Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Một nền kinh tế muốn có sự phát triển thì tất yếu phải thúc đẩy sự cạnh tranh
lành mạnh. Để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải sản xuất ra
các sản phẩm có khả năng chiến thắng trong môi trờng cạnh tranh đó. Sức cạnh tranh
đợc quyết định bởi hai điều kiện tiên quyết là chất lợng và giá thành sản phẩm. Để có
sản phẩm chất lợng cao, giá thành hạ ngoài một số nhân tố khác, doanh nghiệp chỉ có
thể thực hiện đợc thông qua hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nh vậy với bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trờng hiện nay,
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vai trò hết sức quan trọng.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ có nhiệm vụ cung
cấp thông tin cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định mà thông qua đó doanh
nghiệp có thể giảm bớt chi phí sản xuất góp phần giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng.
Trong thời gian thực tập tại công ty Đá Quý Việt Nhật, đợc tìm hiểu về thực
trạng sản xuất của công ty, hoạt động của bộ máy kế toán, kết hợp với kiến thức của
bản thân tôi đã nhận thức rõ vị trí, vai trò cũng nh những nét đặc thù của hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Bên cạnh những u điểm thì công
tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đá Quý
Việt Nhật còn tồn tại những hạn chế phải khắc phục. Chính vì vậy tôi chọn đề tài luận
văn là " Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty Đá Quý Việt Nhật".
Từ những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đợc nghiên cứu, phải xem xét sự vận dụng vào thực tế tại công ty Đá Quý
Việt Nhật nh thế nào? Việc vận dụng đó có những u điểm và tồn tại gì? Trên cơ sở đó
đa ra phơng hớng, giải pháp cụ thể khắc phục những tồn tại để hoàn thiện công tác tổ
chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đá Quý Việt
Nhật. Đó chính là mục đích của chuyên đề thực tập.
Ngoài lời mở đầu và kết luận luận văn có kết cấu nh sau:
Phần I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đá
Quý Việt Nhật.
Phần III: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đá Quý
Việt Nhật.
Mặc dù đã rất cố gắng song do thời gian, trình độ kiến thức và kinh nghiệm
thực tế còn hạn hẹp, nên bài viết không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong đợc sự
chỉ bảo, góp ý kiến của thầy cô giáo cũng nh các cán bộ phòng Kế toán Công ty Đá
Quý Việt Nhật để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phần I
Một số vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức hạch
toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
I. Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và sự cần thiết phải tổ chức
hạch toán kế toán
1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1 Bản chất chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất phục vụ cho con ngời là một quá trình
luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời. Quá trình sản xuất chính
là quá trình kết hợp và tiêu hao các yếu tố cơ bản: t liệu lao động, đối tợng lao động và
lao động sống. Do vậy khi tiến hành sản xuất, tơng ứng với việc sử dụng các yếu tố cơ
bản là sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất.
Tuy nhiên để hiểu rõ đợc bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất trớc
hết phải phân biệt đợc giữa chi phí và chi tiêu.
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi
ra trong một kỳ kinh doanh. Do vậy chi phí của kỳ hạch toán chỉ bao gồm những hao
phí về lao động và tài sản có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ. Ngợc lại chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần
các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp cho bất kỳ các mục đích nh chi tiêu
cho quá trình cung cấp, chi tiêu cho quá trình sản xuất, chi tiêu cho quá trình tiêu thụ.
Chi phí và chi tiêu không chỉ khác nhau về lợng mà còn khác nhau về thời gian.
Có những khoản chi tiêu kỳ này nhng tính vào chi phí kỳ sau, ngợc lại có những khoản
tính vào chi phí kỳ này nhng thực tế cha chi tiêu.
Do vậy chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có
chi phí. Tuy nhiên nội dung của hai khái niệm này khác nhau do đặc điểm, tính chất
vận động và phơng thức dịch chuyển giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất
và yêu cầu hạch toán của chúng.
Nh vậy qua khái niệm chi phí và chi tiêu là cơ sở để đa ra khái niệm chi phí sản
xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong
một thời kỳ nhất định.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác
nhau, mục đích công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Do vậy
để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, có thể tiến hành phân
loại chi phí sản xuất theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các loại chi phí sản xuất khác nhau
vào từng nhóm theo những đặc trng nhất định.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đợc
chia làm 7 yếu tố:
Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế... Sử dụng vào sản xuất (loại trừ giá trị không
dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực: Bao gồm toàn bộ giá trị nhiên liệu, động
lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh (trừ số dùng không hết nhập lại kho và
phế liệu thu hồi).
Yếu tố chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Bao gồm tổng số tiền lơng
và các khoản phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức.
Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Bao gồm số trích cho các quỹ KPCĐ,
BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp mang tính chất l-
ơng phải trả cho công nhân viên chức.
Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong tổng số TSCĐ sử dụng cho sản xuất.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho sản xuất trong kỳ.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha
phản ánh vào các yếu tố tiêu dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng rất lớn trong việc xây dựng
và phân tích vốn lu động cũng nh việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí, là cơ
sở để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh tài chính, cung cấp
tài liệu tham khảo để lập kế hoạch cung ứng vật t , kế hoạch quỹ lơng.
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất
để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ đợc chia làm 5 khoản mục chi phí:
Khoản mục chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm giá trị NVL chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu đợc xuất trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lơng chính, luơng phụ và
các khoản phụ cấp có tính chất lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm, thực hiện lao dịch vụ cùng với các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT,
KHCĐ theo tỷ lệ quy định.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khoản mục chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí cần thiết còn lại để
sản xuất sản phẩm sau chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh
nghiệp.
