong Nha.
+ Một ngày trên sông Tiền.
+ Đảo Ngọc Côn Sơn.
+ Say đắm với Thiên Đường rực nắng.
+ Tây Đô – Thành phố bên dòng sông Hậu.
+ Cửu Long – vùng đất chin rồng
1.1.7 Khách hàng
Đối với một công ty du lịch, khách hàng là yếu tố làm nên thành công
hay là thất bại. Làm thế nào để khách vừa lòng khi trở về là điều quan
trọng nhất. Anh Tuấn - giám đốc công ty vẫn nói với những nhân viên
của mình rằng “ Các bạn phải làm thế nào để khi đi tour dù có bị rắc rối
gì khách vẫn cảm thấy vui. Điều đó là quan trọng nhất!”. Điều đó chỉ có
khi những tour-guide là những người có kinh nghiệm hoặc rất nhanh trí
để xử lý những tình huống bất trắc trong khi đi tour.
Khách hàng thường xuyên của công ty là khách Pháp, có thể trong thời
gian tới sẽ có khách Anh và khách Mỹ. Quy mô công ty sẽ còn được mở
rộng thêm rất nhiều lần trong thời gian tới. Thời gian đầu khách hàng đến
với công ty phần lớn đều do bạn bè, người thân quen đã từng biết anh
Tuấn giới thiệu. Càng ngày khối lượng công việc lớn dần lên và đến một
lúc “giám đốc” không thể một mình đảm đương được công việc.
Monvietnam đã ra đời như thế. Vì thế cho đến nay, tiêu chí của công ty
vẫn luôn là “Khách hàng là bạn!”
Nguyễn Minh Thư – Tin46A Trang:11/80
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV. Đoàn Quốc Tuấn
1.1.8 Hotel & Restaurant
Dưới đây là một vài địa chỉ khách sạn, nhà hàng ở cả ba miền đã từng
hợp tác với công ty :
• Miền Bắc
- Hà Nội

+ Flower Hotel
(55 Nguyễn Trường Tộ, Ba Đình, Hà Nội)
+ Zéphyr Hotel Hanoi
(số 4-Bà Triệu)
+ Khách sạn Quân Đội
(33C Phạm Ngũ Lão)
+ Zenith Hotel
(96-98 Bùi Thị Xuân, quận Hoàn Kiếm)
+ Anise Hotel
(22 Quán Thánh)
+ Tràng An Plaza Hotel
(41 Hàng Bún, Ba Đình)
+ Salon & Spa
(28 Hàng Than)
+ Sofitel Metropole
(15 Ngô Quyền)
+ Thiên Thai Hotel
(45 Nguyễn Trường Tộ- Ba Đình)
+ Hà Nội Transport Service Company
(P503, tòa nhà 147 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội)
- Hải Phòng:
+ Monaco Hotel
(103 Điện Biên Phủ- Hải Phòng)
• Miền Trung:
- Hội An:
+ Serene Hotel (Thanh Bình Hotel) – Hội An- Việt Nam
Thanh Bình 1: 01 Lê Lợi
Thanh Bình 2: 712 Hai Bà Trưng
Thanh Bình 3: 98 Bà Triệu
+ Hoi An Riverside Resort & Spa

