Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Viêm gan mạn (Kỳ 3) pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.6 KB, 6 trang )

Viêm gan mạn
(Kỳ 3)
V.Điều trị viêm gan mạn
Đối với viêm gan mạn do thuốc và chất độc : chỉ cần ngừng thuốc hoặc
cách ly với chất độc, nghỉ ngõi là bệnh có thể tự khỏi
Đối với viêm gan mạn tồn tại và viêm gan mạn tiểu thùy nếu đýợc nghỉ
ngõi và chế độ dinh dýỡng hợp lý thì đa số cũng thýờng tiến triển đến khỏi hoàn
toàn
( trừ nguyên nhân do virut ).
Do vậy nói đến thuốc điều trị viêm gan mạn thì chủ yếu là đối với viêm
gan mạn thể tấn công
Những nhóm thuốc chính đýợc sử dụng trong điều trị VGM là :
- Thuốc tác động tới tình trạng miễn dịch
+ Thuốc ức chế miễn dịch : corticoid
+ Thuốc điều biến miễn dịch : levamisol
+ Thuốc kích thích miễn dịch : Thymogen, Thymodulin ( Thymocom ).
- Thuốc kháng virut : Lamivudin, Ribavirin.
- Interferon alpha ( IFN a)
- Thuốc có nguồn gốc thực vật ( thảo dýợc )
1.Điều trị viên gan mạn do HBV
Mục tiêu cao nhất trong điều trị viêm gan mạn do HBV là loại trừ virut ra
khỏi cõ thể ( HBsAg và HBV – DNA âm tính trong máu ), hồi phục những tổn
thýõng ở gan và hết các triệu chứng lâm sàng. Tuy nhiên cho tới nay, các biện
pháp điều trị viêm gan mạn do virut nói chung và do HBV nói riêng vẫn còn là
vấn đề khó khăn. Interferon và các thuốc chống virut đã mang lại kết quả điều trị
khả quan, những hiệu quả cũng chỉ không quá 50%. Hầu hết các nghiên cứu đều
thấy rằng nếu thời gian dùng thuốc càng dài thì tỷ lệ khỏi bệnh càng cao. nếu dùng
thuốc thời gian ngắn thì tỷ lệ khỏi bệnh thấp và tái phát sau khi ngừng thuốc tăng
lên.
Do vậy, mục tiêu cần đạt trong điều trị là làm giảm hoặc ngừng quá trình
phát triển, nhân lên của HBV, giảm quá trình viêm trong gan, ngăn chặn hoại tử tế