Khoản mục chi phí bán hàng: Bao gồm những chi phí doanh nghiệp chi ra có
liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
Khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí doanh
nghiệp chi ra có liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh
nghiệp.
Trong các khoản mục trên, ba khoản mục đầu có tác dụng để tính giá thành sản
phẩm sản xuất, cả năm khoản mục chi phí trên đều có tác dụng để tính giá thành toàn
bộ của sản phẩm.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo cánh này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu
quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành
sản phẩm, phân tích tình hình thực tiện kế hoạch giá thành, là tài liệu tham khảo để lập
định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc,
sản phẩm hoàn thành.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng sản phẩm công
việc, lao vụ hoàn thành sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất đợc chia làm hai loại:
Chi phí khả biến: Là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối l-
ợng công việc hoàn thành: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp... tuy
nhiên chi phí khả biến trên một đơn vị sản phẩm có tính chất cố định.
Chi phí cố định: Là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lợng
công việc hoàn thành: Chi phí khấu hao TSCĐ... Tuy nhiên chi phí cố định tính cho
một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lợng sản phẩm thay đổi.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo cánh này có tác dụng rất lớn đối với quản
trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần
thiết để hạ giá thành, tăng hiệu quả kinh doanh.
Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ của chi phí với đối tợng chịu chi phí
Căn cứ vào phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và mối quan hệ của chi phí
sản xuất với đối tợng chịu chi phí, chi phí sản xuất đợc chia làm hai loại:
Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí chi ra có liên quan trực tiếp đến việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Những chi phí này kế toán
có thể căn cứ vào số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho đối tợng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí chi ra có liên quan đến nhiều đối t-
ợng mà không thể tách riêng cho bất kỳ đối tợng nào. Do vậy đối với những chi phí
này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng có liên quan theo các tiêu thức
thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp kế toán tập hợp
và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng đắn, hợp lý.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phân loại chi phí theo phạm vi của các hoạt động kinh doanh
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động kinh doanh, toàn bộ chi phí
đợc chia làm ba loại:
Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Chi phí hoạt động tài chính: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động
về vốn và đầu t tài chính.
Chi phí hoạt động bất thờng: Bao gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do
chủ quan hay khách quan mang lại.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí đợc chính xác, phục vụ cho
việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng hoạt động kinh doanh đúng
đắn cũng nh lập các báo cáo tài chính nhanh chóng, kịp thời.
1.2 Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm
1.2.1 Bản chất giá thành sản phẩm
Trong quá trình sản xuất doang nghiệp bỏ ra những chi phí sản xuất và thu đợc
kết quả là sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
xã hội. Những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành gọi chung là thành phẩm cần
đuợc tính giá thành tức là những chi phí đã bỏ ra để sản xuất ra chúng. Nh vậy:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ
đã hoàn thành.
Việc xác định giá thành sản phẩm chính là xác định lợng giá trị của những hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho những sản phẩm, lao vụ
đã hoàn thành trong kỳ cần đợc bù đắp để doanh nghiệp có điều kiện tiếp tục quá trình
tái sản xuất. Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán chính xác hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đa ra các giải pháp nhằm đạt đợc
mục đích: sản xuất đợc khối lợng sản phẩm với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá
thành trên cơ sở đó nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tồn tại và phát triển, tăng sức canh tranh trên thị trờng.
Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau nhng có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Thực chất chi phí sản xuất và tính giá thành là hai mặt
khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí của sản xuất,
còn giá thành sản phẩm phản ánh kết quả sản xuất.
Những điểm khác nhau cơ bản giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí còn giá thành lại
gắn với khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản xuất hoàn thành
Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí trả trớc trong kỳ nhng cha
phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ trớc nhng kỳ này mới phát sinh thực
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tế, nhng không bao gồm chi phí trả trớc phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả
kỳ này nhng cha thực tế phát sinh. Ngợc lại giá thành sản phẩm lại liên quan đến chi
phí phải trả trong kỳ và chi phí kỳ truớc đợc phân bổ cho kỳ này.
Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn
thành mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng còn giá
thành không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản
phẩm hỏng nhng liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển
sang.
Tuy nhiên hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành có mối liên hệ rất mật
thiết vì nội dung cơ bản của chúng là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh
nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là cơ sở để
tính giá thành sản phẩm, lao vụ, công việc hoàn thành. Do vậy việc tiết kiệm hay lãng
phí chi phí sản xuất của doanh nghiệp có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm
cao hay thấp. Quản lý giá thành sản phẩm gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
Sơ đồ 1 - 1:
Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất dở
dang ĐK
Tổng Chi phí sản xuất
Phát sinh
Tổng giá thành sản phẩm
hoàn thành
Chi phí sản xuất dở
dang CK
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí phát
sinh trong
kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Nh vậy, khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các
ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để giúp cho việc quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng nh yêu cầu
xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành sản phẩm đợc phân loại theo các tiêu thức khác
nhau.
Trên thực tế có hai cách phân loại giá thành chủ yếu.
Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Căn cứ vào thời điểm tính và cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành sản phẩm
chia làm ba loại
Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ
kế hoạch.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp là căn
cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ
giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Giá thành định mức đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất
sản phẩm trên cơ sở định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong
kỳ kế hoạch (thờng là ngày đầu tháng). Giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với
sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá
thành.
