Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Tổ chức công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dệt len Mùa Đông Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.23 KB, 84 trang )

Lời Nói Đầu
Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng diễn ra rất gay gắt, sự sống
còn của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào sức mạnh cạnh tranh. Ngày
nay,sự cạnh tranh không chỉ đơn thuần là sự cạnh tranh về chất lợng của sản
phẩm mà còn là sự cạnh tranh về giá cả, thì vấn đề giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm luôn luôn là mục tiêu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Vấn đề này tuy không còn mới mẻ, nhng nó luôn là vấn đề mà mọi doanh
nghiệp đều quan tâm. Vậy các doanh nghiệp cần có biện pháp gì để có thể
đạt đợc mục tiêu: Giảm chi phí, hạ giá thành nhng vẫn đảm bảo chất lợng
của sản phẩm, tạo sức cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trờng.
Chính vì vậy, việc tập hợp chi phí và tính đúng giá thành sản phẩm
taị các doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá
thành, mặt khác, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có biện pháp phấn đấu
tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm. Hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành quan
trọng của kế toán, nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý
của Công ty nói riêng, cũng nh quản lý vĩ mô của Nhà nớc nói chung.
ở nớc ta, trải qua nhiều năm chuyển đổi nền kinh tế, nhiều doanh nghiệp
Nhà nớc đã quen trong cơ chế quan liêu, bao cấp, làm ăn theo kiểu lãi giả,
lỗ thật đã không đứng vững đợc trong cơ chế thị trờng nên phải giải thể. Nh-
ng bên cạnh đó vẫn có những doanh nghiệp Nhà nớc đã tìm ra cho mình
một con đờng đi đúng đắn, sản xuất ngày càng đi lên, quy mô ngày càng
phát triển. Công ty Dệt len Mùa Đông là một doanh nghiệp Nhà nớc chuyên
sản xuất các mặt hàng dệt may phục vụ nhu cầu trong nớc và xuất khẩu, tuy
có quy mô khiêm tốn nhng đã có sự phát triển tốt về mọi mặt, hoà nhập đợc
với xu thế phát triển của đất nớc. Một trong những lý do giúp doanh nghiệp
tồn tại và khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng trong bối cảnh thị tr-
ờng dệt may có nhiều biến động, đó là công ty đã quan tâm và thực hiện tốt
1
công tác tiết kiệm chi phí sản xuất từ đó làm cơ sở để hạ giá thành sản


phẩm.
Nhận thức rõ vị trí và vai trò của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty Dệt len Mùa Đông, em đã đi
sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu công tác hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm và hoàn thành luận văn với đề tài: Tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Dệt len Mùa
Đông Hà Nội .
Đề tài trên nhằm mục tiêu: Vận dụng lý luận hạch toán kế toán vào thực
tiễn, trên cơ sở tìm hiểu thực tế để có những ý kiến đóng góp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán tại đơn vị thực tập.
Để đạt đợc mục tiêu trên, luận văn bao gồm 3 phần chính sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty dệt len mùa đông.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty dệt len
mùa đông.
Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên tiếp xúc với thực tế, khả năng và thời gian có
hạn, đối tợng nghiên cứu lại rất rộng và phức tạp nên luận văn không tránh
khỏi những sai sót . Em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô, các
cán bộ trong Công ty Dệt len Mùa Đông và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nghiêm Thị Thà, cán bộ trong công ty
đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn.
2
phần thứ nhất
Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất.

1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1. Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất.
Sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu của xã hội là hoạt động
chính của các doanh nghiệp sản xuất. Để tiến hành một hoạt động sản xuất
kinh doanh các doanh nghiệp cần có đầy đủ các yếu tố cơ bản nh : T liệu lao
động, đối tợng lao động, sức lao động. Sự tham gia của các yếu tố này vào
quá trình sản xuất hình thành nên các khoản chi phí tơng ứng.
Nh vậy, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật
hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình
sản xuất trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
Chi phí về lao động sống bao gồm: Tiền lơng, trích quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế , của công nhân sản xuất.
Chi phí về lao động vật hoá bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu,
năng lợng, khấu hao tài sản cố định
Trong doanh nghiệp cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí của kỳ
hạch toán chỉ những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối l-
ợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ
hạch toán. Còn chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn
của doanh nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu
trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp ( mua
sắm vật t, hàng hoá), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý ) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ
( chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo).
1
Việc phân biệt giữa chi phí và chi tiêu có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm
hiểu bản chất cũng nh nội dung, phạm vi và phơng pháp hạch toán chi phí
sản xuất.
Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao
vụ đã hoàn thành, có ảnh hởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều loại, do đó để quản lý chặt

