Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Lịch sử lớp 10 Bài 13 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.51 KB, 13 trang )

PHẦN HAI
PHẦN HAI
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN GIỮA
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN GIỮA
THẾ KỶ XIX
THẾ KỶ XIX
CHƯƠNG I
CHƯƠNG I
VIỆT NAM TỪ THỜI NGUYÊN THUỶ ĐẾN THẾ
VIỆT NAM TỪ THỜI NGUYÊN THUỶ ĐẾN THẾ
KỶ X
KỶ X
Bài 13
Bài 13
VIỆT NAM THỜI NGUYÊN THUỶ
VIỆT NAM THỜI NGUYÊN THUỶ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần nắm được:
1. Kiến thức
- Cách ngày nay 30 – 40 vạn năm, trên đất nước ta đã
có con người sống (người tối cổ). Việt Nam là một trong
những quê hương của loài người.
- Trải qua hàng chục vạn năm, Người Tối cổ đã
chuyển biến dần thành Người tinh khôn (Người hiện đại).
- Nắm bắt được các giai đoạn phát triển của xã hội
nguyên thuỷ về: công cụ lao động, hoạt động kinh tế, tổ
chức xã hội, đời sống vật chất và tinh thần.
2. Tư tưởng
- Giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, tự hào về
lịch sử lâu đời của dân tộc ta, ý thức được vị trí của lao


động, và trách nhiệm với lao động xây dựng quê hương
đất nước.
3. Kỹ năng
- Biết so sánh giữa các giai đoạn Lịch sử để rút ra
những biểu hiện của chuyển biến về: kinh tế, xã hội …
Biết quan sát hình ảnh các hiện vật ở bài học để rút ra
nhận xét.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Bản đồ Việt Nam thể hiện những địa bàn liên quan
đến nội dung bài học: Núi Đọ (Thanh Hoá), Thẩm Khuyên,
Thẩm Hai (Lạng Sơn), Hang Gòn (Đồng Nai), An Lộc
(Bình Phước), Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ),
Hoà Bình, Bắc Sơn.
- Một số tranh ảnh về cuộc sống người nguyên thuỷ hay
những hình ảnh về công cụ của người núi Đọ, Sơn Vi, Hoà
Bình…
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Tiết trước ôn tập không kiểm tra trong quá trình học
bài mới.
2. Mở bài
- khi học phần lịch sử thế giới nguyên thuỷ chúng ta
đã khẳng định: Thời kỳ nguyên thuỷ là thời kỳ đầu tiên,
kéo dài nhất mà dân tộc nào, đất nước nào cũng phải trải
qua. Đất nước Việt Nam của chúng ta cũng như nhiều
nước khác đã trải qua thời kỳ nguyên thuỷ. Bài học hôm
nay ta sẽ tìm hiểu về thời kỳ nguyên thuỷ trên đất nước
Việt Nam.

3. Tổ chức dạy học bài mới
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần
nắm vững
Hoạt động 1: Làm việc cá
nhân
- GV dẫn dắt: Người Trung
Quốc, người Inđônêxia
thường tự hoà vì đất nước họ là
nơi phát tích của loài người, là
cái nôi sinh ra con người. Còn
Việt Nam của chúng ta cũng
hoàn toàn có thể tự hào vì đất
nước Việt Nam đã chứng kiến
những bước đi chập chững đầu
tiên của loài người, từng trải
qua thời kỳ nguyên thuỷ.
- GV đặt câu hỏi: Vậy có
bằng chứng gì để chứng minh
Việt Nam đã từng trải qua thời
kỳ nguyên thuỷ không?
- HS theo dõi SGK phần 1 để
trả lời câu hỏi.
- GV bổ sung và kết luận:
 Những dấu tích
người tối cổ ở Việt Nam
- Các nhà khảo cổ học đã
tìm thấy dấu tích Người
tối cổ có niên đại cách
đây 30-40 vạn năm và