(175 Cửa Đại, Hội An)
+ Vĩ Dạ Riverside Hotel
(47 Nguyễn Sinh Cung, thành phố Huế)
+ Thùy Dương 3 Hotel
(Nhi Trung (New) st., Hoi An Town)
+ Hue Heritage Hotel
Nguyễn Minh Thư – Tin46A Trang:12/80
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV. Đoàn Quốc Tuấn
( 09 Lý Thường Kiệt, thành phố Huế)
- Nha Trang-Khánh Hòa:
+ Sunrise Beach Resort
(12-14 Tran Phu Street, Nha Trang)
+ Sun Flower Hotel
(23C Phan Chu Trinh – Nha Trang)
- Đà Nẵng:
Sandy Beach (Non Nuoc Resort)
+ 255 Huyền Trân Công Chúa, Ngũ Hành Sơn, TP.Đà Nẵng.
+ Ho Chi Minh City Sales Offices
(390 Nguyễn Công Trứ, quận 1, TP HCM)
+ HaNoi Sales Office ( Số 6-1D Khu đô thị Trung Yên, Cầu Giấy, Hà
Nội)
• Miền Nam:
- Thành phố Hồ Chí Minh:
+ Indochine Hotel
(40-42 Hai Ba Trung District1, Ho Chi Minh City, Viet Nam)
+ Nhat Ha Hotel ( International Standard Hotel)
(252 BC Le Thanh Ton st., Ben Thanh ward Dist.1, Ho Chi
Minh city)
+ Thien Xuan Hotel
(108-110, Le Thanh Ton st., Dict.1, Ho Chi Minh City, Viet

Nam)
+ Oscar Saigon Hotel
(68A Nguyễn Huệ- Quận 1- thành phố Hồ Chí Minh)
- Phan Thiết:
+ Đồi Dương Hotel (209 Lê Lợi, Phan Thiết, Bình Thuận)
+ Pandanus Resort ( Mũi Né, Phan Thiết, Bình Thuận)
+ Công ty TNHH Long Sơn ( khu du lịch Hòm Rơm I)
(Khu phố Long Sơn, phường Mũi Né, thành phố Phan Thiết, tỉnh
Bình Thuận)
- Vũng Tàu:
+ Công ty cổ phần du lịch Golf Việt Nam
(37-3 Thang 2 St., Vung Tau City Viet Nam)
- Hà Tiên:
+ Hà Tiên Hotel
(36 Trần Hầu st., Đông Hồ ward, Hà Tiên Town, Kiên Giang
Province)
- Cần Thơ:
+Saigon-CanTho Hotel
(55 Phan Đình Phùng, Ninh Kiều, TP.Cần Thơ)
Nguyễn Minh Thư – Tin46A Trang:13/80
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV. Đoàn Quốc Tuấn
+ Ninh Kieu Hotel&Restaurant
(02 Hai Bà Trưng Street, Ninh Kieu District, Can Tho City)
- Buôn Ma Thuột:
+ Hoàng Lộc Trading Services Co.,Ltd)
(07-09 Ybih Aleo Buôn Ma Thuột City, Đăk Lăk Province )
- An Giang: Châu Phố Hotel ( Đường Trưng Nữ Vương nối dài, phường
B , thị xã Châu Đốc, tỉnh An Giang)
Nguyễn Minh Thư – Tin46A Trang:14/80
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV. Đoàn Quốc Tuấn

1.1.9 Bộ phận thực tập và người hướng dẫn
* Bộ phận thực tập: phòng Hành chính - tổng hợp.
* Hình thức thực tập: bán thời gian.
* Giáo viên hướng dẫn: GV.Đoàn Quốc Tuấn.
* Cán bộ hướng dẫn trực tiếp: Ông Đỗ Anh Tuấn - giám đốc công ty.
Nguyễn Minh Thư – Tin46A Trang:15/80
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV. Đoàn Quốc Tuấn
1.2 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.2.1 Bài toán quản lý Card Visit và Leaflet
Đối với một người thì những tấm Card Visit không phải là vấn đề vì nó
khá nhỏ gọn và tiện dụng nên có thể cất giữ trong một chiếc hộp nhỏ khi
nào cần đến thì có thể lấy ngay. Nhưng với một công ty du lịch, mỗi tháng
mang về 100 Leaflet và Card Visit riêng thì đó lại là một bài toán khó cho
những nhà quản lý. Làm thế nào để khi cần thì tìm được ngay đúng cái
cần tìm mà không phải duyệt hết cả chồng Card & Leaflet đó?
Công việc của người quản lý hành chính phụ trách liên hệ địa điểm
trong công ty như sau: mỗi khi có một hướng dẫn viên đi tour về, sẽ kí
nhận đã hoàn thành tour và để lại tất cả các thông tin liên quan đến chuyến
đi trong đó quan trọng nhất là hóa đơn (do kế toán quản lý) và các loại
Leaflet và Card Visit. Mỗi khi có việc cần đến như cần liên hệ để đặt
phòng trước tour, tìm số điện thoại hay fax… thì nhân viên phòng hành
chính – tổng hợp có trách nhiệm tìm cho người cần ( giám đốc hoặc nhân
viên – các hướng dẫn viên). Mỗi lần như thế phải tốn rất nhiều công sức
để tìm và chọn ra loại thẻ đó.
1.2.2 Lý do chọn đề tài
*Tên đề tài:
Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý thông tin Card Visit &
Leaflet cho công ty TNHH du lịch và dịch vụ Việt Nam Của Tôi.
* Tên phần mềm: Basic Info
Thứ nhất, trong thời gian đến công ty tìm hiểu thực tế, nhận thấy vấn