chẽ việc sử dụng tiết kiệm và hợp lý chi phí cũng nh để tổ chức tốt công tác
kế toán thì ở mỗi doanh nghiệp khác nhau, dựa trên các tiêu thức khác nhau,
cần tiến hành phân loại chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm của doanh
nghiệp.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế:
theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành 5 loại:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế mà doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
-Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền lơng, phụ cấp và các
khoản trích trên tiền lơng theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế
tạo sản phẩm, thực hiẹn công việc, lao vụ trong kỳ.
-Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu
hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi trả về các loại dịch
vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền cha phản ánh vào
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng quan
trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất:Cho phép hiểu rõ cơ
cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí; là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện dự toán chi phí sản xuất; làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế
hoạch cung ứng vật t, tiền vốn, huy động sử dụng lao động,
2
Tuy nhiên, với cách phân loại này chỉ nêu lên đợc yếu tố chi phí nào đã đợc
sử dụng chứ không chỉ rõ đợc công dụng cụ thể của chi phí và quan hệ giữa
chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm. Chính vì vậy mà các nhà quản lý
doanh nghiệp còn phân loại chi phí theo mục đích, công dụng kinh tế.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí:

Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất đợc chia thành các khoản mục sau đây:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính ( kể cả nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu
sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công
việc, lao vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp
phải trả và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công
đoàn trên tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng vào việc quản lý và
phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất ( phân xởng, đội, trại ); bao
gồm 6 điều khoản sau:
+ Chi phí nhân viên phân xởng: Gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải
trả và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn
trên tiền lơng của nhân viên quản lý, nhân viên thống kê, nhân viên tiếp liệu,
nhân viên bảo vệ tại phân x ởng( đội, trại) sản xuất theo quy định.
+ Chi phí vật liệu: Gồm vật liệu các loại sử dụng cho nhu cầu sản xuất
chung của phân xởng sản xuất nh dùng để sửa chữa tài sản cố định, dùng cho
công tác quản lý tại phân xởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Là chi phí về các loại công cụ, dụng cụ
dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng sản xuất nh: khuôn mẫu, dụng
cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm số khấu hao của tài sản cố
định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố định thuê tài chính sử
dụng ở phân xởng sản xuất nh khấu hao máy móc thiết bị, khấu hao nhà x-
ởng
3
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi phí về dịch vụ
mua ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cấu sản xuất chung của phân xởng
sản xuất nh chi phí về điện, nớc, điện thoại, thuê sửa chữa tài sản cố định.
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các

khoản đã kể trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng sản
xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác
dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức; là cơ sở cho kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục; là căn
cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí
sản xuất cho kỳ sau.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm,
công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành 2 loại:
- Chi phí khả biến( biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi khi có sự
thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Cần lu ý rằng, các chi phí
biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
- Chi phí cố định( định phí): Là những chi phí mà tổng số không thay
đổi khi có sự thay đổi của khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành
trong kỳ. Chi phí cố định nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi
nếu số lợng sản phẩm thay đổi.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong quản trị kinh doanh, phân
tích điểm hoà vốn, phục vụ cho việc ra các quyết định cần thiết để hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả của chi phí.
Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí và mối quan
hệ với đối tợng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm và đợc kết chuyển trực tiếp cho sản phẩm hoặc đối
tợng chịu chi phí.
4
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc
sản xuất nhiều loại sản phẩm hoặc công việc khác nhau, những chi phí này
cần phải đợc phân bổ cho các đối tợng liên quan theo một tiêu thức thích hợp.