bào gan, ngăn quá trình tiến triển đến xõ và ung thý hoá. Với mục tiêu này, sau
điều trị thấy nồng độ HBsAg và HBV – DNA giảm trong máu, có sự chuyển đảo
huyết thanh (HBeAg từ dýõng tính trở thành âm tính và anti HBe xuất hiện)
thì đýợc đánh giá là tiến triển điều trị tốt.
- Interferon ( IFN )
Interferon a của Mỹ ( hãng Schering Plough, tên thýõng mại Intron A) là
IFN a 2b lọ 3 triệu, 5 triệu UI.
Interferon a của Pháp ( hãng Roche, tên thýõng mại là Roferon) là IFNa 2a,
lọ 3 triệu và 4, 5 triệu UI.
+ Chỉ định điều trị cho bệnh nhân viêm gan mạn tấn công có men
Transaminase tăng, HBV – DNA thấp và thời gian mắc bệnh ngắn ( < 1,5 năm )
Những trýờng hợp này thýờng cho kết quả điều trị khả quan hõn.
+ Liều và thõi gian điều trị : thấp nhất là 3 triệu UI/ ngày đến 10 triệu UI/
ngày tiêm bắp thịt hoặc tiêm dýới da hàng ngày hoặc 3 lần/ tuần ( cách ngày ).
Thời gian điều trị ít nhất là 4 tháng.
+ Tác dụng phụ : sốt, hội chứng "giả cúm", ức chế tuỷ xýõng ( nhẹ ), rụng
tóc, mọc ban, ngứa, ỉa chảy, có thể viêm tuyến giáp tự miễn ( hiếm ) Tác dụng
phụ mất nhanh sau khi ngừng thuốc. Thuốc phải bảo quản thýờng xuyên ở nhiệt
độ 2 – 8*C và giá thành hiện nay là rất đắt.
- Lamivudin
Lamivudin là chất đồng đẳng của nucleoside, có hoạt tính kháng virut do ức
chế men sao mã ngýợc, nên ức chế tổng hợp HBV – DNA. Lamivudin đýợc sử
dụng điều trị viêm gan mạn do HBV và điều trị ngýời nhiễm HIV/ AIDS .
Thuốc hấp thu nhanh, dung nạp tốt, và rất ít tác dụng phụ. Thuốc làm làm
giảm nhanh nồng độ HBV – DNA, làm mất HBeAg, men Transaminase trở về
bình thýờng. Những trýờng hợp có sự đột biến gen Polymerase của HBV ( gọi là
đột biến YMDD ), tiếp tục điều trị băng Lamivudin thấy vẫn có tác dụng.
Liều dùng : viên 100 mg, uống 1 viên/ngày, uống hàng ngày, kéo dài ít nhất
1 năm. đã có nghiên cứu cho thấy điều trị dài hõn ( hai, ba năm ) tác dụng tốt hõn.
Có bệnh nhân đã điều trị 4 năm thuốc vãn dung nạp tốt.

- Thuốc nguồn gốc thực vật :
Hiện nay có nhiều loại thuốc có nguồn gốc thực vật đang đýợc ứng dụng
điều trị viêm gan cấp và mạn do HBV Tuy nhiên, để chứng minh các thuốc này
có tác dụng điều trị viêm gan mạn do HBV cần đýợc nghiên cứu một cách nghiêm
túc, với số lýợng bệnh nhân lớn hõn, Một số thuốc đã đýợc các tác giả Trung Quốc
và Việt nam sử dụng là :
+ Phyllantus ( Phyllantin ), đýợc chiết xuất từ cây Diệp hạ châu đắng hay
là cây chó đẻ răng cýa ( tên khoa học : Phyllantus amarus schum ).
+ Haima : đýợc chiết xuất từ cây cà gai leo ( Solanum hainanese ).
- Điều trị kết hợp thuốc :
+ Corticoid trong 6 tuần (Prednisolon : 60 mg/ngày x 2 tuần, sau giảm
xuống 40 mg/ ngày x 2 tuần tiếp và 20 mg/ ngày x 2 tuần cuối ), tiếp theo dùng
IFN ( liều lýợng và cách dùng nhý trên ) : Hiệu quả của IFN tang lên.
+ IFN + lamivudin ( liều lýợng và cách dùng mỗi thuốc nhý trên )
+ IFN ( nhý trên ) + thuốc kích thích miễn dịch ( Thymocom,
Thymomodulin ) 80 mg x 1 –2 viên/ ngày x 6 – 12 tháng.
2. Điều trị viêm gan mạn do HDV :
IFN liều cao : 9 triệu UI/ ngày x 3 lần/ tuần. Hiệu quả kém hõn và dễ tái
phát khi ngừng thuốc.
3. Điều trị viêm gan mạn do HCV :
IFN có hiệu quả tốt hõn, liều 2 – 5 triệu UI/ ngày x 3 lần/ tuần x 6 tháng.
IFN + Thuốc kháng virut ( Ribavirin, viên 200 mg x 5 - 6 viên/ ngày x 1
năm ).
4. Điều trị viêm gan mạn tự miễn :
- corticoid liệu pháp : Prednisolon 20 mg/ ngày, tăng lên cho tới liều tác
dụng, sau đó giảm đến liều duy trì, kéo dài 6 - 12 tháng. Khi ngừng thuốc lại tái
phát và không ngăn đýợc xơ gan.
- Corticoid + Azathioprine ( 50 mg/ ngày ).


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×