Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Báo cáo tổng hợp về quá trình hình thành và phát triển của Công ty du lịch và thương mại tổng hợp thăng long thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm nông sản của Việt Nam vào thị trường mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.37 KB, 15 trang )

Phần I:
Quá trình hình thành và phát triển của
công ty du lịch và thơng mại tổng hợp Thăng Long
I. quá trình hình thành và phát triển

Tên gọi: Công ty Du lịch và Thơng mại tổng hợp Thăng Long
Tên giao dịch:

THANGLONG GENERAL TRADING ANG TOURISM COMPANY

(GTC)

Điện thoại: 04 - 8.223058

Fax: 04- 8.221726

Công ty Du lịch và Thơng mại tổng hợp Thăng Long là doanh nghiệp nhà
nớc trực thuộc Sở du lịch Hà Nội, Đảng bộ công ty trực thuộc Đảng uỷ khối du
lịch. Công ty hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp
nhân, có tài khoản ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ) và đợc sử dụng con dấu
riêng theo qui định của nhà nớc.
Công ty Du lịch và Thơng mại tổng hợp Thăng Long đợc thành lập theo
quyết định số 1671/QĐ - UB ngµy 15/05/1996 cđa UBND thµnh phè Hµ Néi vµ
qut định số 3338/QĐ - UB ngày 08/10/1996 của UBND thành phố Hà Nội về
việc phê chuẩn bản điều lệ tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh sản xuất và
dịch vụ của công ty.
Tiền thân của công ty là khách sạn Giảng Võ và khách sạn Chi Lăng đợc
sát nhập năm 1996 và lấy tên là Công ty Du lịch và Thơng mại Giảng Võ. Từ
khi thành lập, Công ty Du lịch và Thơng mại tổng hợp Thăng Long đà hoạt động
đa ngành nghề trên nhiều lĩnh vực:
- Kinh doanh khách sạn và lữ hành du lịch.


- Kinh doanh dịch vụ nhà ở và nhà làm việc cho ngời nớc ngoài,
làm đại lý bán vé máy bay.
- Tổ chức vui chơi, giải trí thể thao.

1


- Kinh doanh hàng t liệu sản xuất, hàng tiêu dùng, công phẩm, điện
máy, thực phẩm ăn uống.
- Làm đại lý tiêu thụ hàng hoá cho các tổ chức và cá nhân trong
và ngoài nớc.
- Kinh doanh lơng thực và chÕ biÕn thùc phÈm.
- Tỉ chøc héi chỵ triĨn l·m, quảng cáo và dịch vụ xúc tiến thơng
mại, tổ chức hội thảo, đào tạo chuyên ngành.
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí.
Khởi điểm, các doanh nghiệp sát nhập đều là những đơn vị yếu kém, kinh
doanh không hiệu quả, làm ăn thua lỗ nặng nề, qui mô hạn hẹp, tổ chức sản xuất
kinh doanh mang tính phân tán nên nợ đọng chồng chất, cơ sở vật chất nghèo
nàn, không đồng bộ. Khó khăn lớn nhất đối với doanh nghiệp là thiếu vốn lu
động trầm trọng, tài chính còn hạn chế nên khả năng tạo bớc phát triển đột phá
nhằm nâng cao kết quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh còn hạn chế.
Năm 1997,1998 là giai đoạn công ty khôi phục lại cái cũ, tạo đà phát
triển. Công ty đổi tên thành: Công ty Du lịch và Thơng mại tổng hợp Thăng
Long theo quyết định số 2998/QĐ - UB của UBND thành phố Hà Nội ngày
28/7/1998 và giữ tên đó cho đến nay. Tháng 9 năm 1998, công ty sát nhập thêm
công ty ăn uống dịch vụ Quốc Tử Giám. Và bổ sung các ngành nghề kinh doanh
sau:
- Sản xuất kinh doanh và thiết kế các loại bao bì.
- Thiết kế, trang trí nội thất cho nhà ở và văn phòng.
- Kinh doanh dịch vụ vận chuyển.

- Tổ chức hội chợ triển lÃm, quảng cáo và dịch vụ xúc tiến thơng
mại.