Giá thành định mức là công cụ quản lý của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác
để xác định kết quả sử dụng ba yếu tố cơ bản trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng
đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt
động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Giá thành thực tế: Đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm
dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, tổ chức kỹ thuật để
thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí từ đó xác
định đợc các nguyên nhân vợt, hụt định mức chi phí trong kỳ hạch toán để điều chỉnh
kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí giá thành sản phẩm đợc chia làm hai loại
Giá thành sản xuất (giá thàng công xởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng, bộ
phận sản xuất.
Giá thành sản xuất là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp.
Giá thành tiêu thụ (giá toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thụ đợc tính theo công thức
Giá thành
tiêu thụ của
sản phẩm
=
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
+
Chi phí bán
hàng
Giá thành sản phẩm đợc phân loại theo cách này giúp cho nhà quản lý biết đợc
kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng... mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy
nhiên do hạn chế nhất định nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật,
nghiên cứu.
1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm
1.3.1 Yêu cầu quản lý
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, vì
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lợng của hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp. Với những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, những ngời quản lý nắm đợc chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm thực tế từng loại sản phẩm cũng nh kết quả của toàn bộ quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó phân tích đánh giá tình hình sử
dụng tài sản, vật t lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
làm cơ sở cho việc ra quyết định quản lý thích hợp. Thông qua việc phân tích đánh giá
những chỉ tiêu này, doanh nghiệp sẽ có những biện pháp nhằm tổ chức sản xuất hợp
lý, nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Tổ chức công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
phù hợp với đặc điểm sản xuất và tình hình thực tế của doanh nghiệp sẽ là cơ sở để
cung cấp các thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho các nhà quản lý trong việc định
hớng kinh doanh. Đó cũng là biện pháp thiết thực nhất tiết kiệm chi phí cho doanh
nghiệp, mặt khác giúp nhà nớc thực hiện việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện
các nghĩa vụ với Ngân sách nhà nớc của doanh nghiệp.
Đặt trong bối cảnh nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì
công tác quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trở thành một trong những chiến
lợc của doanh nghiệp từ việc tránh thất thoát chi phí đến hạ thấp giá thành sản phẩm.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để chi phí bỏ ra ít nhất nhng hiệu quả kinh tế đạt đợc là
cao nhất.
Chính vì vậy, kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một
công cụ quản lý tất yếu, khách quan và có vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế nói
chung và quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm nói riêng trong các loại hình
doanh nghiệp.
1.3.2 Nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán
Để phát huy vai trò của kế toán doanh nghiệp và tổ chức tốt công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất một cách thích hợp căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, yêu cầu quản lý.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất đã xác định bằng phơng pháp thích hợp. Yêu cầu phải ghi chép và
phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và
yếu tố chi phí quy định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp và
tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí, dự toán chi phí, phát hiện
kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất các biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng
tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
II. Hạch toán chi phí sản xuất
2.1 Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.1 Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn sản xuất mà chi phí sản
xuất cần phải tập hợp theo đó.
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới
hạn tập hợp chi phí sản xuất mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi
phí. Đây là khâu đầu tiên cần thiết của hạch toán chi phí sản xuất.Việc xác định chính
xác đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là cơ sở để lựa chọn phơng pháp hạch toán chi
phí đúng đắn, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức tốt công việc hạch toán chi phí sản
xuất: từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản vào sổ chi tiết đều
phải theo đúng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất đã xác định.
Để xác định chính xác đối tợng hạch toán chi phí sản xuất thì phải căn cứ vào:
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và sản phẩm mà doanh nghiệp sản
xuất.
Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn và sản xuất một loại sản phẩm thì
đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất.
Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn và sản xuất nhiều loại sản phẩm
cùng tiến hành trong một quá trình lao động thì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có
thể là nhóm sản phẩm.
Nếu quy trình công nghệ phức tạp thì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể
là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xởng sản xuất hay nhóm
chi tiết sản phẩm.
Loại hình sản xuất:
Nếu sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loại nhỏ thì đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt.
Nếu sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn tuỳ thuộc vào quy trình giản đơn hay
phức tạp mà xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất tơng ứng.
Yêu cầu trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và hạch toán kinh doanh
của doanh nghiệp.
Dựa trên cơ sở này mà doanh nghiệp xác định đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất kinh doanh có thể là toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp hay
từng giai đoạn, quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xởng, từng tổ đội sản xuất...
2.1.2 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Trên cơ sở đối tợng hạch toán chi phí sản xuất đã đợc xác định, kế toán tiến
hành lựa chọn phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất thích ứng.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các ph-
ơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn
của đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
Nội dung chủ yếu của các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở
sổ (hoặc thẻ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng đã xác định, phản
ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tợng, hàng tháng tổng hợp chi phí sản
xuất theo từng đối tợng. Mỗi phơng pháp hạch toán chỉ thích ứng với một loại đối
tuợng hạch toán chi phí sản xuất đã xác định. Do vậy tên gọi của phơng pháp này là
biểu hiện của đối tợng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
Trên thực tế có một số phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận.
