Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Tổ chức bộ máy Kế toán & tình hình vận dụng chế độ Kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tư, xây lắp & kinh doanh thiết bị Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.14 KB, 51 trang )

Lời mở đầu
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, thời gian tuy chưa thật dài nhưng
đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về kinh tế, xã hội. Một trong
những nguyên nhân quan trọng đem lại thành công ấy chính là sự đóng góp
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong đó có cá doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực xây lắp. Có thể nói các doanh nghiệp, công ty xây lắp đã tạo nên nền
tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế của quốc gia.Bởi đó là ngành sản
xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật
chất cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.Nhận thức được điều đó nên Nhà
Nước ta ngay từ đầu đã có những chính sách, chế độ phù hợp kịp thời nhằm
khuyến khích thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp này. Do đó các
doanh nghiệp xây lắp đang phát triển với tốc độ khá nhanh. Một trong
những chính sách quan trọng đó là chính sách, chế độ về kế toán. Chính nhờ
có những chính sách này mà các doanh nghiệp có thể nắm bắt được những
thay đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh một cách nhanh nhất. Đồng
thời nó cũng giúp các doanh nghiệp đưa ra được các chiến lược kinh doanh
phù hợp đem lại thành công cho công ty mình. Điều đó chứng tỏ kế toán có
một vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của một công ty. Và để
hiều rõ hơn về tác dụng và việc áp dụng chính sách, chế độ kế toán trong các
doanh nghiệp, công ty hiện nay ngoài những kiến thức đã được học trong
nhà trường em cảm thấy cần phải đi sâu vào thực tế nên em đã xin được kiến
tập tại Công Ty cổ phần đầu tư, xây lắp, và kinh doanh thiết bị Hà Nội. Đây
là một công ty có nhiều năm trong lĩnh vực xây dựng.
Công ty được thành lập năm 1972, từ đó đến nay công ty đã trải qua nhiều
lần đổi tên với những giai đoạn phát triển nhất định. Đi kèm theo đó là
những thay đổi trong việc áp dụng chế độ, chính sách kế toán để đáp ứng kịp
1
thời nhu cầu phát triển của công ty. Chính nhờ điều này mà công ty đã đạt
những thành công nhất định.
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung báo cáo bao gồm 3 phần sau:
• Phần một: Khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của


công ty.
• Phần hai: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tình hình vận dụng
chế độ kế toán tại công ty.
• Phần ba: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tại công ty.
Vì thời gian và trình độ có hạn nên trong quá trình viết báo cáo em không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em mong thầy cô, các anh chị tại công
ty góp ý để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


2
Phần một
Khái quát chung về hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty
I.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
- Công ty cổ phần đầu tư, xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội trực thuộc
Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị. Công ty có trụ sở đóng tại số
nhà 53 phố Lê Đại Hành phường Lê Đại Hành quận Hai Bà Trưng Thành
phố Hà Nội. Điện thoại: 8611625 – 9760754.
-Công ty được thành lập năm 1972 với tên gọi là Công ty vận tải, xây dựng
trực thuộc sự quản lý của Sở xây dựng Hà Nội. Trong thời gian này hoạt
động chủ yếu cả công ty là vận tải, vận chuyển các thiết bị xây lắp.
-Sau đó do chuyển đổi cơ chế từ kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường
đến năm 1994 công ty đổi tên thành Công ty xây lắp và kinh doanh vận tải
Hà Nội. Với hoạt động kinh doanh chủ yếu là vận tải, vận chuyển các thiết
bị xây lắp. Bên cạnh đó công ty có bổ sung thêm một lĩnh vực mới đó là
hoạt động xây lắp, xây dựng. Trong thời gian này do chế độ quản lý và
phương thức kinh doanh còn nặng về bao cấp, quan liêu nên lợi nhuận thu
về không cao thậm chí còn bị lỗ. -Trước tình hình đó tháng 3 năm 2001,