2


Năm 1999-2002 là khoảng thời gian công ty có nhiều thay đổi, mở hớng
sang kinh doanh siêu thị và các dịch vụ khác. Chất lợng các ngành nghề kinh
doanh đợc chú ý nâng cao.
Năm 2000-2002, công ty bắt đầu phát triển mạnh, có nhiều bớc đột phá.
Công ty sát nhập thêm các đơn vị khác: Công ty du lịch Đồng Lợi, Công ty du
lịch văn hoá Từ Liêm và Xí nghiệp vận tải khách và du lịch sông Hồng. Công ty
bắt đầu liên doanh với các công ty nớc ngoài và mở chi nhánh đi các tỉnh trong
cả nớc.
Tính đến nay, công ty có 2 đơn vị thành viên hạch toán độc lập, 3 đơn vị
hạch toán phụ thuộc, 9 đơn vị hạch toán trực thuộc, 3 công ty liên doanh với các
công ty nớc ngoài, 1 đơn vị liên doanh trong nớc.
Các đơn vị hạch toán độc lập gồm:
1. Chi nhánh Công ty DL&TMTH Thăng Long tại TP. Hồ Chí Minh
2. Xí nghiệp xây dựng nội thất
Các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc gồm:
1. Khách sạn Holidays Hà Nội
2. Khách sạn Đồng Lợi
3. Siêu thị Thăng Long
Các đơn vị thành viên hạch toán trực thuộc gồm:
1. Trung tâm VCGT thể thao Thăng Long GTC
2.Toà nhà 115 Lê Duẩn
3. Phòng kinh doanh
4. Đội xe Thăng Long GTC
5. Trung tâm thơng mại Thăng Long GTC

6. Khách sạn Bắc Nam
7. Khách sạn 70 Nguyễn Khuyến
8. Trung tâm du lịch dịch vụ Thăng Long
9. Xởng thiết kế quảng cáo và sản xuất bao bì nhÃn hiệu

3


Về liên doanh có 3 công ty liên doanh với ngời nớc ngaòi gồm:
1. Công ty TNHH Thơng mại quốc tế và siêu thị Bourbon Thăng
Long
2. Công ty liên doanh Sợi tre Việt Nam
3. Công ty khách sạn Hilton Hanoi Opera
Và 1 công ty liên doanh trong nớc là
1.Công ty cổ phần Du lịch Thơng mại và Đầu t Thủ Đô
Về địa bàn: Miền Bắc có 9 đơn vị, miền Trung có 1 đơn vị, và miền Nam
có 1 đơn vị. Tỉnh Lào Cai có 1 đơn vị
Việc thành lập công ty nhằm tăng cờng tích tụ, tập trung vốn và đầu t,
phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất trên qui mô toàn quốc giữa nhiều
đơn vị hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc với nhau nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trờng trong nớc cũng nh ngoài nớc
của các đơn vị thành viên và của toàn công ty. Và bớc đầu đà đáp ứng đợc nhu
cầu phân công, hợp tác giữa các đơn vị đồng thời cũng là tiền đề để thực hiện
quá trình tích tụ, tập trung tạo sức mạnh để cạnh tranh cao trên bớc đờng đi tới
tập đoàn kinh tế lớn mạnh. Hơn nữa, công ty có nhiều thuận lợi, nghị quyết đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và nghị quyết đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội
lần thứ XIII đà khẳng định vị trí quan trọng của ngành du lịch trong nền kinh tế
quốc dân. Chính phủ và thành phố Hà Nội áp dụng nhiều biện pháp đà tạo điều
kiện cho ngành du lịch và thơng mại phát triển. Công ty du lịch và thơng mại
tổng hợp Thăng Long đà tận dụng đợc những lợi thế đó, triển khai có kết quả

nhiều hoạt động tạo đợc bớc chuyển động mới, tăng cờng đợc thị phần, thu hút
thêm đợc nhiều đối tác trong và ngoài nớc, tham gia hoạt động du lịch cũng nh
hoạt động thơng mại của công ty.Tuy nhiên quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong nền kinh tế thị trờng còn gặp nhiều khó khăn: Cơ sở
vật chất kỹ thuật nghèo nàn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ năng lực của