đề trong việc quản lý Leaflet và Card Visit của công ty, với đặc thù là
công ty du lịch rất khó khăn như em đã trình bày trên đây.
Thứ hai, do trong thời gian đến thực tế tại công ty, em đã nhận được
lời đề nghị trực tiếp của giám đốc công ty – Ông Đỗ Anh Tuấn. Vì thế em
đã quyết định lựa chọn đề tài này.
Với nhận thức hiện tại và khả năng chuyên môn của em, đứng trước
yêu cầu bài toán đặt ra, em hoàn toàn tin tưởng rằng đề tài sẽ được hoàn
thành đúng hạn và đáp ứng được yêu cầu đặt ra từ phía công ty em đến
thực tập.
Nguyễn Minh Thư – Tin46A Trang:16/80
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV. Đoàn Quốc Tuấn
1.2.3 Mô tả sơ bộ về phần mềm
- Tên phần mềm: Basic Info.
- Tên đầy đủ: Basic Information System.
- Nội dung: Xây dựng hệ thống thông tin quản lý Leaflet & Visiting
Card cho công ty du lịch và dịch vụ Việt Nam Của Tôi.
- Yêu cầu của công ty: cần có một phần mềm quản lý cho biết thông tin
chi tiết trong các thẻ Visiting Card và các Leaflet (Leaflet) khi cần thiết có
thể tìm ngay thông tin trong các tấm thẻ và Leaflet đó.
- Chức năng cơ bản của phần mềm:
+ Chức năng quản lý thông tin danh mục: nhập thông tin vào cơ sở dữ
liệu. Các chức năng cơ bản: thêm, lưu, sửa, xóa, thoát.
+ Chức năng tìm kiếm: đây là chức năng được lưu ý nhất trong phần
mềm do nhu cầu tra cứu thông tin nhanh là chủ yếu quan trọng.
+ Chức năng In báo cáo: mỗi khi nhà quản lý cần (giám đốc, nhân viên
phòng hành chính-tổng hợp) có thể in ra một bản báo cáo về tất cả những
thông tin đã có hoặc in ra báo cáo thông tin riêng của một tấm thẻ Card
Visit hoặc một Leaflet đã có trong cơ sở dữ liệu.
Cụ thể các thông tin và chức năng trong phần mềm sẽ được làm theo
yêu cầu của giám đốc công ty.