nhiều công cụ đá ghè đẻo
thô sơ ở Thanh Hoá,
Đồng Nai, Bình Phước…
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần
nắm vững
khảo cổ học đã chứng minh
cách đ6y 30-40 vạn năm trên
đất nước Việt Nam đã có Người
tối cổ sinh sống.
-GV: Sử dụng bản đồ Việt
Nam có thể hiện địa bàn cư trú
của Người tối cổ ở Thanh Hoá,
Đồng Nai, Hoà Bình chỉ cho
HS theo dõi hoặc gọi một học
sinh lên chỉ bản đồ địa danh có
Người tối cổ sinh sống.
- GV đặt câu hỏi: Em có nhận
xét gì về địa bàn sinh sống của
Người tối cổ Việt Nam?
- HS suy nghĩ quan sát bản đồ
trả lời.
- GV kết luận: Địa bàn sinh
sống trải dài trên 3 miền đất
nước nhiều địa phương có
Người tối cổ sinh sống.
- GV đặt câu hỏi: Vậy người
tối cổ ở Việt Nam sinh sống
như thế nào?
HS theo dõi SGK, nhớ lại

- Người tối cồ sống thành
bầy săn bắt thú rừng và
hái lượm hoa quả.
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần
nắm vững
kiến thức đã học ở phần lịch sử
thế giới, trả lời.
- GV kết luận: Cũng giống
Người tối cổ ở các nơi khác
trên thế giới, Người tối cổ ở
Việt Nam cũng sống thành bầy
săn bắt thú rừng và hái lượm
hoa quả.
-GV tiểu kết dẫn dắt sang
phần 2: Như vậy chúng ta đã
chứng minh được Việt Nam đã
trải qua giai đoạn bầy người
Nguyên Thuỷ (giai đoạn Người
tối cổ). Người tối cổ tiến hoá
thành Người tinh khôn và đưa
Việt Nam bước vào giai đoạn
hình thành công xã thị tộc
nguyên thuỷ như thế nào,
chúng ta cùng tìm hiểu phần 2
của bài.
Hoạt động 2: Cả lớp và cá
nhân
- GV phát vấn: khi Người
tinh khôn xuất hiện, công xã thị

tộc hình thành, vậy theo em
công xã thị tộc là gì?
2. Công xã thị tộc hình
thành
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần
nắm vững
- HS nhớ lại kiến thức đã học
ở phần lịch sử thế giới để trả lời
câu hỏi: Công xã thị tộc là giai
đoạn kế tiếp giai đoạn bầy
người nguyên thuỷ. Ở đó con
người sống thành thị tộc, bộ lạc
không còn sống thành từng bầy
như trước đây.
- GV giảng giải: cũng như
nhiều nơi khác trên thế giới trải
qua quá trình lao động lâu dài,
những dấu vết của động vật mất
dần. Người tối cổ Việt Nam đã
tiến hoá dần thành Người Tinh
khôn (Người Hiện đại).
- HS theo dõi SGK phần 2
(trang 62) để thấy được bằng
chứng dấu tích của Người tinh
khôn ở Việt Nam.
- GV kết luận: các nhà khảo
cổ học đã tìm thấy ở nhiều địa
phương của nước ta những hoá
thạch răng và nhiều công cụ đá

ghè đẽo của Người hiện đại ở
các di tích thuộc văn hoá
Ngườm, Sơn Vi.
- Ở nhiều địa phương của
nước ta tìm thấy những
hoá thạch răng và nhiều
công cụ đá của Người
hiện đại của các di tích
căn hoá Ngườm, Sơn
Vi…(cách đây 2 vạn
năm).
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần
nắm vững
GV giải thích khái niệm văn
hoá Ngườm, Sơn Vi – Gọi theo
di chỉ khảo cổ chính, tiêu biểu
mà các nhà khảo cổ đã khai
quật.
- GV yêu cầu HS theo dõi
SGK trả lời câu hỏi: Chủ nhận
văn hoá Ngườm, Sơn Vi cư trú
ở những địa bàn nào? Họ sinh
sống ra sao? (Sống thành bầy
săn bắt thú rừng và hái lượm
hoa quả).
- HS theo dõi SGK trả lời câu
hỏi.
- GV bổ sung kết luận:
- GV dùng bản đồ Việt Nam