4


cán bộ công nhân viên còn hạn chế, cha đồng đều, môi trờng kinh doanh
luôn phải đề cao cảnh giác ®èi víi tƯ n¹n x· héi nh: ma t, m¹i dâm
Việc quản lý tổ chức trong công ty còn gặp nhiều khó khăn. Mối quan
hệ giữa các đơn vị trực thuộc còn lỏng lẻo, chỉ có chung một cơ quan quản lý
là công ty với vốn chung là của nhà nớc giao. Do ảnh hởng nặng nề của cơ
chế bao cấp cũ nên mối liên hệ giữa các đơn vị cha đợc hình thành rõ nét.
Trớc đây chính sách của ta cha mở, thị trờng cha đa dạng nên nhu cầu dịch
vụ, thơng mại còn ở mức thấp, cha đòi hỏi bức bách phải hội nhập kinh tế,
chuyên môn hoá và hợp tác hoá cao, chuyên môn và hoạt động của đơn vị
quản lý trên nguyên tắc tổ chức hành chính là chủ yếu. Hiện nay do nhu cầu
thị trờng, do xu thế thời đại,hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đòi
hỏi phải có sự hỗ trợ với nhau về mọi mặt: vốn, thị trờng, đầu vào, công
nghệ. Trong mối liên kết mới đà có sự chuyển biến tÝch cùc trong viƯc
qu¶n lý tỉ chøc nh s¶n phÈm của đơn vị này lại là đầu vào của đơn vị khác để
tạo một vòng dịch vụ kinh doanh gần nh khép kín.
Trong cơ chế hoạt động mới, chỉ với thị trờng thì cha đủ nguồn lực cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và các đơn vị trực thuộc có hiệu
quả. Để quan hệ giữa công ty và các đơn vị trực thuộc đợc chặt chẽ, mọi việc
điều hành và tổ chức quản lý giữa các đơn vị trực thuộc có hiệu quả đều cần
đến tài chính, bằng công cụ tài chính và khoa học công nghệ. Để có những
nguồn này không có cách nào hơn là công ty phải cải tổ mô hình tổ chức và cơ

chế quản lý để tạo điều kiện thu hút vốn đầu t, áp dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất kinh doanh để có thể bắt kịp với tốc độ phát triển của thị trờng
trong nớc và quốc tế. Nhận rõ đợc vấn đề đó, công ty đang phát triển theo hớng mô hình tổ chức Công ty mẹ C«ng ty con.

5


II. đặc điểm bộ máy quản lý công ty du lịch và th ơng mại tổng
hợp Thăng Long

Bộ máy quản lý công ty:
Công ty quản lý theo chế độ thủ trởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ
tập thể của cán bộ công nhân viên.
- Đứng đầu là giám đốc công ty: là đại diện chủ sở hữu quản lý vốn nhà nớc giao. Giám đốc công ty do UBND thành phố Hà Nội bổ nhiệm. Giám đốc
chịu trách nhiệm chung toàn công ty, có quyền quyết định việc điều hành mọi
hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật. Giám đốc là
ngời đại diện cho công ty, chịu trách nhiệm của nhà nớc và tập thể lao động sản
xuất kinh doanh, thực hiện các dự án đầu t của doanh nghiệp, có quyền quyết
định về bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh đảm bảo tinh giảm hợp lý và hiệu
quả.
Từ một cơ sở bộ máy gián tiếp công kềnh do sát nhập nhiều đơn vị tuổi
đời cao, nghiệp vụ vụ quản lý yếu kém: 1 phó giám đốc và 7 phó giám đốc, đời
sống CBCNV không đợc đảm bảo, bình quân thu nhập 300.000đ/ngời/tháng.
Đến nay, bình quân thu nhập 750.000đ/ngời/tháng, tinh giảm biên chÕ tõ 9
phßng ban xuèng cßn 3 phßng ban. Ban lÃnh đạo công ty chỉ còn 1 giám đốc và
4 phó giám đốc. Các phó giám đốc làm trợ lý cho giám đốc và phụ trách chuyên
ngành theo chức năng của từng phó giám đốc.
- Phó giám đốc phụ trách về tài chính
- Phó giám đốc phụ trách về khối hành chính
- Phó giám đốc phụ trách về khối du lịch

- Phó giám đốc trực tiếp phụ trách khách sạn Holidays
Việc bổ nhiệm các phó giám đốc do UBND thành phố Hà Nội ra quyết
định theo đề nghị của giám đốc công ty.
Công ty tổ chức quản lý theo phòng ban và các chuyên viên giúp việc trực
tiếp trên nguyên tắc gọn, nhẹ có hiệu quả. Các trởng, phó phòng ban, giám đốc
các đơn vị là ngời tham mu giúp việc và tổ chức thực hiện có hiệu quả các c«ng

6


việc của đơn vị mình theo đúng pháp luật của nhà nớc và nội qui, qui chế của
công ty.
Mô hình tổ chức hiện nay của
Công ty Du lịch và Thơng mại tổng hợp Thăng Long

