Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

X Quang trong chẩn đoán bệnh phổi (Kỳ 1) ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.39 KB, 5 trang )

X Quang trong chẩn đoán bênh phổi
(Kỳ 1)
1. Các phương pháp Xquang:
1.1. Chiếu phổi:
Quan sát phổi khi đang hoạt động. Thấy rõ cử động của phổi, vòm hoành.
Thấy sự thay đổi của tổn thương khi thay đổi tư thế. Có thể chiếu thẳng, nghiêng,
chếch. Khi quan sát có thể cho BN nghiêng người ( TDMP ), ưỡn , ngửa hoặc lắc (
TK + TDMP )… hoặc cho BN ho, hít sâu, nín thở…
Nhược điểm: bỏ sót tổn thương nhỏ và không lưu được.
1.2. Chụp chuẩn ( teleradiograophie ).
Bệnh nhân đứng xa bóng Rơnghen = 1,5 – 2 m. tia đi từ sau ra trước ở tư
thế đứng thẳng, hít vào cố và nín thở.
- Chụp nghiêng phải, trái: để quan sát tổn thương bị che và định vị tổn
thương.
Chụp chếch trước phải và trái: chủ yếu quan sát tổn thương tim mạch.
1.3. Chụp Lordotic hoặc Fleischner: để xem tổn thương bị xương đòn che
lấp.
1.4. Chụp PQ cản quang: để chẩn đoán GPQ.
1.5. Chụp bơm KMP (chẩn đoán u trung biểu mô ), màng bụng, (TDMP
hoành ).
1.6. Chụp cắt lớp: để chẩn đoán các hang và u, lớp cắt 0,5 – 1 cm.
1.7. Chụp cắt lớp vi tính ( CT-Scan ):
Có từ 1971, áp dụng ở VN vài năm gần đây. Gồm hệ thống phát tia và đầu
dò ( 1000 bóng ). Thông tin được chuyển về bộ nhớ máy vi tính, tính ra tỷ trọng
của mỗi đpơn vị thể tích, VD: xương = + 3095 HU ( Huons Field ). Mạch máu = +
200 HU, nhu mô phổi = - 750 HU, phần mềm = + 30HU, nước và dịch 0, mỡ =
100-150 HU, khí = -1000 HU. Bề dày lớp cắt = 1 mm ( HRCT ) – 10 mm. Đọc
phim CT cần nắm vững giải phẫu ngang lồng ngực. Chẩn đoán được các tổn
thương: KPT, GPQ, u, nốt, hạch hang…
- Các kỹ thuật Xquang khác: chụp động mạch PQ, chụp xạ nhấp nháy…ít
áp dụng…


2. Tiêu chuẩn chất lượng phim chuẩn:
2.1. Tia:
- Tia vừa: thấy rõ được hoàn chỉnh 3 đốt sống D
I – III
. Tương phản trắng
đen rõ ràng.
+ Tia cứng ( già ): thấy > 3 đốt sống. Phổi sẽ quá sáng, những tổn
thương nhỏ và nhạt dễ bị bỏ qua.
+ Tia mềm ( non ); Thấy < 2 đốt sống. Phim sẽ mờ hơn, tạo nhiều hình
giả.
2.2. Tư thế:
Phải đứng thẳng, không nghiêng, không chếch: gai sống ở chính giữa.
Khe khớp ức đòn 2 bên cân đôí. Xương bả không lấn phế trường.
- Nếu chụp chếch sẽ làm 2 trường phổi sáng không đều và lệch bóng tim.
Nếu đứng nghiêng sẽ làm các khoảng gian sườn không đều nhau.
2.3. Kích thước:
Không thiếu hụt: đỉnh và góc sườn hoành, 2 bên lấy hết được da và tổ
chức dưới da.
- Khi chụp BN phải hít vào cố, nín thở. Phim sẽ thấy đầu trước của xương
sườn 6-7 ở trên vòm hoành.
- Trên phim nghiêng: vòm hoành phía trước phải ứng với xương sườn 6.
Độ tương phản đen trắng rõ ràng, thấy rõ vùng rốn phổi, khoảng sáng trước và sau
tim, các góc sườn hoành trước và sau. Hai vòm hoành nét
3. Đọc phim phổi thẳng-nghiêng:
3.1. Xác định phải-trái
Dựa vào các mốc giải phẫu:
- Các cung tim: P : ( TM chủ trên , NP ). T: 3 cung ( mỏm tim + ĐMC ).
- Bên phải có bóng gan, tráI: tuí hơi dạ dày.
- Vòm hoành phải cao hơn trái 1-2 cm.
- Rốn phải ngang gian sườn 3 và thấp hơn trái 1-1,5 cm.

- Có thể thấy rãnh liên thuỳ bé ở gian sườn 3 phải.
- Ngoài ra có thể thấy PQ hơi thuỳ dưới phải và ký hiều của phim chụp.
3.2. Đọc tổn thương:
3.2.1. Thứ tự các bước:
- Vị trí tổn thương
- Mô tả tính chất của tổn thương.
- Đọc các phần khác và tìm sự liên quan của chúng với tổn thương.
- Tóm tắt và kết luận chẩn đoán.

×