theo chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà Nước nên công ty quyết
định chuyển đổi thành Công ty cổ phần đầu tư, xây lắp và kinh doanh thiết
bị Hà Nội với hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là nhận thầu xây dựng
các công trình dân dụng và kinh doanh các thiết bị xây lắp, vận tải hàng hoá
đường bộ .... Nhờ có sự thay đổi đã đem đến cho công ty những khởi săc
ban đầu, tuy nhiên bộ máy quản lý tổ chức chưa hoàn toàn thích hợp nên đã
ảnh hưởng đến tốc độ phát triển của công ty.
3
-Đến tháng 8 năm 2004, theo chủ trương chuyển đổi mô hình quản lý của
Nhà Nước thành mô hình quản lý Công ty mẹ - Con ty con nên Công ty cổ
phần đầu tư, xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội trở thành công ty con và
chịu sự quản lý của Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị.
-Từ đó cho đến nay công ty đã có nhiều bước phát triển mới, tốc độ phát
triển được cải thiện qua các năm. Công ty đã bàn giao được nhiều công trình
dân dụng và công nghiệp với chất lượng cao, bàn giao đúng tiến độ. Công ty
đã tạo dựng được uy tín của mình trên thị trường, đóng góp một phần không
nhỏ cho ngân sách Nhà Nước, tạo thêm được công ăn việc làm cho người
lao động và đã giúp cải thiện đời sống cho công nhân viên. Điều này được
thể hiện qua bảng các chỉ tiêu kinh doanh của công ty qua 3 năm hoạt động
gần đây:
Chỉ tiêu Đvt 2003 2004 2005
1. Tổng giá trị
sản lượng
1000đ 11414823 13515260 14825495
2. Doanh thu
tiêu thụ
1000đ 8153445 9764230 10837560
3. Lợi nhuận 1000đ 485756 550763 615279
4. Tổng số lao
động

người 76 79 79
5.Thu nhập bình
quân
1000đ 1000 1200 1500
6. Nộp ngân
sách
1000đ 289723 300100 423540

II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
4
-Với những lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình, Công ty cổ phần đầu
tư, xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội đang ngày một trưởng thành và
phát triển. Bằng chất lượng của các công trình đã bàn giao công ty đã dần
khẳng định được uy tín của mình trên thị trường trong cả nước.Hiện nay,
địa bàn hoạt động chủ yếu công ty là Thái Nguyên, Thái Bình, Hải
Dương và Hà Nội. Hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm các ngành
nghề sau:
1. Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, kỹ thuật hạ
tầng, giao thông đường bộ và bưu chính viễn thông, thi công san lấp
mặt bằng công trình, lắp đặt thiết bị công trình hạ tầng đô thị, trang trí
nội ngoại thất các công trình xây dựng.
2. Sản xuất, khai thác và kinh doanh vật liệu xây dựng.
3. Vận tải hàng hoá đường bộ, kinh doanh thiết bị, phụ tùng chuyên
ngành vận tải và máy xây dựng.
4. Sữa chữa, trùng đại tu thiết bị vận tải và máy xây dựng.
5. Được làm chủ đầu tư và tư vấn các dự án đầu tư xây dựng các công
trình ghi tại mục 1.
6. Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng, cộng nghệ xây
dựng.
7. Kinh doanh bất động sản, cho thuê nhà thuộc sở hữu công ty cho các

cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
8. Kinh doanh dịch vụ văn phòng và các dịch vụ khác.
9. Mua bán cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chính khoán.
10.Gia công, chế tạo các loại kết cấu thép, sản phẩm từ thép.
11.Nhận thi công các đường dây cao áp.
Tuy nhiên, sản phẩm chủ yếu của công ty là các công trình dân dụng,
công nghiệp, kinh doanh vật liệu xây dựng và kinh doanh cho thuê nhà
xưởng, kho bãi thuộc sở hữu của công ty cho các tổ chức, cá nhân trong
5
và ngoài nước. Để thực hiện tốt các lĩnh vực hoạt động kinh doanh, công
ty đã tổ chức một bộ máy quản lý gọn nhẹ, thích hợp, hiệu quả.
III. Đặc điểm bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức công ty

Qua sơ đồ có thể thấy cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty bao gồm:
• Ban lãnh đạo công ty: Giám đốc và hai phó giám đốc.
• Phòng TCHC.
• Phòng tài vụ.
• Phòng KHKT dự án.
• Xưởng gia công cơ khí và bảo quản thiết bị.
• Xí nghiệp xây dựng: số 1, số 2, số 3.
Trong đó chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của:
1. Ban giám đốc
Được quy định theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty được
Chủ tịch hội đồng quản trị ký duyệt. Bao gồm:
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát
Phó giám đốc
công ty

Giám đốc
công ty
Phó giám
đốc công ty
Phòng KHKT -
dự án
Phòng TCHC Phòng tài vụ
Xí nghiệp xây
dựng số 1
Xí nghiệp xây
dựng số 2
xi nghiep xay
dưng so 3
Xưởng gia công
cơ khí và bảo
quản thiết bị
Chủ tịch
HĐQT
6
- Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh
doanh của công ty.
- Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động
hàng ngày của công ty.
- Báo cáo trước Hội đồng quản trị tình hình, kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty, cung cấp đầy đủ các tài liệu
theo yêu cầu của HĐQT, chuẩn bị tài liệu cho các cuộc họp
HĐQT.
- Đại diện công ty trong việc khởi kiện các vụ án có liên
quan đến quyền lợi của công ty khi được HĐQT uỷ quyền
bằng văn bản.