Ban Giám Đốc

Phòng TC -HC

Trung tâm
du lịch

Trung tâm
Thơng
mại
Thăng
Long

Siêu thị
Thăng long

GTC

Phòng KT-TV

Phòng kinh
doanh

Khách sạn
Đồng Lợi

Toà nhà
115 Lê
Duẩn

Chi nhánh
TPHCM,
Lào Cai

Khách sạn
70
Nguyễn
Khuyến

Khách sạn
Bắc Nam

Đội xe
Thăng
Long
GTC


Khách sạn
HolidaysHà Nội

TrungTâm
vui chơi
giải trí
Thăng
long GTC

Xởng thiết
kế quảng
cáo bao bì

Các liên
doanh trong
và ngoài nớc

7

Xí nghiệp
Xây dùng &
Néi thÊt


Siêu thị
Thăng
Long
1


Siêu thị
Thăng
Long
2

Liên
doanh
Khách sạn
Thủ Đô

8

Liên doanh
với Tập
đoàn
Bourbon
(CH Pháp)

Liên doanh
với tập
đoàn mây,
tre (CHLB)
Đức

Khách sạn
Hitlon
Hanoi
Opera (CH
Pháp)



Phần II:
Tình hình hoạt động của công ty du lịch
và thơng mại tổng hợp Thăng Long năm 2000 - 2001 - 2002
I. Nhiệm vụ của công ty du lịch và thơng mại tổng hợp Thăng Long
Công ty du lịch và thơng mại tổng hợp Thăng Long là 1 doanh nghiệp nhà
nớc có qui mô lớn bao gồm 15 đơn vị thành viên. Các đơn vị thành viên luôn gắn
bó chặt chẽ với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, đào tạo,
Công ty thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức kinh doanh, khai thác về khách sạn, du lịch, cho thuê văn phòng
đại diện, thơng mại và các dịch vụ khắc phục nhu cầu của xà hội.
- Lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh đầu t và các dự án đầu t phù hợp
với phát triển của ngành du lịch thủ đô và tổ chức thựuc hiện khi đợc phê chuẩn của
thành phố
- Công ty phải quản lý chặt chẽ các nguồn vốn bao gồm: vốn phát triển
sản xuất kinh doanh, vốn liên doanh, liên kết và các vốn khác cho hoạt động của
doanh nghiệp có hiệu quả. Công ty phải thực hiện đợc việc bảo toàn và phát triển
vốn nhà nớc giao khi tiến hành sát nhập các doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc
quản lý của các Sở, Bộ, địa phơng khác chuyển đến.
- Hoạt động của công ty phải đợc tiến hành trên cơ sở định hớng phát triển
chung đà đợc cấp lÃnh đạo Nhà nớc phê duyệt. Thực hiện nghiêm túc chủ trơng
đổi mới doanh nghiệp nhà nớc của Đảng.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đợc giao, đảm bảo nghĩa vụ
nộp ngân sách cho nhà nớc.
Công ty thực hiện chế độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và trong phạm
vi của luật doanh nghiệp và luật pháp qui định, hoạt động theo phơng thức hạch

9



toán kinh doanh, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích của nhà nớc, lợi
ích tập thể và cá nhân ngời lao động.
II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm 2000 - 2001 - 2002
của công ty du lịch và thơng mại tổng hợp Thăng Long
Xuất phát từ nhu cầu thị trờng trong nớc và quốc tế, đồng thời trên cở sở
chính sách chỉ đạo của chính phủ và các cấp lÃnh đạo nhà nớc, ngay từ khi thành lập
công ty đà xác định mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh là đa dạng hoá hoạt
động sản xuất kinh doanh, trong đó tập trung vào phát triển ngành du lịch, dịch vụ.
Huy động mọi nguồn lực để cả trong nớc và quốc tế để thực hiện thúc đẩy tốc độ
phát triển, tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu để nâng cao khả năng cạnh tranh
chiếm lĩnh thị trờng trong nớc.
Tính đến ngày 31/12/2002, Công ty du lịch và thơng mại tổng hợp Thăng
Long có 316 cán bộ công nhân viên.
Biểu 1: Báo cáo thực hiện các chỉ tiêu sản xuất năm 2000-2001-2002

STT

ĐVT

Chỉ tiêu

Năm
2000

Năm
2001

Năm
2002


54.991

61.834

1

Tổng doanh thu

tr.đồng

25.373

2

Lợi nhuận

tr.đồng

469,417 144,344 222,642

3

Năng suất lao động

1000đ

128.796 238.056 195.677

4


Tổng số lao động

5

ngời

197

231

316

Tiền lơng bình quân

1000đ

600

650

812

6

Nguồn vốn đầu t XDCB

tr.đồng

6.750


10.252

15.352

7

Nộp NSNN

tr.®ång

1.920

8.272

5.028

10


Biểu 2 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
năm 2000 - 2001- 2002
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
2000