- Ngôn ngữ viết: Visual Basic 6.0 và hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Microsoft ccess2003
Nguyễn Minh Thư – Tin46A Trang:17/80
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV. Đoàn Quốc Tuấn
CHƯƠNG II
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN NGHIÊN CỨU
VÀ CÔNG CỤ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
2.1 Phương pháp luận về hệ thống thông tin
2.1.1 Định nghĩa HTTT
HTTT là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng,
phần mềm, dữ liệu…thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và
phân phối thông tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi
trường.
HTTT được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu
và thiết bị tin học hoặc không tin học. Đầu vào ( Inputs ) của hệ thống
thông tin được lấy từ các nguồn ( Sources ) và được xử lý bởi hệ thống
sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết quả của
xử lý ( Outputs ) được chuyển đến các đích ( Destination ) hoặc cập
nhật vào kho lưu trữ dữ liệu ( Storage ).
Nguån
§Ých
Thu thËp
Xö lý vµ
luu tr÷
Ph©n ph¸t
Kho d÷ liÖu
Hình 2.1: Mô hình hệ thống thông tin
Nguyễn Minh Thư – Tin46A Trang:18/80
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV. Đoàn Quốc Tuấn
2.1.2 Phân loại HTTT trong một tổ chức

Có hai cách phân loại hệ thống thông tin trong tổ chức là : Phân
loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra để phân loại và phân
loại theo cách lấy nghiệp vụ mà HTTT đó phục vụ.
• Phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra :
Có 5 loại :
+ HTTT xử lý giao dịch TPS ( Transaction Processing System )
Hệ thống này có nhiệm vụ tập hợp tất cả các dữ liệu cho phép
theo dõi hoạt động của tổ chức. Trợ giúp hoạt động của tổ chức ở
mức tác nghiệp.
VD : Hệ thống trả lương, lập đơn đặt hàng, làm hóa đơn, theo
dõi khách hàng, theo dõi nhà cung cấp, đăng kí môn theo học của
sinh viên ( học chế tín chỉ ), cho mượn sách và tài liệu trong thư
viện, cập nhật thuế ngân hàng và tính thuế phải trả của những người
nộp thuế
+ HTTT quản lý MIS ( Management Information System )
Là hệ thống trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức, các hoạt
động này nằm ở mức tác nghiệp, điều khiển quản lý hoặc lập kế
hoạch chiến lược.
VD : Hệ thống theo dõi năng lực bán hàng, theo dõi chi tiêu,
theo dõi năng suất hoặc sự vắng mặt của nhân viên, nghiên cứu về
thị trường….
+ HTTT trợ giúp ra quyết định DSS ( Decision Support System )
Hệ thống này cung cấp thông tin cho phép người ra quyết định
xác định rõ tình hình mà một quyết định cần phải có, có khả năng
mô hình hóa để có thể phân lớp và đánh giá các giải pháp. Đây là hệ
thống đối thoại có khả năng tiếp cận một hoặc nhiều cơ sở dữ liệu
và sử dụng một hoặc nhiều mô hình để biểu diễn và đánh giá tình
hình.
+ HTTT chuyên gia ES ( Expert System )
Là một hệ thống trợ giúp ra quyết định ở mức chuyên sâu. Ngoài

những kiến thức, kinh nghiệp của các chuyên gia và các luật suy
diễn nó còn có thể trang bị những thiết bị cảm nhận để thu các
thông tin từ những nguồn khác nhau, hệ thống có thể xử lý và dựa
vào các luật suy diễn để đưa ra quyết định rất hữu ích và thiết thực.
+ HTTT tăng cường khả năng cạnh tranh ISCA ( Information
System for Competitive Advantage )
HTTT loại này được sử dụng như một trợ giúp chiến lược.
HTTT ISCA được thiết kế cho đối tượng sử dụng là những người
ngoài tổ chức, có thể là khách hàng, nhà cung cấp hay là một tổ
chức nào đó.. ( trong khi 4 loại HTTT trên phục vụ đối tượng sử
Nguyễn Minh Thư – Tin46A Trang:19/80
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV. Đoàn Quốc Tuấn
dụng chủ yếu là cán bộ trong tổ chức ). Nó là công cụ thực hiện các
ý đồ chiến lược ( vì vậy có thể gọi là HTTT chiến lược )
• Phân loại HTTT trong tổ chức doanh nghiệp
Các thông tin trong một tổ chức được phân chia theo cấp quản
lý, trong mỗi cấp quản lý chúng lại được chia theo nghiệp vụ mà chúng
phục vụ.
Bảng phân loại HTTT theo lĩnh vực và mức ra quyết định
Tài chính
chiến lược
Marketing
chiến lược
Nhân lực
chiến lược
KD và sx
chiến lược
Tài chính
chiến thuật
Marketing