Cách phân loại này có ý nghĩa trong việc xác dịnh phơng pháp kế toán
tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng chịu chi phí một cách hợp lý.
Mỗi cách phân loại trên đều phục vụ cho mục đích quản lý , hach toán, kiểm
tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ khác nhau. Vì thế các cách phân
loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trong sản xuất kinh doanh, chi phí mới chỉ là một mặt thể hiện sự hao
phí sản xuất. Để đánh giá chất lợng và hiệu quả của sản xuất kinh doanh thì
chi phí sản xuất cần phải đợc xem xét trong mối quan hệ với kết quả quá
trình sản xuất hay là với giá thành sản phẩm.
1.2. Giá thành sản xuất và phân loại giá thành:
1.2.1. Giá thành sản xuất sản phẩm:
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho
một khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp
sản xuất đã hoàn thành.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: Mặt
hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát
sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trớc chuyển sang) và các chi phí trích trớc có liên
quan đến khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ tạo nen
chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Giá thành sản
phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc lãng phí hay tiết kiệm
lao động xã hội, bao gồm cả lao động sống và lao động vật hoá trong quá
trình sản xuất ra sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm cao hay thấp,
nó phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật t, lao động, tiền vốn trong
quá trình sản xuất của doanh nghiệp, cũng nh tính đúng đắn của các giải
pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng
5
nhằm đạt mục đích sản xuất đợc khối lợng sản phẩm nhiều nhất với chi phí
sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành sản phẩm. Giá thành còn là một căn cứ

quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán, lập kế hoạch giá thành
và xây dựng giá bán sản phẩm, giá thành sản phẩm đợc phân loại theo các
tiêu thức khác nhau:
Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm đợc chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do
bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành truức khi bắt
đầu qua trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.Giá thành kế hoạch là mục tiêu
phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá
thành định mức cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp , là
thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động trong
sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà
doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nang cao
hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản l-
ợng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính
toán đợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và đợc tính
toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực rế là
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong
6
việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế-kỹ thuật-tổ chức và công

nghệ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với Nhà nớc cũng nh các đối tác liên doanh liên kết.
Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành:
Theo cách phân loại này, giá thành đợc chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): Bao gồm toàn bộ chi phí
sản xuất, chế tạo sản phẩm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc hay lao
vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất của sản phẩm đợc sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập
kho và giá vốn hàng bán(bán thẳng cho khách hàng không qua nhập kho).
Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp
trong kỳ ở các doanh nghiệp .
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán khi sản
phẩm, công việc hoặc lao vụ đã đợc xác nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ
của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trớc
thuế của doanh nghiệp.
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất. Giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập
hợp cho một lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp
đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Tuy vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm cũng có sự khác nhau thể hiện ở những phơng diện sau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí, còn
giá thành sản phẩm lại gắn với khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn
thành.
7

- Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn
thành mà còn liên quan đến những sản phẩm hỏng và sản phẩm dở dang cuối
kỳ. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, nhng lại liên quan đến chi phí sản
xuất của sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đợc thể hiện bằng
công thức sau:
Giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
1.4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đáp ứng đầy đủ, trung thực, kịp thời yêu cầu quản lý doanh nghiệp, kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai
thờng xuyên hoặc kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí
và khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố( trên thuyết minh báo cáo
tài chính); định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học,
hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản
xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.5. Tổ chức kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.

8
1.5.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản
phẩm.
Để quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đòi hỏi phải xác
định đúng đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành phù hợp với đặc
điểm tổ chức sản xuất của mỗi doanh nghiệp.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần
phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
Việc lựa chọn đối tợng tập hợp chi phí ở từng doanh nghiệp khác nhau là
khác nhau. Điều đó phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức kinh doanh, yêu cầu
quản lý cũng nh quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Để xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trớc hết cần
phải căn cứ vào đặc điểm và công dụng của chi phí trong sản xuất, sau đó căn
cứ vào địa điểm phát sinh chi phí (phân xởng, giai đoạn công nghệ). Tuỳ theo
cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý, yêu cầu hạch toán kinh doanh của
doanh nghiệp mà đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình
công nghệ hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân
xởng, tổ đội sản xuất. Tuỳ theo quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân x-
ởng, tổ đội sản xuất, đặc điểm của sản phẩm mà đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng sản phẩm, từng đơn đặt
hàng, từng loạt hàng hoặc từng bộ phận.
Nh vậy, việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là
việc xác định nơi phát sinh chi phí và đối tợng phải chịu chi phí.
Đối tợng tính giá thành:
Đối tợng tính giá thành là những sản phẩm, bán thành phẩm, công việc
hoặc lao vụ do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành cần phải xác định đợc tổng
giá thành và giá thành đơn vị.
Khi tính giá thành sản phẩm, dịch vụ trớc hết phải xác định đợc đối t-