2. Phòng tổ chức hành chính
a) Công tác tổ chức
- Lập kế hoạch nhân sự hàng năm.
- Lập kế hoạch đào tạo, nâng bậc, tuyển dụng.
- Lập các báo cáo liên quan đến tổ chức nhân sự.
- Lập và lưu giữ hồ sơ CBCNV công ty.
- Theo dõi, cập nhật và phổ biến các văn bản pháp quy, hướng
dẫn về tổ chức nhân sự.
- Theo dõi kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, nội quy lao động.
Đề xuất với giám đốc công ty về bổ nhiệm, miễn nhiệm, tuyển
dụng, thuyên chuyển cán bộ.
- Theo dõi việc thực hiện chính sách đối với người lao động.
b) Công tác hành chính
- Tổ chức việc hoạt động hàng ngày của bộ máy công ty.
- Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty các biện pháp
nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện việc giao tiếp hành chính với bên ngoài.
7
3. Phòng KHKT và quản lý dự án
a) Chức năng
- Tham mưu với giám đốc công ty về kế hoạch SXKD và các
chiến lược phát triển công ty.
- Tìm kiếm, tiếp thị và đấu thầu các dự án.
- Nghiên cứu, cập nhật các vấn đề về công nghệ, kỹ thuật phục
vụ cho lĩnh vực SXKD của công ty.
- Theo dõi và báo cáo giám đốc công ty tình hình thực hiện các
dự án.
b) Nhiệm vụ
- Tiến hành nghiên cứu thị trường, công tác tiếp thị và đấu thầu
các dự án.

- Theo dõi, kiểm tra tiến độ, chất lượng, an toàn các dự án.
- Lập các báo cáo và tham mưu cho ban giám đốc.
4. Phòng tài vụ
a) Chức năng
- Tham mưu với giám đốc công ty trong quản lý và điều hành sử
dụng của công ty.
-Theo dõi và báo cáo giám đốc tình hình sử dụng vốn công ty.
- Cung cấp kịp thời, chính xác mọi thông tin về tình hình hoạt
động SXKD, tham mưu với ban giám đốc xử lý kịp thời trong
quá trình sản xuất.
b) Nhiệm vụ
- Ghi chép phản ánh trung thực, kịp thời mọi phát sinh thu chi
trong quá trình SXKD.
- Phân chia lợi nhuận thực hiện theo điều lệ và chế độ phân phối
lợi nhuận của Nhà Nước.
- Đề xuất với giám đốc công ty quy chế tính lương, trợ cấp ... của
cán bộ công nhân viên.
8
- Kết hợp với các bộ phận chức năng khác lập kế hoạch SXKD
của công ty.
5. Xưởng gia công cơ khí và thiết bị
a) Chức năng
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, gia công và lắp đặt các loại sắt
tròn, sắt hình, khung nhôm kính ... phục vụ cho yêu cầu SXKD
của công ty.
- Sửa chữa, bảo dưỡng các loại máy móc, phương tiện thi công
thuộc quyền quản lý của công ty.
b) Nhiệm vụ
- Quản lý nhân lực, thiết bị, vật tư được giao, thực hiện ghi chép
thống kê đầy đủ số liệu và thực hiện báo cáo theo quy định hiện