Theo phơng pháp này các chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo từng
chi tiết, bộ phận sản phẩm. Phơng pháp này phức tạp do vậy chỉ đợc áp dụng hạn chế ở
những doanh nghiệp đợc chuyên môn hoá cao, sản xuất ít sản phẩm mang tính chất
đơn chiếc và có ít chi tiết, bộ phận cấu thành sản phẩm.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm
Theo phơng pháp này các chi phí sản xuất đợc tập hợp, phân loại theo từng loại
sản phẩm riêng biệt không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm và quy trình
công nghệ sản xuất.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm
Theo phơng pháp này chi phí sản xuất đợc tập hợp phân loại theo nhóm sản
phẩm cùng loại.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng
Theo phơng pháp này các chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp và phân loại
theo từng đơn đặt hàng cụ thể.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ
Trong những doanh nghiệp mà quy trình công nghệ đợc chia làm nhiều giai
đoạn kế tiếp nhau liên tục theo một trình tự nhất định, mỗi giai đoạn tạo ra một bán
thành phẩm và thành phẩm của bớc trớc là đối tợng chế biến của bớc sau. Do vậy chi
phí sản xuất sẽ đợc tập hợp và phân loại theo từng giai đoạn công nghệ.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị
Theo phơng pháp này các chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng đơn vị sản xuất
(phân xởng, tổ, đội). Trong mỗi đơn vị sản xuất các chi phí lại đợc tập hợp theo các
đối tợng chi phí chi tiết: sản phẩm, nhóm sản phẩm...
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo toàn bộ dây truyền sản xuất
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp dây truyền sản xuất giản đơn, sản
xuất ít loại sản phẩm.
2.2 Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Trên thực tế, tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu
của công tác quản lý và trình độ của cán bộ kế toán cũng nh vào quy định của chế độ
kế toán hiện hành, việc hạch toán chi phí sản xuất có thể tiến hành theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên hoặc phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình
hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên liên tục trên các tài
khoản phản ánh hàng tồn kho. Phơng pháp này hiện nay đợc sử dụng phổ biến bởi vì
có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời.
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, chi phí sản xuất mỗi loại đợc hạch toán
nh sau:
2.2.1 Hạch toán kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, vật liệu phụ... đợc xuất dùng
trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ. Thông thờng đối với
những vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp tới từng đối tợng tập hợp chi phí riêng
biệt do đó có thể tổng hợp trực tiếp cho từng đối tợng. Căn cứ vào chứng từ gốc (Phiếu
10
TK 152
TK151
TK 621 TK 154
TK 331, 111, 112
TK 152
TK 1331
Giá mua
không có
thuế
GTGT đầu
vào
Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Xuất kho NVL trực tiếp cho
chế tạo sản phẩm
Kết chuyển chi phí NVL trực
tiếp
Hàng đi đường kỳ trước
kiểm nhận xuất dùng trực
tiếp cho chế tạo sản phẩm
NVL sử dụng không hết nhập
lại kho hay chuyển kỳ sau
DĐK ììì
Kết chuyển chi phí bán
hàng, chi phí quản lý
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuất kho) chứng từ nghiệp vụ (Bảng phân bổ số 2) kế toán tiến hành tập hợp chi phí
NVL trực tiếp cho các đối tợng liên quan. Tuy nhiên trong trờng hợp NVL xuất dùng
có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí thì không thể hạch toán trực tiếp cho
từng đối tợng đợc mà phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để tiến hành phân bổ chúng cho
các đối tợng có liên quan theo công thức sau:
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tợng
=
Tổng chi phí NVL
cần phân bổ
*
Tỷ lệ ( hệ số)
phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ (hệ số) phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản:
TK 621- Chi phí NVL trực tiếp
TK 621 đợc mở chi tiết theo từng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất (phân xởng, bộ
phận sản xuất) cuối kỳ không có số d.
Kết cấu TK 621
Bên Nợ: Phản ánh giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm, thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Phản ánh: - Giá trị vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cho đối tợng tính giá
thành.
Phơng pháp hạch toán: (Sơ đồ 1 -2)
Sơ đồ 1 - 2:
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
11
Tổng giá
thanh toán
của NVL sử
dụng trực
tiếp
TK 334
TK 338
TK 335
TK 622 TK 154
Tiền lương và phụ cấp lương phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất
Trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỷ lệ
quy định tính vào chi phí nhân công
Tiền lương trích trước của công nhân
trực tiếp sản xuất
Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp
DĐK ììì
Kết chuyển chi phí bán
hàng, chi phí quản lý
Các chi phí phải trả khác
thực tế phát sinh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong trờng hợp đơn vị áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì giá
phí NVL đợc xác định theo giá thanh toán đã chi trả cho ngời cung cấp số NVL sử
dụng.
2.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản
phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp khu vực, độc hại...) phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dich vụ cùng với các khoản trích cho các quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng
hạch toán chi phí có liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến
nhiều đối tợng hạch toán chi phí mà không hạch toán riêng đợc thì có thể tập hợp
chung sau đó chọn tiêu thức thích hợp để tính toán phân bổ cho từng đối tợng.
Trong trờng hợp này thì các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ đợc trích theo tỷ lệ quy định
trên số tiền lơng đã phân bổ cho từng đối tợng.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
TK 622 cuối kỳ không có số d, đợc mở chi tiết theo từng đối tợng hạch toán chi phí.
Kết cấu TK 622
Bên Nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp phát sinh
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Phơng pháp hạch toán: (Sơ đồ 1 3)
Sơ đồ 1 - 3:
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
12
TK 111, 112, 331, 334
TK 641, 642
TK 142 TK 627, 641, 642, 241
TK 911
DĐK ììì
Chi phí trả trước
thực tế phát sinh
Kết chuyển chi phí bán
hàng, chi phí quản lý
Phân bổ dần chi phí trả
trước vào kỳ hạch toán
Kết chuyển chi phí bán hàng, chi
phí quản lý vào TK xác định kết
quả
Các chi phí phải trả khác
thực tế phát sinh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.3 Hạch toán chi phí trả trớc
Chi phí trả trớc là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng cha tính hết vào
chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà đợc tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán
sau đó. Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí
phát sinh có tác động tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán
Chi phi trả trớc bao gồm các khoản:
- Giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần.
- Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch.
- Tiền thuê TSCĐ, phơng tiện kinh doanh... trả trớc
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê.
- Dịch vụ mua ngoài trả trớc (điện, điện thoại, vệ sinh, nớc...).
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (với doanh nghiệp có chu kỳ
kinh doanh dài)
- Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí kinh doanh, lệ phí
giao thông, bến bãi...
- Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, phát minh, sáng chế...(Giá trị cha tính vào giá
trị tài sản cố định vô hình)
- ..v..v..
Để theo dõi các khoản chi phí trả trớc, kế toán sử dụng TK 142- Chi phí trả trớc
Kết cấu TK 142
Bên Nợ: Phản ánh các khoản chi phí trả trớc thực tế phát sinh
Bên Có: Phản ánh các khoản chi phí trả trớc đã phân bổ vào chi phí kinh doanh
D Nợ: Phản ánh các khoản chi phí trả trớc thực tế phát sinh nhng cha phân bổ
vào chi phí kinh doanh.
TK 142 đợc chi tiết làm hai tài khoản:
1421: Chi phí trả trớc
1422: Chi phí chờ kết chuyển
Phơng pháp hạch toán: (Sơ đồ 1 4)
Sơ đồ 1 - 4:
Hạch toán tổng hợp chi phí trả trớc
2.2.4 Hạch toán chi phí phải trả
13
TK 334
TK 241, 331, 111, 112
TK 335 TK 622
TK 627, 641, 642
TK 721
Tiền lương phép, lương ngừng
việc thực tế phải trả
Các chi phí phải trả khác
thực tế phát sinh
Kết chuyển khoản chênh lệch giữa
chi phí phải trả thực tế nhỏ hơn chi
phí phải trả kế hoạch
Tính trước lương phép,
lương ngừng việc của
công nhân sản xuất
Trích trước chi phí phải trả vào
chi phí kinh doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chi phí phải trả (còn gọi là chi phí trích trớc) là những khoản chi phí thực tế cha
phát sinh nhng đợc ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí
trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc do yêu cầu quản lý nên đợc tính trớc
vào chi phí kinh doanh cho các đối tợng chịu chi phí nhằm đảm bảo cho giá thành sản
phẩm, lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp khỏi đột biến tăng khi
những khoản chi phí này phát sinh.
Chi phí phải trả của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền lơng phép của công nhân sản xuất.
- Chi phí sửa chữa TSCĐ trong kế hoạnh.
- Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch
- Chi phí bảo hành sản phẩm trong kế hoạch
- Lãi tiền vay cha đến hạn trả
- Tiền thuê TSCĐ, mặt bằng kinh doanh, công cụ, dụng cụ... cha trả
- Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp
Để hạch toán chi phí phải trả kế toán sử dụng TK 335- Chi phí phải trả
Kết cấu TK 335:
Bên Nợ: Phản ánh chi phí phải trả thực tế phát sinh
Bên Có: Phản ánh các khoản chi phí phải trả đợc ghi nhận
D Có: Phản ánh các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhng
thực tế cha phát sinh.
Phơng pháp hạch toán: (Sơ đồ 1 5)
Sơ đồ 1 - 5:
Hạch toán tổng hợp chi phí phải trả
2.2.5 Hạch toán các khoản thiệt hại trong quá trình sản xuất
Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
14
Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Phân bổ (kết chuyển) chi phí
sản xuất chung cho các đối
tượng tính giá thành
TK 334, 338, 152,
214, 111,...
TK 335 TK 627, 642
TK 138, 334
TK 142
TK 821
Chi phí thực tế phát sinh
do ngừng sản xuất ngoài
kế hoạch
Chi phí thực tế ngừng sản
xuất trong kế hoạch
Trích trước chi phí về ngừng
sản xuất theo kế hoạch
Giá trị bồi thường
Tính vào chi phí bất thường
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sản phẩm hỏng là các sản phẩm không thoả mãn yêu cầu chất lợng và đặc điểm
kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lợng, cách thức lắp ráp. Tuỳ theo mức
độ h hỏng mà sản phẩm hỏng đợc chia làm hai loại:
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật
có thể sửa chữa đợc và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật
không thể sửa chữa đợc hoặc có thể sửa chữa đợc nhng không có lợi về mặt kinh tế.
Cả hai loại sản phẩm hỏng nói trên lại đợc chi tiết thành "sản phẩm hỏng trong định
mức" và "sản phẩm hỏng ngoài định mức". Ta chỉ xét đến sản phẩm hỏng trong định
mức vì nó có ảnh hởng đến việc hạch toán giá thành sản phẩm, sản phẩm hỏng trong
định mức là những sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự kiến sẽ xảy ra trong quá trình
sản xuất. Đây là những sản phẩm hỏng đợc xem là không tránh khỏi trong quá trình
sản xuất nên những phần chi phí cho những sản phẩm này (giá trị sản phẩm hỏng
không sửa chữa đợc và chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc) đợc coi là
chi phí sản xuất chính phẩm.