ợng tính giá thành. Căn cứ vào đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh
9
doanh, loại sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất và thực hiện để xác định đối
tợng tính giá thành cho phù hợp với thực tế của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất có tính chất đơn chiếc nh đóng tàu,
sửa chữa ô tô thì đối t ợng tính giá thành là những sản phẩm hoàn thành.
Nếu sản xuất chế tạo mang tính hàng loạt nh chế tạo xe máy, ti vi thì đối t -
ợng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. Mặt khác, khi xác định
đối tợng tính giá thành còn phải căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp. Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá thành có
thể là loại sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ. Nếu quy
trình phức tạp theo kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành là thành phẩm ở
giai đoạn cuối hay bán thành phẩm ở mỗi giai đoạn. Nếu quy trình sản xuất
phức tạp kiểu song song thì đối tợng tính giá thành là từng chi tiết, bộ phận
sản phẩm hoàn thành hay sản phẩm cuối cùng đã hoàn chỉnh .
Đơn vị tính giá thành của từng loại sản phẩm phải là đơn vị tính đã đợc
xã hội thừa nhận và phải phù hợp với đơn vị tính trong kế hoạch sản xuất
kinh doanh.
Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành:
Đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành có mối quan hệ mật
thiết với nhau và trong trờng hợp đặc biệt chúng có thể thống nhất với nhau
đối với quy trình công nghệ là giản đơn, chế tạo ra một loại sản phẩm. Việc
xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tợng tập hợp chi phí và đối
tợng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn trong việc tổ chức tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý chi
phí và quản lý giá thành sản phẩm.
Đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành giống nhau ở bản
chất chung, chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí và cùng phục
vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí và giá thành. Tuy nhiên,

giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành cũng có
những điểm khác nhau cơ bản:
10
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí là xác định phạm vi phát sinh chi phí
để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Xác định đối tợng tính giá thành có liên quan đến kết quả của quá
trình sản xuất (thành phẩm hoặc dịch vụ hoàn thành).
- Một đối tợng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tợng tính giá thành và
ngợc lại, một đối tợng tính giá thành có thể có nhiều đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất.
1.5.2. Nội dung kế toán tập hợp chi phí:
1.5.2.1 Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất:
Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống
các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo các
khoản mục giá thành trong phạm vi giới hạn của từng đối tợng tập hợp chi
phí nh: sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xởng, nhóm sản
phẩm
Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tợng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất, kế toán sẽ áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
một cách phù hợp.
Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp áp dụng đối với các chi phí có liên
quan trực tiếp đến đối tợng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác
hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí nà vào
từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí có liên quan.
Phơng pháp phân bổ gián tiếp áp dụng khi một loại chi phí có liên quan
đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất , không thể tập hợp trực
tiếp cho từng đối tợng đợc.Theo phơng pháp này, trớc hết tập hợp toàn bộ chi
phí sản xuất sau đó sẽ tiến hành phân bổ cho từng đối tợng cụ thể. Tiêu
chuẩn phân bổ phải đảm bảo đợc mối quan hệ tơng quan giữa chi phí phân bổ
và các đối tợng chịu chi phí.

Trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ và số chi phí cần phân bổ ta có công thức:
11
Ci=
xTi
Ti
C
n
1i
n
1i


=
=
Trong đó:
Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng thứ i.
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ.
Ti: Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
Ti: Đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tợng i.
Đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ( đơn vị công) đợc lựa chọn
tuỳ thuộc vào từng trờng hợp cụ thể. Độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ
thuộc vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ đợc lựa chọn.
1.5.2.2 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí:
Hàng tồn kho hiện nay của các doanh nghiệp đợc hạch toán theo hai
phơng pháp: Phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định
kỳ.
Trờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên: Hệ thống tài khoản đợc sử dụng để tập hợp chi phí bao gồm các
tài khoản sau:
- Tài khoản 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng để tập hợp

toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất trong kỳ ở doanh
nghiệp.
Chi phí thực tế nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ đợc tính vào giá
thành sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất và đa vào sản xuất trong kỳ: Căn
cứ vào chứng từ xuất kho và sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối t-
ợng có liên quan.
+ Trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ ở các phân xởng, địa điểm sản
xuất nhng đến cuối kỳ trớc cha sử dụng, đợc chuyển cho kỳ này.
12
+ Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ nhng đến cuối kỳ sử dụng
không hết nhập lại kho hoặc để lại tại các địa điểm sản xuất sử dụng cho kỳ
sau: Yếu tố này đợc xác định dựa vào các phiếu nhập kho vật liệu và phiếu
báo vật liệu còn lại cuối kỳ.
+ Trị giá phế liệu thu hồi ( nếu có): Đợc căn cứ vào các chứng từ nhập
kho phế liệu và đơn giá phế liệu doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ hạch toán.
Chi phí NVL Trị giá NVL Trịgiá NVL còn Trị giá NVL còn Trị giá
trực tiếp = xuất, sử dụng + lại đầu kỳ ở địa lại cuối kỳ cha phế liệu
trong kỳ trong kỳ điểm sản xuất sử dụng thu hồi
- Tài khoản 622 chi phí nhân công trực tiếp dùng để tập hợp và phân
bổ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất.
- Tài khoản 627 chi phí sản xuất chung dùng để tập hợp và phân bổ
các chi phí liên quan đến việc phục vụ , quản lý sản xuất trong phân xởng, tổ
đội sản xuất.
- Tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đợc sử dụng để
tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ ở các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ. Ngoài ra, tài khoản này còn đợc sử dụng để hạch toán nghiệp vụ
thuê ngoài gia công chế biến và tính giá thành vật liệu thuê ngoài chế biến.
Tài khoản 154 đợc hạch toán chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí

sản xuất (theo địa điểm phát sinh, nhóm, loại sản phẩm theo từng ngành, từng
công trình, hạng mục công trình ).
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan nh tài khoản 155
thành phẩm; tài khoản 632 giá vốn hàng bán.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và giá thành theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên đợc phản ánh theo sơ đồ sau :
Sơ đồ số 1:
TK 621 TK154 TK138,152,821
Dđk*** Trị giá sản phẩm hỏng bắt bồi thờng
Chi phí NVL trực tiếp Phế liệu thu hồi do sản phẩm hỏng
TK 622 TK155
Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành
-
-
13
Chi phí nhân công trực tiếp nhập kho
TK627 TK157
Giá thành thực tế sản phẩm gửi bán
Chi phí sản xuất chung không qua kho
TK 632
Giá thành thực tế sản phẩm hoàn
thành bán ngay
Dck ***
Trờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ:
Cũng tơng tự phơng pháp kê khai thờng xuyên, chi phí sản xuất trong kỳ
đợc tập hợp trên các tài khoản:
- Tài khoản 621- Chi phí vật liệu trực tiếp
- Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung

Và thay vì tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, kế toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ sử dụng tài khoản 631 giá
thành sản xuất để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ đợc phản ánh trên sơ đồ sau:
Sơ đồ số 2:
TK 154 TK631
Kết chuyển chi phí dở dang đầu kỳ Phản ánh chi phí
SXDD cuối kỳ

TK 611 TK621 TK 611,138,821
Chi phí NVL trực tiếp Phế liệu SP hỏng thu hồi
Trị giá SP hỏng bắt bồi
TK 622 thờng tính vào CPBT
Chi phí NC trực tiếp
TK 632
TK 627
Chi phí sản xuất chung Giá thành thực tế SP hoàn
thành sản xuất trong kỳ
14
Tuỳ vào đặc điểm sản xuất của mỗi doanh nghiệp mà có thể sử dụng
một trong hai phơng pháp hạch toán trên. Giữa hai phơng pháp có những
điểm khác biệt cơ bản sau:
+ Về thực chất, phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi
và phản ánh thờng xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho
vật t hàng hoá trên sổ kế toán, còn phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng
pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị của vật
t hàng hoá tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán.
+ Trong phơng pháp kê khai thờng xuyên, kế toán sử dụng tài khoản
154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất trong