chỉ cho HS theo dõi địa bàn cư
trú của Người Sơn Vi hoặc gọi
một HS lên chỉ bản đồ và nhận
xét về địa bàn cư trú của người
Sơn Vi.
- GV: Những tiến bộ trong cuộc
sống của Người Sơn Vi so với
- Chủ nhân văn hoá Sơn
Vi sống trong mái đá,
hang động, ven bờ sông,
suối trên địa bàn rộng từ
Sơn La đến Quảng Trị.
- Người Sơn Vi đã sống
thành thị tộc, sử dụng
công cụ ghè đẽo, lấy săn
bắt, hái lượm làm nguồn
sống chính.
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần
nắm vững
Người tối cổ?
- HS so sánh để trả lời cầu
hỏi.
- GV tiểu kết dẫn dắt sang
phần 3: Ở giai đoạn văn hoá
Sơn Vi cách đây hai vạn năm
công xã thị tộc nguyên thuỷ đã
hình thành, chúng ta cùng tìm
hiểu phần 3 để lấy sự phát triển
của công xã thị tộc nguyên thuỷ

ở Việt Nam.
Hoạt động 3: Theo nhóm.
- GV sử dụng lược đồ và
cung cấp kiến thức cho HS.
Cách đây khoảng 12.000 năm
đến 6000 năm ở Hoà Bình, Bắc
Sơn (Lạng Sơn) và nhiều nơi
khác như: Thái Nguyên, Ninh
Bình, Thanh Hoá, Nghệ An,
Quảng Bình đã tìm thấy dấu
tích của văn hoá Sơn Kỳ đá
mới. Gọi chung là văn hoá Hoà
Bình Bắc Sơn (gọi theo tên di
chỉ khảo cổ tiêu biểu).
- GV chia HS làm 3 nhóm
theo dõi SGK, so sánh, thảo
3. Sự phát triển của
công xã thị tộc
- Cách đây khoảng 12.000
năm đến 6000 năm ở Hoà
Bình, Bắc Sơn (Lạng
Sơn) và một số nơi khác
đã tìm thấy dấu tích của
văn hoá Sơn Kỳ đá mới.
Gọi chung là văn hoá Hoà
Bình, Bắc Sơn.
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần
nắm vững
luận nhóm và trả lời các câu hỏi

của từng nhóm .
+ Nhóm 1: Sự tiến bộ về tổ
chức xã hội của cư dân Hoà
Bình, Bắc Sơn.
+ Nhóm 2: Tiến bộ trong
cách chế tạo công cụ?
+ Nhóm 3: Tiến bộ trong
phương thức kiếm sống?
- Các nhóm hoạt động, cử đại
diện trả lời.
- GV bổ sung, kết luận:
- GV tiểu kết: Như vậy đời
sống vật chất và tinh thần của
cư dân Hoà Bình, Bắc Sơn
được nâng cao.
- Đời sống của cư dân
Hoà Bình, Bắc Sơn:
+ Sống định cư lâu dài,
hợp thành thị tộc, bộ lạc.
+ Ngoài săn bắt, hái lượm
còn biết trồng trọt: rau,
củ, cây ăn quả.
+ Bước đầu biết mài lưỡi
rìu, làm một số công cụ
khác bằng xương, tre, gỗ,
bắt đầu biết nặng đồ gốm.
 Đời sống vật chất, tinh
thần được nâng cao.
Hoạt động 4: Cả lớp, cá nhân
Các hoạt động của thầy và trò

Những kiến thức HS cần
nắm vững
- GV thông báo kiến thức:
Cách ngày nay 6000 – 5000
năm (TCN), kỹ thuật chế tạo
công cụ có bước phát triển
mang tính đột phá, lịch sử
thường gọi là cuộc “cách mạng
đá mới”.
- GV yêu cầu cả lớp đọc SGK
để trả lời câu hỏi: Những tiến
bộ trong việc chế tạo công cụ
và trong đời sống của cư dân?
- HS theo dõi SGk trả lời câu
hỏi.
- GV bổ sung, kết luận những
biểu hiện tiến bộ:
Cách nay 6000 – 5000
năm (TCN), kỹ thuật chế
tạo công cụ có bước phát
triển mới gọi là “cách
mạng đá mới”
- Biểu hiện tiến bộ, phát
triển:
+ Sử dụng kỹ thuật của
khoan đá, làm gốm bằng
bàn xoay.
+ Biết trồng lúa, dùng cuốc
đá. Biết trao đổi sản phẩm
của các thị tộc, bộ lạc.