Năm
2001

Năm
2002


1. Tổng doanh thu: trong đó
- Doanh thu thuê buồng
- Doanh thu du lịch và dịch
vụ
- Doanh thu thơng mại
- Doanh thu khác

25.373
1.695
4.681
14.550
4.447

54.991
4.033
6.375
41.223
3.360

2. Giá vốn hàng bán

23.485

Chỉ tiêu

Tốc độ phát
triển(%)

243


53.044

58.532

100

225

249

1.802

3.079

100

127

217

0,65

0,812

100

175

875


9.976
8.477
1.529

49.921
46.962
2.959

100

175

875

8.272

5.028

100

430

261

144,344

222,642

100


31

47

6.749
3.149
3.600

8. Vốn đầu t XDCB
- Vốn ngân sách
- Vốn khác (vay dài hạn)

216

469,417

7. Lợi nhuận ròng

100

1.920

6. Thuế nộp NSNN

61.834
6.247
8.758
39.113
7.716


5.708
4.544
1.239

5. Vốn SXKD:
- Vốn cố định
- Vốn lu động

2002

0,6

4. Thu nhập bình quân

2001

1418

3. Tổng quĩ lơng

2000

10.252
3.148
7.103

20.345
4.231
16.114


100

152

301

phần iii:
nhận xét về cơ sở thực tập
I. Những u điểm về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong
3 năm 2000 2001 - 2002

11


a. VỊ s¶n xt kinh doanh: Qua b¶ng kÕt qu¶ hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty du lịch và thơng mại tổng hợp Thăng Long 3 năm 2000-20012002 ta thấy:
- Tổng doanh thu năm sau cao hơn năm trớc. Cụ thể là: năm 2000 tổng
doanh là 25.373trđ thì năm 2002 là 61.834trđ tơng ứng với doanh thu tăng
36.461trđ và tỷ lệ tăng là 243%. Nguyên nhân chính của việc tăng tổng doanh thu
là kinh doanh dịch vụ của công ty ngày càng thu hút đợc sự quan tâm của ngời
dân, ví dụ nh dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí,. Đặc biệt công ty ký kết đợc
nhiều hợp đồng kinh tế với các nớc Châu Âu và Châu úc. Điều này đợc thể hiện
qua giá vốn hàng bán, giá vốn hàng bán năm 2002 là 58.532, đà tăng so với năm
2000 là 35.047trđ tơng ứng với tỷ lê là 249% .
- Tổng quĩ lơng hàng năm của công ty ngày càng cao, đièu đó có nghĩa
là số cán bộ công nhận viên trong công ty ngày càng đông và lơng bình
quân cuả cán bộ công nhân viên cũng tăng lên. Quĩ lơng năm 2002 là
3.079trđ, tăng so với năm 2000 là 1.661trđ và tơng ứng với tỷ lê là
217%. Thu nhập bình quân (ngời/tháng): năm sau luôn cao hơn năm trớc. Năm 2000 là 600.000đ, năm 2001 là 650.000 vă năm 2002 là

812.000đ. Để đạt đợc mức thu nhập bình quân năm sau cao hơn năm
trớc thì ban lÃnh đạo công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên
trong công ty đà hăng hái tham gia sản xuất để có hiệu quả và nâng
cáo đời sống cán bộ công nhân viên hơn nữa.
- Lợi nhuận năm 2000 là 469,417trđ, năm 2001 là 144,344trđ và năm
2002 là 222,642trđ. Lợi nhuận của công ty năm sau không cao hơn năm
trớc vì năm 2001 và năm 2002 công ty đà sát nhập thêm nhiều đơn vị làm
ăn không có hiệu quả và thua lỗ nặng nề. Vì vậy công ty đà phải tái đầu t
cho các đơn vị để mở rộng mạng lới kinh doanh và vẫn phải đảm bảo cho
đời sống cán bộ công nhân viên. Năm 2002, công ty đà đạt đợc lợi nhuận
là 222,642trđ đà là một cố gắng rất nỗ lực của ban giám đốc cịng nh cđa