chiến thuật
Nhân lực
chiến thuật
KD và sx
chiến thuật
Tài chính tác
nghiệp
Marketing
tác nghiệp
Nhân lực
tác nghiệp
KD và sx
tác nghiệp
2.1.3 Mô hình biểu diễn HTTT
Cùng một HTTT có thể được mô tả theo nhiều cách khác nhau tùy theo
quan điểm của người mô tả. Có 3 mô hình đã được đề cập tới để mô tả cùng
một hệ thống thông tin : Mô hình logic, mô hình vật lý ngoài, mô hình vật lý
trong.
Mô hình logic : mô tả hệ thống làm gì, dữ liệu mà nó thu thập, xử lý mà nó
cần phải thực hiện, các kho để chứa kết quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho các xử
lý và những thông tin mà hệ thống sản sinh ra. Mô hình này trả lời cho câu
hỏi : “Cái gì?” và “Để làm gì?”
Mô hình vật lý ngoài : chú ý tới các khía cạnh nhìn thấy được của hệ thống
như là các vật mang dữ liệu và vật mang kết quả cũng như hình thức của đầu
vào và của đầu ra, phương tiện để thao tác với hệ thống…. Trả lời cho câu
hỏi : Cái gì? Ở đâu ? và Khi nào?
Mô hình vật lý trong : chú ý tới những khía cạnh vật lý của hệ thống dưới
cái nhìn của nhân viên kĩ thuật. Chẳng hạn, thông tin trang thiết bị, dung
lượng kho lưu trữ và tốc độ xử lý của thiết bị, tổ chức vật lý và dữ liệu trong
kho chứa, cấu trúc các chương trình & ngôn ngữ thể hiện. Giải đáp câu hỏi :

Như thế nào?
Mỗi một mô hình là kết quả của một góc nhìn khác nhau : Mô hình logic là
góc nhìn quản lý, mô hình vật lý ngoài là góc nhìn sử dụng và mô hình vật lý
trong là của góc nhìn kĩ thuật. Ba mô hình trên có độ ổn định khác nhau, mô
hình logic là ổn định nhất & mô hình vật lý trong là biến động nhất.
Nguyễn Minh Thư – Tin46A Trang:20/80
Hệ
thống
thông
tin văn
phòng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV. Đoàn Quốc Tuấn
2.1.4 Các giai đoạn phát triển của HTTT
Một HTTT dù lớn dù nhỏ đều phải tuân thủ quy trình xây dựng gồm các
giai đoạn sau :
a. Giai đoạn đánh giá yêu cầu
Mục đích của giai đoạn này là cung cấp cho lãnh đạo các tổ chức
hoặc những người có trách nhiệm những dữ liệu chính xác để ra quyết
định về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả của một dự án. Giai đoạn này
thực hiện tương đối nhanh và không đòi hỏi chi phí lớn.
Gồm các công đoạn sau :
- Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu
- Làm rõ yêu cầu
- Đánh giá tính khả thi
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu
b. Giai đoạn phân tích chi tiết
Giai đoạn này được tiến hành sau giai đoạn đánh giá yêu cầu.
Mục đích chính là hiểu rõ các vấn đề của hệ thống đang ngiên cứu, xác
định những nguyên tắc cơ bản đích thực của vấn đề, xác định những đòi
hỏi ràng buộc áp đặt đối với hệ thống và xác định mục tiêu của HTTT mới