 Đời sống cư dân ổn
định và được cải thiện hơn,
địa bàn cư trú càng mở
rộng.
Hoạt động 5: Nhóm 1
- GV trước hết GV thông báo
kiến thức: Cách đây khoảng
4000 – 3000 năm các bộ lạc
sống rải rác trên khắp đất nước
ta đã đạt đến trình độ phát triển
cao của kỹ thuật chế tác đá, làm
gốm đặc biệt biết sử dụng
4. Sự ra đời của thuật
luyện kim và nghề nông
trồng lúa nước
- Cách ngày nay khoảng
4000
- 3000 năm (TCN) các bộ
lạc trên đất nước ta đã
biết đến đồng và thuật
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần
nắm vững
nguyên liệu đồng và biết đến
thuật luyện kim. Nghề trồng lúa
nước trở thành phổ biến. Tiêu
biểu có các bộ lạc Phùng
Nguyên, Sa Huỳnh. Đồng Nai.
- GV sử dụng bản đồ xác định
các địa bàn trên.

- GV chia lớp thành 3 nhóm
yêu cầu các nhóm đọc SGK,
thảo luận trả lời các câu hỏi
theo nhóm:
+ Nhóm 1: Địa bàn cư trú,
công cụ lao động, hoạt động
kinh tế của cư dân Phùng
Nguyên?
+ Nhóm 2: Địa bàn cư trú,
công cụ lao động, hoạt động
kinh tế của cư dân Sa Huỳnh?
+ Nhóm 3: Địa bàn cư trú,
công cụ lao động, hoạt động
kinh tế của cư dân Đồng Nai?
- Các nhóm HS thảo luận, cử
một đại diện viết ra giấy nháp ý
kiến trả lời của cả nhóm, sau đó
trình bày trước lớp.
- GV sau khi các nhóm trình
luyện kim; nghề trồng lúa
nước phổ biến.
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần
nắm vững
bày xong GV treo lên bảng một
tấm bảng thống kê kiến thức đã
chuẩn bị sẵn theo mẫu:
- HS theo dõi bảng thống kê
kiến thức của GV so sánh với
phần tự tìm hiểu và những phần

các nhóm khác trình bày để bổ
sung, điều chỉnh kiến thức cho
chuẩn xác.
- GV phát vấn: có thể đặt một
câu hỏi:
+ Cư dân Phùng Nguyên có
điểm gì mới so với cư dân Hoà
Bình, Bắc Sơn?
+ Cư dân văn hoá Sa Huỳnh,
Đồng Nai có những điểm gì
giống cư dân Phùng Nguyên?
+ Em có nhận xét gì về thời
gian ra đời thuật luyện kim ở
các bộ lạc?
+ Sự ra đời của thuật luyện kim
có ý nghĩa gì với các bộ lạc
trên đất nước ta?
- HS theo dõi bảng thống kê
kiến thức trên bảng so sánh, suy
nghĩ trả lời câu hỏi
- Sự ra đời của thuật luyện
kim cách đây 4000 – 3000
năm đã đưa các bộ lạc
trên các vùng miền của
nước ta bước vào thời đại
sơ kì đồng thau, hình
thành nên các khu vực
khác nhau làm tiền đề cho
sự chuyển biến xã hội sau
này.

Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần
nắm vững
- GV nhận xét, bổ sung, kết
luận về sự ra đời của thuật
luyện kim và nghề trồng lúa
nước.
4. Củng cố
- Các giai đoạn phát triển của thời kỳ nguyên thuỷ ở
Việt Nam
- Sự ra đời của thuật luyện kim và ý nghĩa của nó.
5. Dặn dò
- Học sinh học thuộc bài, trả lời các câu hỏi và bài tập
trong SGK, đọc trước bài mới.

×