12


cán bộ công nhân viên trong công ty và nh vậy công ty đà bỏ vốn đầu t
đúng và hớng phát triển của công ty ngày càng đi lên.
- Nộp NSNN năm 2002 tăng gấp 3 lần so với năm 2000 nhng lại giảm so
với năm 2001 là vì năm 2002 công ty không kinh doanh hàng hoa quả tơi của
Trung Quốc mà thuế nhập khẩu của lô hàng hoa quả tơi này rất cao.
- Việc bảo toàn và phát triĨn vèn: do kÕt qu¶ s¶n xt kinh doanh cã hiệu
quả nên công ty đà bảo toàn và phát triển đợc số vốn nhà nớc giao. Một số đơn vị
tự tích luỹ và mạnh dạn đầu t tăng năng lực sản xuất kinh doanh. Do đó, tính đến
cuối năm 2001 tổng số vốn tăng 33.28 lần so với số vốn đợc nhà nớc giao khi
thành lập.
b. Về đầu t phát triển:
- Về xây dựng cơ bản: Công ty đà phát huy néi lùc b»ng nguån vèn tù cã,
vèn liªn doanh trong nớc, vốn liên doanh nớc ngoài đà mạnh dạn đầu t nhiều
hạng mục công trình. Nổi bật trong nhiều năm công ty đà đạt đợc những mục
tiêu cơ bản sau:

+ Hoàn thành công trình toà nhà 115 Lê Duẩn
+ Cải tạo, xây mới khách sạn Holidays Hà Nội
+ Cải tạo, xây dựng mới công trình Siêu thị 87 89 Lê Duẩn.
+ Xây dựng công trình Nhà hàng Thăng Long Xanh và siêu thị Thăng
Long tại 15 17 Ngọc Khánh, Ba Đình.
+ Giải phóng mặt bằng, san nền hoàn chỉnh khu thơng mại Bourbon Thăng
Long.
- Về bảo toàn vốn: với sự cố gắng, năng động và hiệu quả để phát triển đợc doanh nghiệp, công ty đà tập trung cải tạo sửa chữa, xây dựng mới các cơ sở
vật chất kỹ thuật, phát triển mạng lới kinh doanh dịch vụ. Cùng với sự đầu t
nâng cấp các cơ sở vật chất kỹ thuật, công ty đà tập trung chỉ đạo kinh doanh

13


dịch vụ với mục tiêu: sản xuất phải an toàn, kinh doanh phải hiệu quả. Vì vậy,
trong 3 năm qua công ty không những bảo toàn đợc vốn mà còn phát triển không
ngừng, đến nay (2002) là 40 tỷ đồng vốn đầu t. Công ty không bị thất thoát vốn,
không nợ đọng, vòng quay và sử dụng vốn đúng mục đích, qui định của tài
chính.
- Về cơ sở vật chất kỹ thuật: từ một đơn vị phục vụ ăn uống, quán trọ bình
dân, đến nay về vật chất cơ sở kinh tế của công ty đà bao gồm 01 khách sạn 3
sao, 01 khách sạn 2 sao, 02 nhà nghỉ, 02 siêu thị, 01 quần thể vui chơi thể thao,
01 toà nhà 7 tầng cho thuê văn phòng đại diện, 1 đội xe phục vụ vận chuyển
khách du lịch.
c. Về khoa học công nghệ: để thực hiện việc mở rộng SXKD, đẩy mạnh
đầu t tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh, các đơn vị thành viên
trong toàn công ty đà tổ chức triển khai ứng dụng trong khoa học công nghệ mới,
trang bị thêm các thiết bị và công cụ tiên tiến nhằm nâng cao năng suất lao động,
chất lợng sản phẩm, hiệu quả quản lý điều hành. Từ năm 1999 đến nay công ty
và các đơn vị thành viên đà đợc trang bị và ứng dụng công nghệ tin học vào hoạt

động quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2001, công ty đà hoàn
thành hệ thống mạng máy tính từ văn phòng công ty đến tất cả các đơn vị thành
viên để quản lý, truyền đạt, thu thập xử lý thông tin- cơ sở dữ liệu nâng cao hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh. Công ty đang triển khai để tổ chức thực hiện mô
hình quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
d. Về hoạt động kinh tế đối ngoại và chuẩn bị hội nhập thị trờng khu
vực quốc tế: Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về việc tích cực chuẩn bị
để chủ động hội nhập thị trờng khu vực quốc tế, ngoài việc phát huy nội lực công
ty còn mở rộng và hợp tác trên nhiều lĩnh vực với các đối tác Hàn Quốc, Nhật
Bản,. Công ty tiếp tục đẩy mạnh quan hệ với các nớc phát triển Tây Bắc Âu và
Đông á nh Đan Mạch, CHLB Đức, Ba Lan, Trung Quốc.. để tranh thủ nguồn
vốn, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm quản lý tổ chức của họ. Công ty ®· liªn