Thiệt hại về ngừng sản xuất
Trong thời gian ngừng sản xuất các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản
chi phí để duy trì hoạt động nh tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo d-
ỡng... Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này đợc gọi là thiệt hại về ngừng sản
xuất. Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán đã
theo dõi trên TK 335- Chi phí phải trả. Trờng hợp ngừng sản xuất bất thờng, các chi
phí bỏ ra trong thời gian này do không đợc chấp nhận cho nên phải theo dõi riêng trên
một trong các tài khoản tơng tự nh hạch toán sản phẩm hỏng ngoài định mức (TK 154,
627, 1421, 1382... chi tiết thiệt hại về ngừng sản xuất). Cuối kỳ, sau khi trừ phần thu
hồi (nếu có do bồi thờng), giá trị thiệt hại thực tế sẽ trừ vào thu nhập nh khoản chi phí
thời kỳ.
Sơ đồ 1 - 6:
Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
2.2.6 Hạch toán chi phí sản xuất chung
15
Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Phân bổ (kết chuyển) chi phí
sản xuất chung cho các đối
tượng tính giá thành
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm
sau chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí này phát sinh trong
phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp do vậy thờng đợc hạch
toán theo từng phân xởng, bộ phận sản xuất.
Nếu trong một bộ phận sản xuất, một phân xởng có nhiều đối tợng hạch toán
chi phí thì chi phí sản xuất chung đợc phân bổ cho từng đối tợng theo các tiêu thức
phù hợp: phân bổ theo định mức, theo giờ của công nhân sản xuất, theo tiền lơng của
công nhân sản xuất.
Mức chi phí sản xuất
chung phân bổ cho
từng đối tợng
=
Tổng tiêu thức phân bổ của
từng đối tợng
*
Tổng chi phí sản
xuất chung cần
phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả các đối tợng
Chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xởng: Bao gồm lơng chính, lơng phụ các khoản phụ
cấp phải trả cho nhân viên phân xởng và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ đợc trích
theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng của nhân viên phân xởng.
- Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu chung sử dụng cho phân xởng nh
sửa chữa TSCĐ, vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung của phân xởng, ở bộ phận
sản xuất.
- Chi phí dụng cụ sản xuất: Bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ cho nhu cầu
sản xuất chung ở phân xởng, bộ phận sản xuất nh: khuôn mẫu, dụng cụ bảo hộ lao
động...
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao của các
TSCĐ sử dụng trong phân xởng, bộ phận sản xuất nh: máy móc thiết bị, nhà xởng...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm những chi phí về lao, dịch vụ mua từ bên
ngoài để phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng, bộ phận sản xuất nh: chi
phí điện, nớc, chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài...
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm những chi phí bằng tiền ngoài những chi phí
trên phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của phân xởng, bộ phận sản xuất.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản
TK 627- Chi phí sản xuất chung.
TK 627 cuối kỳ không có số d, mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản
xuất.
Kết cấu TK 627:
Bên Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Phản ánh: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm
hay lao vụ, dịch vụ
TK 627 đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
+ TK 6272: Chi phí vật liệu
+ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6275: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6276: Chi phí bằng tiền khác
16
TK 627
Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
TK 334, 338
TK 152, 153, 214
TK 1421, 335
TK 331,111, 112
TK 627
TK 111, 112, 152
TK 154
TK 1331
Chi phí nhân viên
phân xưởng
Chi phí vật liệu, dụng
cụ, khấu hao TSCĐ
Chi phí theo dự án
Giá mua không
có thuế GTGT
Phân bổ (kết chuyển) chi phí
sản xuất chung cho các đối
tượng tính giá thành
Các khoản ghi giảm chi phí
sản xuất chung (phế liệu thu hồi,
vật tư xuất dùng không hết... )
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phơng pháp hạch toán: (Sơ đồ 1 7)
Sơ đồ 1 - 7:
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
2.2.7 Tổng hợp chi phí sản xuất- kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sau khi tiến hành hạch toán chi phí sản xuất theo khoản mục để tính đợc giá
thành sản phẩm, kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá
sản phẩm dở dang.
Tổng hợp chi phí sản xuất
Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung sau
khi đợc hạch toán và phân bổ đều phải đợc tổng hợp vào bên Nợ TK 154- Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang
TK 154 đợc dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu để tính giá
thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. TK 154 đợc mở theo đối tợng tính giá thành.
Kết cấu TK 154
17
Các chi phí sản
xuất khác mua
ngoài phải trả,
hay đã trả
TK 627
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bên Nợ: Phản ánh các chi phí sản xuất trong kỳ
Bên Có: Phản ánh: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
- Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ đã hoàn thành.
D Nợ: Phản ánh chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ cha hoàn thành
cuối kỳ
- Phơng pháp hạch toán: (Sơ đồ 1 8)
Sơ đồ 1 - 8:
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên
Kiểm kê - đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc đang trong qúa trình sản
xuất, chế biến đang nằm trên quy trình công nghệ hoặc đang hoàn thành một vài quy
trình chế biến nhng vẫn còn phải chế biến tiếp thì mới trở thành sản phẩm hoàn thành.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thờng có quy trình sản xuất liên tục xen kẽ lẫn
nhau nên ở những thời điểm nh: cuối tháng, cuối quý, cuối năm thờng có sản phẩm dở
dang. Do vậy chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản
18
Tổng giá
thành
thực tế
sản phẩm
dịch vụ
hoàn
thành
TK 621
TK 622
TK 627
TK 154
TK 632
TK 157
TK 155, 152
TK 152, 111
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp liên
quan đến từng đối tượng
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
liên quan đến từng đối tượng
Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản
xuất chung có liên quan đến từng đối tư
ợng
Nhập kho thành phẩm,
vật liệu
Gửi bán , ký gửi, đại lý
Tiêu thụ thẳng kể cả
tiêu thụ nội bộ
D ììì
D ììì
Các khoản ghi giảm chi phí
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phẩm hoàn thành mà còn liên quan đến những sản phẩm dở dang. Giá trị của sản
phẩm dở dang chính là khoản chi phí sản xuất còn nằm lại ở sản phẩm cha hoàn
thành. Vì thế kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang là một trong những điều kiện tiên
quyết quyết định tính đúng đắn, hợp lý của giá thành sản phẩm, cũng nh một biện
pháp để bảo vệ tài sản của doanh nghiệp. Để đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán có
thể áp dụng một số biện pháp phổ biến. Tuy nhiên kế toán phải căn cứ vào đặc điểm
cụ thể về tổ chức sản xuất, về quy trình công nghệ, về tính chất cấu thành chi phí sản
xuất và yêu cầu trình độ quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phơng pháp đánh
giá sản phẩm dở dang cho phù hợp. Trên thực tế có một số phơng pháp đánh giá sản
phẩm dở dang phổ biến.
* Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc
tính tơng đơng.
Căn cứ vào mức độ hoàn thành và số lợng sản phẩm dở dang để quy đổi sản
phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành tơng đơng. Tiêu chuẩn quy đổi dựa vào giờ
công hoặc tiền lơng định mức. Tuy nhiên phơng pháp này chỉ nên áp dụng với chi phí
chế biến còn chi phí NVL chính phải xác định dựa trên số thực tế đã sử dụng.
Giá trị vật liệu
chính nằm trong
sản phẩm dở dang
=
Toàn bộ giá trị vật liệu chính
Dùng cho SX kỳ báo cáo (ĐK+PS)
*
Số lợng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ (không
quy đổi)
Số lợng SP
hoàn thành
+
Số lợng sản phẩm dở
dang (không quy đổi)
Chi phí chế
biến nằm
trong sản
phẩm dở dang
=
Tổng chi phí chế
biến từng
loại (ĐK+PS)
*
Số lợng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ quy đổi
ra SP hoàn
thành
Số lợng
SP hoàn
thành
+
Số lợng sản phẩm dở
dang quy đổi ra thành
phẩm
* Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí
NVL chính
Theo phơng pháp này trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị NVL chính,
toàn bộ chi phí chế biến đợc tính hết vào giá trị sản phẩm hoàn thành.
Giá trị vật liệu
chính nằm trong
sản phẩm dở
dang
=
Toàn bộ giá trị vật liệu chính xuất
dùng cho sản xuất (ĐK+PS)
*
Số lợng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Số lợng SP
hoàn thành
+
Số lợng sản phẩm
dở dang CK
* Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí
NVL trực tiếp hoặc theo chi phi nhân công trực tiếp
Theo phơng pháp này giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí trực tiếp
(chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) mà không bao gồm chi phí khác.
19
Kết chuyển chi phí NVL, công cụ, dụng cụ
phục vụ cho nhu cầu chung của phân xư
ởng bộ phận sản xuất và các nhu cầu khác
(nếu có)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá trị
SP dở
dang
cuối kỳ
=
Giá trị sản phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí NVL trực tiếp
phát sinh trong kỳ
*
Số lợng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Số lợng sản phẩm
hoàn thành trong kỳ
+
Số lợng sản phẩm dở
dang cuối kỳ
* Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí
chế biến.
Thực chất của phơng pháp này là một dạng của phơng pháp ớc tính theo sản l-
ợng tơng đơng, trong đó giả định mức độ hoàn thành là 50% so với thành phẩm. Ph-
ơng pháp này đợc áp dụng với những doanh nghiệp mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng
thấp trong tổng chi phí sản xuất.
Giá trị vật liệu
chính nằm
trong sản
phẩm dở dang
=
Toàn bộ giá trị vật liệu chính dùng cho
sản xuất kỳ báo cáo (ĐK+PS)
*
Số lợng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ (không
quy đổi)
Số lợng SP
hoàn thành
+
Số lợng sản phẩm dở
dang không quy đổi
Chi phí chế biến nằm
trong sản phẩm dở
dang theo từng loại
= Tổng chi phí chế biến * 50%
Giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ
=
Giá trị NVL chính nằm
trong sản phẩm dở dang
+
Chi phí chế biến nằm
trong sản phẩm dở dang
2.3 Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách thờng
xuyên liên tục về tình hình biến động hàng tồn kho trên các tài khoản phản ánh từng
loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng
trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, từ đó xác định lợng xuất dùng cho mục đích sản xuất và
các mục đích khác. Phơng pháp này chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh nhiều
chủng loại hàng hoá, vật t khác nhau, giá trị thấp thờng xuyên xuất sử dụng, tuy nhiên
độ chính xác không cao, mặc dù tiết kiệm đợc công sức.
Hai phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất: hạch toán chi phí sản xuất theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên và theo phơng pháp kiểm kê định kỳ có nội dung cơ
bản giống nhau, tuy nhiên có một số điểm khác nhau.