hành của công ty.
- Lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ cá máy móc thiết bị,
phương tiện thi công, sản xuất.
6. Xí nghiệp xây dựng
a) Chức năng
- Thi công các công trình được công ty giao khoán.
- Mở rộng và tìm kiếm thị trường để phát triển sản xuất.
b) Nhiệm vụ
- Thi công đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, tiến độ, an toàn lao
động của các công trình được công ty giao khoán.
- Lập các báo cáo theo quy định của Nhà Nước, Tổng công ty,
Công ty.
IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy điều hành sản xuất
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý áp dụng theo cơ cấu trực tuyến chức năng
có nguyên tắc như sau:
- Nguyên tắc chịu trách nhiệm cá nhân: Người chỉ huy của mỗi cấp
lãnh đạo( giám đốc, xưởng trưởng, trưởng phòng, đội trưởng, chủ
9
nhiệm công trình trực thuộc ... ) là người chịu trách nhiệm hoàn toàn
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình trước
lãnh đạo cấp trên.
- Nguyên tắc chế độ một thủ trưởng: Người chỉ huy cấp dưới chịu sự
điều hành của một cấp trên trực tiếp. Lãnh đạo cấp trên có thể giao
quyền có giới hạn cho cấp phó của mình thực hiện vai trò chỉ huy
cấp dưới về một số chức năng hoặc một số quyền quản lý nào đó.
- Nguyên tắc chấp hành mệnh lệnh: Cấp dưới chấp hành tuyệt đối
mệnh lệnh của cấp trên, khi nhận được lệnh phải nắm vững được
yêu cầu của lệnh, xem xét điều kiện thực hiện nếu thấy khả năng thự
hiện không đúng theo yêu cầu phải có ý kiến báo cáo ngay, khi chưa
có ý kiến thay đổi vẫn phải chấp hành mệnh lệnh đó.

- Nguyên tắc phối hợp: Chỉ huy các cấp lãnh đạo ngang cấp phải có
trách nhiệm phối hợp để thực hiện các quyết định, chỉ thị, mệnh lệnh
của chỉ huy cấp trên. Theo nguyên tắc này thì các phòng ban chuyên
môn phải có hướng dẫn chuyên môn, cung cấp thông tin cho các bộ
phận thực hiện nhiệm vụ của mình và ngược lại các bộ phận phải
cung cấp thông tin cho các phòng ban chuyên môn để phòng ban
chuyên môn tổng hợp báo cáo cho giám đốc. Các phòng ban chuyên
môn phải đổi thông tin, hệ thống hoá các thông tin giúp cho giám
đốc ra các quyết định nhất quán.
Bên cạnh đó do đặc điểm của sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng lớn đến tổ
chức quản lý và sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng. Các công trình xây
dựng thường có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, sản phẩm đơn chiếc, thời gian
thi công lâu dài đòi hỏi một quy mô lớn các yếu tố đầu vào. Các công trình
xây dựng đều đòi hỏi phải lập dự toán công trình. Các công trình xây dựng
cố định tại nơi sản xuất nên chịu ảnh hưởng của nơi đặt công trình như địa
hình, thời tiết, giá cả, thị trường ... các điều kiện sản xuất khác như máy móc
thiết bị, người lao động phải di chuyển tới địa điểm sản phẩm. Điều này làm
10
cho công tác quản lý sử dụng tài sản của công ty rất khó khăn. Công tác tổ
chức quản lý sản xuất của công ty luôn luôn tuân thủ theo quy trình công
nghệ xây lắp sau:
Đặc điểm quy trình công nghệ:
Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm chủ yếu của công ty có đặc điểm là:
liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau mỗi công trình đều có
dự toán thiết kế riêng và thi công ở những địa điểm khác nhau. Do vậy quy
trình công nghệ sản xuất của các công trình thường như nhau: giai đoạn
khảo sát thiết kế, giai đoạn san nền, giải quyết mặt bằng thi công, đào đất,
làm móng, giai đoạn xây trát, tranh trí nội thất. Mỗi giai đoạn tiêu hao định
mức nguyên vật liệu, hao phí nhân công là khác nhau.
Khi nhận thầu được một công trình do Tổng công ty, công ty, hay xí nghiệp

tìm kiếm được đều thực hiện cơ chế giao khoán thông qua hợp đồng giao
khoán giữa công ty và xí nghiệp trực thuộc theo quy chế có nội dung sau:
 Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
 Tiền sử dụng vốn ngân sách và lãi vay nhân hàng của số vốn công ty
định mức cho xí nghiệp.
 Phụ phí cấp trên và các khoản chi phí quản lý công và trích lập các
quỹ xí nghiệp.
- Các công trình khác nhau có mức khoán khác nhau.
Mua vật tư tổ
chức nhân công
Nhận thầu Tổ chức thi
công
Lập kế hoạch thi
công
Nghiệm
thu bàn
giao
công
trình
11
Các đơn vị nhận khoán tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật tư, nhân
công, đảm bảo tiến độ, chất lượng, kỹ thuật, an toàn lao động và các chi phí
cần thiết để bảo hành công trình. Xí nghiệp nhận khoán tổ chức tốt công tác
ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ, khách
quan, chính xác, kịp thời mọi hoạt động kinh doanh phát sinh. Tất cả các
chứng từ phải đảm bảo đúng chế độ, chính sách, kỷ luật tài chính. Xí nghiệp
phải lập kế hoạch tháng về vật tư, nhân công, tiến độ thi công. Cuối quý
phải kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang.
Công tác khoán trên đã tác động tới công tác hạch toán nhất là phương pháp
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty, góp