phải đạt được
Gồm các công đoạn :
- Lập kế hoạch phân tích chi tiết
- Ngiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại
- Ngiên cứu hệ thống thực tại
- Đưa ra chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp
- Đánh giá lại tính khả thi
- Thay đổi đề xuất của dự án
- Chuẩn bị và trình bày báo các phân tích chi tiết
c. Giai đoạn thiết kế logic
Mục đính là xác định tất cả các thành phần logic của một HTTT,
cho phép loại bỏ các vấn đề của một hệ thống thực tế và đạt được
những mục tiêu đã được thiết lập ở giai đoạn trước.
Thiết kế logic gồm các công đoạn sau :
- Thiết kế CSDL
- Thiết kế xử lý
- Thiết kế các luồng dữ liệu vào
- Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic
- Hợp thức hóa mô hình logic
d. Giai đoạn đề xuất các phương án và giải pháp
Giai đoạn này được tiến hành sau giai đoạn thiết kế logic, nhóm
phân tích viên sẽ phải đánh giá các chi phí và lợi ích hữu hình và vô hình
Nguyễn Minh Thư – Tin46A Trang:21/80
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV. Đoàn Quốc Tuấn
của mỗi phương án đề xuất và phải có những khuyến nghị cụ thể. Một
báo cáo sẽ được trình lên cho lãnh đạo tổ chức trong một buổi trình bày để
chọn phương án cho tổ chức.
Giai đoạn này gồm các công đoạn sau :
- Xác định các ràng buộc tin học và ràng buộc của tổ chức
- Xây dựng các phương án của giải pháp

- Đánh giá các phương án của giải pháp
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo của giai đoạn
e. Giai đoạn thiết kế vật lý ngoài
Giai đoạn này được tiến hành sau khi một phương án được lựa
chọn. Thiết kế vật lý bao gồm hai tài liệu kết quả cần có : trước hết là tài
liệu bao chứa tất cả các đặc trưng của hệ thống mới sẽ cần cho việc thực
hiện kĩ thuật và tài liệu hướng dẫn sử dụng cho người dùng.
Giai đoạn này bao gồm các công đoạn chính sau :
- Lập kế hoạch
- Thiết kế chi tiết các giao diện vào/ra
- Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hóa
- Thiết kế các thủ tục
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo
f. Giai đoạn triển khai kỹ thuật hệ thống
Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn này là phần mềm. Những
người chịu trách nhiệm về giai đoạn này phải cung cấp các tài liệu như
bản hướng dẫn sử dụng và thao tác cũng như các tài liệu mô tả về hệ
thống.
Các hoạt động chính của giai đoạn này gồm có :
- Lập kế hoạch thực hiện kĩ thuật
- Thiết kế vật lý trong
- Lập trình
- Thử nghiệm hệ thống
- Chuẩn bị tài liệu
g. Giai đoạn cài đặt và khai thác
Giai đoạn thực hiện việc chuyển đổi từ hệ thống mới sang hệ
thống cũ. Giai đoạn này cần phải lập kế hoạch một cách tỉ mỉ để tránh
những xung đột tối thiểu xảy ra thường thấy khi tiến hành chuyển đổi.
Giai đoạn cài đặt và khai thác bao gồm các công đoạn sau :
- Lập kế hoạch cài đặt