20
Kết chuyển chi phí NVL, công cụ, dụng cụ
phục vụ cho nhu cầu chung của phân xư
ởng bộ phận sản xuất và các nhu cầu khác
(nếu có)
Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Phân bổ (kết chuyển) chi phí
sản xuất chung cho các đối
tượng tính giá thành
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3.1 Hạch toán chi phí NVL, công cụ dụng cụ
Sơ đồ 1 - 9:
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
21
Thuế GTGT hàng mua vào trong kỳ (nếu có)
TK 331, 111, 112... TK 6111 TK 621
TK 627,641,642
TK 151,152, 153
TK 1331
Giá trị vật liệu,
công cụ dụng cụ
nhập vào trong kỳ
Kết chuyển chi phí NVL sử
dụng trực tiếp cho sản xuất
sản phẩm, thực hiện lao vụ,
dịch vụ
Kết chuyển chi phí NVL, công cụ, dụng cụ
phục vụ cho nhu cầu chung của phân xư
ởng bộ phận sản xuất và các nhu cầu khác
(nếu có)
Giá trị vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho
cuối kỳ
Kết chuyển giá trị vật liệu, công cụ, dụng
cụ tồn ĐK
TK 631
K/C CPNVLTT
Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Phân bổ (kết chuyển) chi phí
sản xuất chung cho các đối
tượng tính giá thành
TK 334
TK 338
TK 335
TK 622 TK 631
Tiền lương và phụ cấp lương phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất
Trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỷ lệ
quy định tính vào chi phí nhân công
Tiền lương trích trước của công nhân
trực tiếp sản xuất
Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Sỏ đồ 1 - 10:
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
22
Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
TK 334, 338
TK 152, 153, 214
TK 1421, 335
TK 331,111, 112
TK 627
TK 111, 112, 152
TK 631
TK 1331
Chi phí nhân viên
phân xưởng
Chi phí vật liệu, dụng
cụ, khấu hao TSCĐ
Chi phí theo dự án
Giá mua không
có thuế GTGT
Phân bổ (kết chuyển) chi phí
sản xuất chung cho các đối
tượng tính giá thành
Các khoản ghi giảm chi phí
sản xuất chung (phế liệu thu hồi,
vật tư xuất dùng không hết... )
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1 - 11:
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
2.3.4 Tổng hợp chi phí sản xuất
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế
toán sử dụng TK 631- Giá thành sản phẩm
TK 631 đợc sử dụng trong hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ.
Kết cấu TK 631:
23
Các chi phí sản
xuất khác mua
ngoài phải trả,
hay đã trả
TK 621
TK 622
TK 631 TK 154
TK 111, 112, 138
TK 627 TK 632
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
liên quan đến từng đối tượng tính
giá thành
K/C giá trị sản phẩm dịch vụ lao vụ dở dang đầu kỳ
Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp liên quan đến từng đối tượng
tính giá thành
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
cho từng đối tượng tính giá thành
Giá trị sản phẩm dịch vụ lao vụ dở
dang đầu kỳ
Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí
Tổng giá thành sản xuất của sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành nhập kho,
gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp
Tập
hợp
Tập
hợp
Tập
hợp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
Bên Có: Phản ánh: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành
TK 631 không có số d cuối kỳ, đợc hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh
chi phí
Phơng pháp hạch toán: (Sơ đồ 1 12)
Sơ đồ 1 - 12:
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ
III. tính giá thành sản phẩm hoàn thành
3.1 Xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm
3.1.1 Đối tợng tính giá thành sản phẩm là các sản phẩm, bán thành phẩm, công
việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành đơn vị.
Nh vậy đối tợng tính có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay
đang trên dây truyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu hạch toán nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Việc xác định đối tợng tính giá thành là khâu đầu tiên, quan trọng trong công
tác tính giá thành sản phẩm. Xác định đúng đắn đối tợng tính giá thành là cơ sở xác
định phơng pháp tính giá thành chính xác và phù hợp.
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bên cạnh việc xác định đối tợng tính giá thành, doanh nghiệp còn phải xác định
kỳ tính giá thành. Thông thuờng kỳ tính giá thành trong các doanh nghiệp là hàng
tháng (tính vào thời điểm cuối tháng), hoặc hàng quý ( tính vào thời điểm cuối quý).
Tuy nhiên trong một số doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng thì chỉ khi nào các
đơn đặt hàng hoàn thành mới đợc tính giá thành do vậy kỳ tính giá thành có thể không
trùng với kỳ báo cáo.
3.1.2 Căn cứ để xác định đối tợng tính giá thành
Để xác định đúng đắn đối tợng tính giá thành đòi hỏi phải căn cứ vào một số
yếu tố sau:
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá thành sẽ là sản
phẩm cuối cùng của quy trình công nghệ.
Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành là
bán thành phẩm sau mỗi giai đoạn công nghệ và sản phẩm hoàn thành cuối cùng hoặc
chỉ có sản phẩm hoàn thành cuối cùng.
Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tợng tính giá thành là
từng chi tiết, bộ phận của sản phẩm và sản phẩm hoàn thành cuối cùng.
Loại hình sản xuất: Nếu sản xuất đơn chiếc với khối lợng nhỏ thì đối tợng tính
giá thành là từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng.
Nếu sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn thì đối tợng tính giá thành là thành
phẩm, bán thành phẩm.
Ngoài ra việc xác định đối tợng tính giá thành còn căn cứ vào yêu cầu trình độ
quản lý, tổ chức kinh doanh cao hay thấp.
3.2 Hệ thống phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp đợc
sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính chất thuần tuý
kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành.
Trên thực tế bao gồm các phơng pháp tính giá thành sau:
Phơng pháp trực tiếp
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản
đơn, số lơng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn. Đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất là từng mặt hàng cụ thể
Giá thành
đơn vị sản
phẩm
=
Giá trị sản
phẩm DDĐK
+
Tổng chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm DDCK
Số lợng sản phẩm hoàn thành
Phơng pháp tổng cộng chi phí
áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện ở
nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc các giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất.
25