14


doanh, liên kết với các đối tác nớc ngoài để thành lập công ty liên doanh tạo địa
bàn kinh doanh phù hợp với tình hình hội nhập kinh tế quốc tế.
II. Những yếu kém còn tồn tại về tình hình hoạt động kinh doanh
công ty trong 3 năm 2000 2001 2002
a. Về khách quan:
- Do thiếu vốn đầu t, việc đổi mới công nghệ chậm nên cha đáp ứng đợc
yêu cầu đòi hỏi ngày càng tăng của thị trờng, năng suất lao động còn thấp, chi
phí sản xuất cao nên sức cạnh tranh cha mạnh.
- Năm 2001 Nhà níc cÊp bỉ sung vèn lu ®éng song vÉn chËm so với yêu
cầu, hầu hết các đơn vị thành viên phải vay vốn với số lợng lớn, tiền lÃi vay phát
sinh hàng năm cao, cộng với tồn đọng về công nợ và rủi ro thua lỗ của một số
đơn vị từ những năm trớc khi sát nhập thành lập công ty. Những công nợ này cha
đợc giải quyết nên làm giảm lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh của công ty.
- Do cơ chế chính sách giao vốn, quản lý vốn của nhà n ớc đối với công

ty cha đợc đổi mới nên hiệu lực quản lý và điều hành của công ty còn bị hạn
chế, tính chủ động và hợp tác của một số đơn vị thành viên cha cao nên làm
hạn chế sức cạnh tranh.
b. Về chủ quan:
- Trong đầu t phát triển:
+ Hầu hết các đơn vị đà xác định đợc định hớng kinh doanh nên đà lập đợc kế hoạch kinh doanh và đầu t dài hạn. Tuy nhiên khi tiến hành các bớc đầu t
còn lúng túng, các đơn vị còn do thiếu thông tin hoặc do thiếu tầm nhìn xa nên
khi lập kế hoạch đầu t còn cha phù hợp với xu thế phát triển, cha tạo đợc thế đột
phá trong cạnh tranh để tiến tới hội nhập thị trờng khu vực và thị trờng thế giới.
+ Cơ chế chính sách cha tạo đợc cơ sở cho công ty, lợng vốn vay hàng
năm cho đầu t XDCB lớn và lÃi vay ngân hàng phát sinh hàng năm cao dẫn đến
các đơn vị cha mạnh dạn đầu t phát triển.

15


- Trong việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh
+ Công tác nghiên cứu khoa học công nghệ để nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh do thiếu kinh phí, không có nhân lực đủ mạnh nên cha
phát triển.
+ Việc nối mạng vi tính trong toàn công ty đà cơ bản hoàn thành song việc
sử dụng hệ thống phần mềm các hệ nghiệp vụ từ cơ quan công ty đến các đơn vị
thành viên còn hạn chế.
+ Tiến trình triển khai thực hiện chơng trình quản lý chất lợng theo tiêu
chuẩn ISO 9000 còn chậm. Vì vậy công ty cần có biện pháp triển khai nhanh để
bắt kịp quá trình hội nhập sắp tới.
- Việc phối hợp trong kinh doanh: nhiều đơn vị đà thể hiện rõ tinh thần
trách nhiệm và tính cộng đồng cao trong phối hợp kinh doanh, tạo sức mạnh
chung của toàn công ty. Tuy nhiên vẫn còn một số đơn vị cha ý thức hết đợc ý
nghĩa hết sức to lớn và tầm quan trọng đặc biệt trong tiến trình nâng cao khả

năng cạnh tranh và hội nhập với thị trờng khu vực.
Nh vậy, qua ba năm đầu tiên của thế kỷ 21, dới sự chỉ đạo trực tiếp của
Đảng uỷ khối du lịch, Sở du lịch Hà Nội, với sự nỗ lực vợt bậc của đội ngũ cán
bộ công nhân viên và sự đồng lòng nhất trí cao trong ban lÃnh đạo, công ty đà có
những bớc tiến quan trọng về năng lực, về hiệu quả sản xuất kinh doanh đáp ứng
đợc nhu cầu của thị trờng trong nớc và quốc tế, uy tín kinh doanh ngày càng đợc
nâng cao.
Hòa mình vào xu thế chung của cả nớc, công ty Du lịch và Thơng mại
tổng hợp Thăng Long trong quá trình kinh doanh đà gặt hái đợc nhiều thành
công nhất định khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trờng. Tuy nhiên những
kết quả mà công ty đà đạt đợc cha tơng xứng với tiềm năng và thế mạnh của
công ty. Vì vậy để giải quyết vấn đề này đang là một thực tế đòi hỏi đặt ra hiện
nay trong toàn công ty.
III. Nhận xét về thời gian thực tập:
1. Nhận xét về thực tế tại cơ sở thực tËp:

16


Trong thời gian thực tập tại công ty từ ngày 02/5/2003 đến ngày 28/62003
tại công ty Thơng Mại và Du Lịch Tổng Hợp Thăng Long tại phòng Kinh Doanh.
Với sự giúp đỡ của những cán bộ công nhân viên trong công ty nói chung và
phòng Kinh Doanh nói riêng, tôi đà đợc tiếp cận với những kiến thức thực tế về
nghiệp vụ kinh doanh XNK. Với những kiến thức đà học và tìm hiểu qua một số
sách về nghiệp vụ kinh doanh XNK thì những gì tôi đà đợc tiếp cận tại phòng
kinh doanh XNK là rất sát thực và chính những điều này đà giúp tôi hiểu rõ và
sâu hơn về những vấn đề của kinh doanh XNK nh một số nghiệp vụ sau:
- Chào hàng, báo giá thờng đợc công ty gửi qua fax, email, điện thoại, catalogue.
- Nghiệp vụ đàm phán ký kết hợp đồng với bên nhập khẩu thì đợc công ty gửi
bản chào hàng cố định, ký kết trực tiếp giữa hai bên hoặc do trởng đại diện phía

công ty ký trực tiếp với bạn hàng. Trớc khi đi đến ký ký kết hợp đồng hai bên
trao đổi các điều khoản trong hợp dồng bằng fax, email, điện thoại, hoặc thông
qua ngời đại diện tại nớc nhập khẩu
- Ngoài những mặt hàng xuất khẩu trực tiếp thì công ty còn nhận xuất khẩu uỷ thác,
đứng ra ký kết và thực hiện hợp đồng thao những yêu cầu của đơn vị uỷ thác.
Nhìn chung với những kiến thức đà học tại trờng Đại Học Quản Lý Kinh
Doanh Hà Nội cùng với thời gian thực tập tại công ty những gì mà tôi đà thu thập
và học hỏi đợc thì những kiến thức đà học trong nhà trờng là rất thực tế. Chính vì
vậy, tôi đà hiểu rõ hơn và sâu hơn về những vấn đề cần thiết phục vụ cho công
việc của mình sau này.
Trong thời gian thực tập tôi có đợc tiếp cận với một số tài liệu về hàng
nông sản xuất khẩu của Việt Nam trên thị trờng thế giới. Tôi đặc biệt quan tâm
đến thị trờng Mỹ vì Mỹ là một thị trờng có dung lợng lớn, hàng hoá nhập khẩu
rất đa dạng và phong phú về mẫu mÃ, chủng loại và chất lợng. Hàng xuất khẩu
của Việt Nam sang thị trờng Mỹ có tốc độ tăng khá nhanh về kim ngạnh cũng
nh chủng loại sản phẩm. Hiện Việt Nam đứng hàng thứ 72 trong sè c¸c níc cã
doanh sè xt khÈu sang Mỹ. Sau khi hiệp định Thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ
đà đợc đại diện Chính phủ của hai bên ký kết vào ngày 13/07/2000 và sau đó đợc

17


Qc héi hai níc th«ng qua, doanh sè xt khÈu sang Mỹ ở giai đoạn đầu tăng
nhanh ở các mặt hàng: giày dép, thuỷ sản, hàng may mặc, hàng nông sản, thủ
công mỹ nghệ
2.Đề xuất đề tài luận văn:
Với những gì đà thu thập đợc, tôi đà mạnh dạn chọn đề tài: Thực trạng
và giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm nông sản của Việt
Nam vào thị trờng Mỹ
Đề tài gồm ba chơng với nội dung:

Lời nói đầu
Chơng I: Thị trờng Mỹ và cơ hội của các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản
Việt Nam
Chơng II: Thực trạng sức cạnh tranh sản phẩm nông sản xuất khẩu của các
doanh nghiệp Việt Nam trên thị trờng Mỹ
Chơng III: Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu
vào thị trờng Mỹ của các doanh nghiệp Việt Nam
KÕt LuËn.

18



×