- Chuyển đổi
- Khai thác và bảo trì
- Đánh giá
Nguyễn Minh Thư – Tin46A Trang:22/80
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV. Đoàn Quốc Tuấn
2.1.5 Phương pháp phát triển HTTT
Mục đích chính xác của một dự án phát triển HTTT là có được một sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng, có tính tích hợp đối với tổ chức
áp dụng HTTT cả về mặt kĩ thuật và giới hạn tài chính & thời gian định
trước.
Để phát triển HTTT cần tuân thủ 3 nguyên tắc sau :
-Nguyên tắc 1 : Sử dụng các mô hình : mô hình logic, mô hình vật lý trong,
mô hình vật lý ngoài
-Nguyên tắc 2 : chuyển từ cái chung sang cái riêng
-Nguyên tắc 3 : chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình logic khi phân tích
và chuyển từ mô hình logic sang mô hình vật lý khi thiết kế
2.2 Phương pháp luận về phân tích HTTT
2.2.1 Các phương pháp thu thập thông tin
• Phỏng vấn
Phỏng vấn là một trong hai công cụ thu thập thông tin đắc lực
nhất dùng cho hầu hết các dự án phát triển HTTT. Phỏng vấn cho phép thu
thập những thông tin được xử lý theo cách khác nhau với mô tả trong tài
liệu.
• Ngiên cứu tài liệu
Cho phép nghiên cứu kĩ và tỉ mỉ về nhiều khía cạnh của tổ chức
như lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức, tình trạng tài chính, các
tiêu chuẩn và định mức, cấu trúc thứ bậc, vai trò và nhiệm vụ của các
thành viên, nội dung và hình trạng của các thông tin đầu vào cũng như đầu
ra.
• Sử dụng phiếu điều tra

Phương pháp này sử dụng đối với các đối tượng cần điều tra
thông tin với quy mô lớn.
• Quan sát
Việc thực hiện quan sát cho phép chúng ta thấy những gì không
thể hiện trên tài liệu hoặc qua phỏng vấn như tài liệu để ở đâu, đưa cho
ai..? Phương pháp quan sát có nhiều rủi ro vì nếu để đối tượng quan sát để
ý thì họ sẽ thay đổi lịch trình làm việc không như ngày thường.
2.2.2 Mã hóa dữ liệu
Mã hóa là cách thức để thực hiện việc phân loại, xếp lớp các đối tượng
cần quản lý. Phương pháp được sử dụng trong tất cả các hệ thống.
Việc mã hóa dữ liệu mang lại những lợi ích sau :
- Nhận diện không nhầm lẫn đối tượng
- Mô tả nhanh chóng các đối tượng
Nguyễn Minh Thư – Tin46A Trang:23/80
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV. Đoàn Quốc Tuấn
- Nhận diện nhóm đối tượng nhanh
- Tiết kiệm không gian lưu trữ và thời gian xử lý
- Thực hiện những phép kiểm tra logic hình thức hoặc thể hiện vài đặc
tính của đối tượng.
Các phương pháp mã hóa cơ bản
Phương pháp mã hóa liên tiếp: mã kiểu này được tạo ra theo một quy
tắc tạo dãy nhất định. Ví dụ như mã của người vào sau người thứ 999 là
người thứ 1000 ( mã hóa theo số thứ tự ). Phương pháp này có ưu điểm là
không nhầm lẫn và tạo lập dễ dàng, nhược điểm là không gợi nhớ và không
cho phép chèn mã vào giữa hai mã cũ.
Phương phápmã hóa theo seri: sử dụng một tập hợp theo dãy gọi là
seri. Phương pháp này sử dụng một tập hợp theo dãy, Seri được coi như một
giấy phép theo mã quy định
Phương pháp mã hóa tổng hợp: kết hợp mã hóa phân cấp với mã hóa
liên tiếp