kỳ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, thuê ngoài gia công, tự chế
và tính giá thành sản phẩm. Còn đối với phơng pháp kiểm kê định kỳ, tài
khoản 154 chỉ sử dụng để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ;và để
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành, kế toán sử
dụng tài khoản 631giá thành sản xuất.
Nhìn chung, trên thực tế đối với các doanh nghiệp sản xuất thì phơng
pháp kê khai thờng xuyên đợc sử dụng phổ biến hơn.
1.5.2.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán để ghi chép tập hợp chi phí:
Tuỳ theo từng hình thức kế toán, mỗi doanh nghiệp sẽ có một hệ thống
sổ kế toán thích hợp để phản ánh quá trình tập hợp chi phí sản xuất.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung:Hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc thực hiện trên hệ thống các bảng
phân bổ, sổ chi tiết tài khoản và trên hệ thống sổ tổng hợp nh Nhật ký chung
và sổ cái cho các tài khoản 621, 622, 627, 154(631). Dựa vào hệ thống sổ chi
tiết và sổ cái, kế toán sẽ lập bảng tính giá thành sản phẩm.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký- Sổ cái: việc hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dợc thực hiện trớc hết trên
các bảng phân bổ chi phí, sổ chi tiết tài khoản 621,622,627,154(631); tiếp
theo trên hệ thống sổ tổng hợp(sổ Nhật ký- Sổ cái).
15
- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ: Việc tập hợp
chi phí sản xuất đợc tập hợp trên sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng
đối tợng tập hợp chi phí và sổ cái các tài khoản 154chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang(hay tài khoản 631giá thành sản xuất), tài khoản 621chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, tài khoản 622chi phí nhân công trực tiếp, tài
khoản 627chi phí sản xuất chung. Cơ sở để ghi vào sổ chi tiết chi phí sản
xuất theo từng đối tợng là các chứng từ gốc, các bảng phân bổ chi phí và các
chứng từ ghi sổ liên quan. Việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn
doanh nghiệp trên sổ cái đợc căn cứ vào các chứng từ ghi sổ.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký- Chứng từ: Quá trình

tập hợp chi phí sản xuất sẽ đợc phản ánh vào các bảng phân bổ, bảng kê và
nhật ký chứng từ sau:
+ Bảng phân bổ số 1 Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội.
+ Bảng phân bổ số 2 Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
+ Bảng phân bổ số 3Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
+ Bảng kê số 4Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xởng.
+ Nhật ký chứng từ số 7Tập hợp chi phí sản xuất và kinh doanh toàn
doanh nghiệp.
Về trình tự tập hợp, phân bổ chi phí và ghi sổ kế toán đợc tiến hành theo
phơng pháp tập hợp chi phí do doanh nghiệp lựa chọn , nhng nguyên lý
chung là: những chi phí trực tiếp khi phát sinh sẽ hạch toán trực tiếp vào sổ
kế toán chi tiết của từng đôí tợng chi phí, chi phí sản xuất chung khi phát
sinh sẽ tập hợp theo từng khoản mục chi phí, đến cuối kỳ hoặc khi cần báo
cáo thì tiến hành phân bổ cho các đối tợng liên quan theo tiêu thức phù hợp
đã chọn.
1.5.3 Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ:
Sự cần thiết phải đánh giá sản phẩm làm dở.
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình
sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc
16
đã hoàn thành một vài quy trình cế biến nhng vẫn còn phải gia công chế biến
tiếp mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản
xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Các doanh nghiệp sản xuất có quá trình công nghệ xen kẽ, liên tục nên
vào thời điểm cuối tháng, cuối quý, cuối năm thờng có một khối lợng sản
phẩm đang sản xuất dở dang(bán thành phẩm). Trong trờng hợp này, chi phí
sản xuất đã tập hợp trong kỳ không chỉ liên quan đến sản phẩm, công việc đã
hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan đến cả những sản phảm, công việc còn
đang dở dang. Nh vậy, muốn tính đợc giá thành cho sản phẩm, công việc

hoàn thành nhập kho trong kỳ ta phải tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở.
Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ có trung thực hợp lý thì mới xác định
chính xác giá thành sản xuất sản phẩm trong kỳ.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuất, quy trình công
nghệ, về tính chất cấu thành của chi phí sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý
của từng doanh nghiệp để vận dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ thích hợp. Dới đây là một số phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn:
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phơng pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí vật liệu
chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), còn các chi phí gia
công chế biến (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung ) tính
cho cả giá thành thành phẩm chịu.
Công thức tính toán nh sau:
Dđk + Cvl (1)
Dck = x Sd
Stp + Sd
Trong đó:
Dck và dđk: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và đầu kỳ.
17
Cvl: Chi phí vật liệu chính trực tiếp(hoặc chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp) phát sinh trong kỳ.
Stp và Sd: Sản lợng thành phẩm và sản lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Trờng hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
phức tạp chế biến kiẻu liên tục gồm nhièu giai đoạn công nghệ sản xuất kế
tiếp nhau thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ đầu tiên tính theo chi
phí vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), còn sản
phẩm dở dang ở các giai đoạn công nghệ sau phải tính theo chi phí nửa thành
phẩm của giai đoạn trớc đó chuyển sang.

Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp có u điểm tính toán đơn giản, khối lợng tính toán ít nhng có nh-
ợc điểm là độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế biến.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong trờng hợp chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối l-
ợng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ.
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành t-
ơng đơng.
Theo phơng pháp này, trớc hết cần căn cứ khối lợng sản phẩm dở dang và
mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối luợng sản phẩm dở dang ra khối
lợng sản phâmr hoàn thành tơng đơng. Sau đó, tính toán, xác định từng khoản
mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
+ Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công
nghệ nhu chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức (1).
+ Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất, chế biến thì tính
cho sản phẩm dở dang theo công thức:
Dđk + C
Dck = x Sd
Stp + Sd
Trong đó:
C: Đợc tính theo từng khoản mục chi phí tơng ứng phát sinh trong kỳ.
18
Sd: Khối lợng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lợng sản phẩm
hoàn thành tơng đơng theo tỷ lệ chế biến hoàn thành ( % HT):
Sd = Sd * % HT
Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phơng pháp này có u điểm là
chính xác cao nhng khối tính toán nhiều. Do vậy, thích hợp với những doanh
nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng không lớn lắm, khối lợng
sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ.

- Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức:
Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức áp
dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng đợc định mức chi phí sản
xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang
đã kiểm kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục
chi phí ở từng công đoạn sản xuất tơng ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính
ra chi phí định mức của khối lợng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn , sau
đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm. Ta có công thức:
Chi phí sản phẩm dở Khối lợng sản phẩm
dang cuối kỳ dở dang cuối kỳ.
Trong phơng pháp này, các khoản mục chi phí tính cho sản phẩm dở
dang đợc tính theo mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở.
1.5.4 Tổ chức kế toán giá thành sản phẩm.
1.5.4.1 Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành
công việc tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác kế
toán tính giá thành sản phẩm đợc khoa học, đảm bảo cung cấp số liệu, thông
tin về giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ kịp thời, trung thực, phát huy đ-
ợc đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm của kế toán.Sau đây là một số cách xác định kỳ tính giá thành:
Định mức chi phí
x
19
- Xác định kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng phù hợp với loại tổ
chức sản xuất nhiều, mặt hàng ít, ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ
liên tục.
- Tính giá thành theo chu kỳ sản xuất: Giá thành chỉ đợc tính khi chu
kỳ sản xuất đã kết thúc. Cách tính này phù hợp với loại tổ chức sản xuất đơn

chiếc, hàng loạt, mặt hàng thờng xuyên thay đổi, chu kỳ sản xuất dài và riêng
lẻ.
1.5.4.2 Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử số liệu chi phí
sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị
theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tợng tính giá thành.
Có nhiều phơng pháp đợc sử dụng để tính giá thành. Căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm của
sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành, mối quan hệ giữa đối tợng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất với đối tuợng tính giá thành mà doanh
nghiệp có thể lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp đối với từng đối
tợng tính giá thành. Sau đây là một số phơng pháp tính giá thành thông dụng:
Phơng pháp tính giá thành giản đơn:
Phơng pháp tính giá thành giản đơn còn gọi là phơng pháp tính trực
tiếp. Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có
quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu
kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tợng tính giá thành tơng ứng phù hợp
với đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành định kỳ hàng
tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo.
Trờng hợp cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định, cần tổ
chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phơng pháp thích hợp. Trên cơ
sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở
dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành đợc tính theo công thức
sau:
Z = Dđk + C - Dck
20
Giá thành đơn vị tính nh sau:
Z
J =
S

Trong đó: Z: Tổng giá thành của từng đối tợng tính giá thành.
J: Giá thành đơn vị của từng đối tuợng tính giá thành.
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ.
Dđk và Dck: Chi phí của sản phẩm dở dang dầu kỳ và cuối kỳ.
S: Sản lợng sản phẩm.
Trờng hợp cuối tháng không có sản phẩm dở dang, hoặc có nhng ít và ổn
định nên không cần tính toán, tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cũng
đồng thời là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
Z = C
Phơng pháp tính giá thành phân bớc:
Phơng pháp tính giá thành phân bớc áp dụng thích hợp trong các doanh
nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, quá trình sản
xuất phải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến liên tiếp theo một quy trình
nhất định, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định, chu kỳ sản xuất nhắn và xen kẽ
liên tục, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là quy trình công nghệ sản xuất của
từng giai đoạn, đối tợng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ
sản xuất cuối cùng, hoặc cũng có thể là nửa thành phẩm hoàn thành ở từng
giai đoạn công nghệ và thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối, kỳ tính giá
thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Do việc xác định đối tợng tính giá thành có hai trờng hợp khác nhau nên ph-
ơng pháp tính giá thành phân bớc cũng có hai phơng án tơng ứng:
- Phơng pháp phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong trờng hợp xác định đối tợng tíhn
giá thành là nửa thanhf phẩm và thành phẩm. Theo phơng án này, kế toán giá
thành phải căn ci\ứ vào chi phí sản xuất đã đợc tập trung theo từng giai đoạn
sản xuất , lần lợt tính tổng giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn sản
xuất trớc và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tính tiếp tổng
21
giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn kế tiếp, cứ thế
tiếp tục cho đến khi tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành

phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng. Trình tự tính giá thành có
thể khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ số 3:
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3




Giá thành nửa thành phẩm ở giai đoạn 1 đợc xác định:
ZNTPI = DĐKI + CTKI - DCKI
ZNTPI
JNTPI =
SHTI
Giá thành nửa thành phẩm ở giai đoạn 2 đợc xác định:
ZNTPII = DĐKII + ZNTPI + CTKII - DCKII
ZNTPII
JNTPII =
SHTII
Giá thành thành phẩm ở giai đoạn n:
ZNTPn = DĐKn + ZNTP(n-1) + CTKn - DCKn

ZNTPn
JNTPn =
SHTn
Có hai cách kết chuyển chi phí tuần tự từ giai đoạn trớc sang giai đoạn
sau là kết chuyển tổng hợp và kết chuyển tuần tự từng khoản mục.
- Phơng pháp phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm.
Chi phí NVL bỏ vào
một lần từ đầu
Tổng giá thành và giá

thành đơn vị nửa thành
phẩm giai đoạn 1
Chi phí sản xuất khác ở
giai đoạn 1
Giá thành nửa thành phẩm
giai đoạn 1 chuyển sang
Chi phí sản xuất khác giai
đoạn 2
Tổng giá thành và giá
thành đơn vị nửa thành
phẩm giai đoạn 2
Giá thành nửa thành phẩm
giai đoạn n-1 chuyển sang
Chi phí sản xuất khác ở
giai đoạn n
Tổng giá thành và giá
thành đơn vị của thành
phẩm.
+
+
+
22
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong trờng hợp xác định đối tợng tính giá
thành chỉ là thành phẩm sản xuất hoàn thành ở giai đoạn công nghệ sản xuất
cuối cùng.
Theo phơng pháp này, việc tính giá thành trớc hết kế toán giá thành phải căn
cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ theo từng giai đoạn
công nghệ sản xuất (từng phân xởng, đội sản xuất) để tính toán phần chi phí
sản xuất của từng giai đoạn đó nằm trong giá thành của thành phẩm, theo
từng khoản mục chi phí quy định. Sau đó chi phí sản xuất của từng giai đoạn

công nghệ sản xuất nằm trong giá thành thành phẩm đã tính đợc kết chuyển
song song từng khoản mục để tổng hợp tính ra tổng giá thành và giá thành
đơn vị của thành phẩm. Cách kết chuyển chi phí để tính giá thành nh trên còn
gọi là phơng pháp kết chuyển song song.
Có thể biểu diễn phơng pháp này theo sơ đồ sau:
Sơ đồ số 4:

Kết chuyển song song từng khoản mục
Chi phí sản xuất của từng giai đoạn trong thành phẩm đợc tính toán theo
công thức sau:
Dđki + Ci
Czi = x Stp
Stp + Sdi
Trong đó:
Czi: Chi phí sản xuất của giai đoạn i trong thành phẩm.
Dđki: Chi phí sản xuất dở dang giai đoạn i đầu kỳ.
Ci: Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn i.
Chi phí sản xuất phát
sinh ở giai đoạn 1
Chi phí sản xuất phát
sinh ở giai đoạn 2
Chi phí sản xuất phát
sinh ở giai đoạn n
Chi phí sản xuất của
giai đoạn n trong giá
thành thành phẩm
Chi phí sản xuất của giai
đoạn 2 trong giá thành
thành phẩm
Chi phí sản xuất của

giai đoạn 1 trong
thành phẩm
Giá thành sản xuất của thành phẩm
23

×