Phương pháp mã hóa ghép nối: phương pháp này chia mã thành nhiều
trường, mỗi trường tương ứng với một đặc tính, những liên hệ có thể có giữa
những tập hợp con khác nhau với đối tượng được ghép mã. Ưu điểm là nhận
diện không nhầm lẫn đối tượng, có khả năng phân tích cao. Có nhiều khả
năng kiểm tra thuộc tính. Nhược điểm là khá cồng kềnh vì cần nhiều kí tự,
phải chọn những đặc tính ổn định nếu không bộ mã sẽ mất ý nghĩa
Phương pháp mã hóa gợi nhớ: căn cứ vào đặc tính của đối tượng để
thực hiện xây dựng mã( Ví dụ như sử dụng viết tắt cái chữ cái đầu để làm mã
như : VND, USD..). Ưu điểm là mang tính gợi nhớ cao, có thể mở rộng dễ
dàng nhưng nhược điểm là không tiện cho việc phân tích và tổng hợp, dài
hơn mã phân cấp
2.2.3 Các công cụ mô hình hóa HTTT
Một số công cụ chính dùng để mô hình hóa và xây dựng tài liệu cho hệ
thống là sơ đồ chức năng kinh doanh ( BFD ) và sơ đồ luồng dữ liệu
(DFD).
• Sơ đồ chức năng kinh doanh BFD :
- Khái niệm BFD: Sơ đồ chức năng kinh doanh của hệ thống thông tin
chỉ ra cho chúng ta biết hệ thống của chúng ta cần phải làm gì chứ
không ra là phải làm như thế nào?
- Phân cấp của sơ đồ BFD:
Việc phân cấp sơ đồ chức năng kinh doanh cho phép phân tích viên hệ
thống có thể đi từ tổng hợp đến cụ thể, từ tổng quát đến chi tiết. Trên cơ
sở đó phân tích viên hệ thống có thể tiến hành theo một trình tự khoa học,
có sự phân công mỗi nhóm phụ trách phân tích một mức nào đó. Điều này
tạo ra nhiệm vụ cụ thể của mỗi nhóm và làm cho quy trình phân cấp
Nguyễn Minh Thư – Tin46A Trang:24/80
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV. Đoàn Quốc Tuấn
không trùng lặp, không nhầm lẫn. Xây dựng sơ đồ là quá trình phân rã, từ
một chức năng lớn (ở cấp cao) được phân chia thành những phần thích
hợp, nhỏ hơn (ở cấp thấp hơn) theo sơ đồ cấu trúc hình cây.

- Quy tắc lập sơ đồ BFD:
+ Tuần tự: ghi chức năng của từng cấp theo thứ tự xuất hiện của chúng.
+ Lựa chọn: khi có sự lựa chọn giữa những gì xảy ra thì phải chỉ ra cách
lựa chọn và đánh dấu “0” ở phía trên, góc phải của khối chức năng đó.
+ Phép lặp: nếu một quá trình được thực hiện hơn một lần thì đánh dấu
“*” ở phía trên, góc phải của khối chức năng.
Nếu một quá trình nào đó bị loại khỏi đề án do chưa hợp lý hoặc không
đem lại lợi ích thì nên đánh dấu bằng một dòng đậm vào khối chức năng.
Khi các chức năng phụ thuộc vào các sự kiện bên ngoài thì có thể đánh
dấu bằng một mũi tên bên lề phải. Nên thêm vào trên đầu của sơ đồ một
chú thích ngắn gọn để nhấn mạnh mục đích của chức năng đó (chức năng
này ở mức cao nhất).
+ Tên gọi của sơ đồ chức năng cần được đặt một cách đầy đủ, rõ rang để
người đọc dễ hiểu và dễ dàng phân biệt giữa tên gọi của các chức năng với
nhau.
+ Sơ đồ chức năng cần được xác lập một cách sáng sủa, đơn giản, chính
xác và đầy đủ. Các chức năng trên cùng một cấp thì có độ phức tạp như
nhau.
•Sơ đồ luồng dữ liệu DFD : là sự biểu diễn bằng sơ đồ sự vận động của dữ
liệu và có liên quan đến nguồn, đích, xử lý và kho :
Ký pháp :
a. Quá trình hoặc chức năng :
b. Dòng dữ liệu
Hóa đơn Thông tin giao hàng
c. Kho dữ liệu
Nguyễn Minh Thư – Tin46A Trang:25/80
Nhận
hóa
đơn
Bán

hàng

×