phần nâng cao trách nhiệm và quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
12
Phần hai
Đặc điểm bộ máy kế toán và tình hình
vận dụng chế độ kế toán tại công ty
I. Đặc điểm bộ máy kế toán
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu cơ bản nhất của các doanh
nghiệp là mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Và chính nó sẽ chi phối đến mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Do đó bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều tìm cách
để hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận. Để làm được điều này các doanh
nghiệp ngoài việc đưa ra các chính sách kinh doanh thích hợp còn cần có
một bộ máy kế toán tốt để có thể đáp ứng được những đòi hỏi của quản lý
kinh doanh. Chính bởi vậy trong các công ty bộ máy kế toán luôn được coi
trọng. Và trong Công ty cổ phần đầu tư, xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà
Nội cũng vậy. Với một bộ máy gọn nhẹ nhưng hiệu quả bộ máy kế toán của
công ty bao gồm bốn thành viên và được tổ chức theo sơ đồ bộ máy sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán


Trong đó, chức năng, nhiệm vụ của:
Kế toán
trưởng
Kế toán công
nợ, theo dõi
TSCĐ, vào sổ
kế toán
Kế toán tiền mặt
và tiền gửi ngân
hàng
Thủ quỹ

13
 Kế toán trưởng là:
-Tổ chức công tác kế toán: công tác thống kê và bộ máy kế toán,
thống kê phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
-Tổ chức ghi chép, tính toán trích nộp các khoản nộp ngân sách, nộp
theo quy định ... và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ
toàn bộ tài sản và phân tích toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, của các đơn vị trực thuộc.
- Lập đầy đủ và gửi đúng kỳ hạn các báo cáo kế toán, thống kê và các
quyết toán của đơn vị theo quy định của công ty.
- Tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ công ty và trong các đơnvị thành
viên.
- Tổ chức lữu trữ và bảo quản tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu
và số liệu kế toán thuộc bí mật Nhà Nước.
- Thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng
đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán trong công ty và trong các đơn vị
trực thuộc.
- Ngoài ra kế toán trưởng có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc để
đánh giá đúng đắn tình hình, kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty của công ty để từ đó có biện pháp kịp thời khuyến khích
hay khắc phục, phòng ngừa đảm bảo kết quả hoạt động và doanh lợi
của công ty ngày càng tăng.
- Giúp giám đốc nghiên cứu tổ chức sản xuất, xây dựng phương án
sản xuất, cải tiến quản lý kinh doanh của công ty nhằm khai thác khả
năng tiềm tàng và nâng cao không ngừng hiệu quả đồng vốn đảm bảo
và phát huy chế độ tự chủ tài chính của công ty.
 Kế toán công nợ, theo dõi TSCĐ và vào số kế toán là:
- Theo dõi tình hình biến động TSCĐ của công ty, tình hình khấu hao,
thanh lý TSCĐ.
14

- Theo dõi tình hình thực hiện sửa chữa lớn và quyết toán chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ.
- Theo dõi tình hình cấp phát vốn đầu tư, sửa chữa lớn.
- Theo dõi tình hình thanh toán với các đối tác, khách hàng của công
ty đảm bảo nguồn vốn của công ty không bị các khách hàng chiếm
dụng.
- Thực hiện việc ghi sổ kế toán đảm bảo ghi đúng, chính xác, kịp thời
số liệu kế toán vào các sổ tương ứng.
 Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng là:
- Kiểm soát và các chứng từ thanh toán.
- Thường xuyên theo dõi, cân đối và báo cáo về nhu cầu vốn lưu
động, số dư tài khoản tiền vay, tiền gửi của công ty và các đơn vị.
- Theo dõi các khế ước vay và lập kế hoạch trả nợ.
- Lập hồ sơ chứng từ thanh toán và theo dõi thanh toán qua ngân
hàng.
- Lập hồ sơ phục vụ cho công tác đấu thầu.
- Đôn đốc thanh toán các khoản tạm ứng, nợ phải thu, phải trả khác.
- Đề xuất bổ sung sửa đổi các nghiệp vụ hạch toán chưa chính xác,
báo cáo cho kế toán trưởng giải quyết trước khi ghi sổ.
 Thủ quỹ là:
- Tập hợp chứng từ thu chi, vào sổ quỹ, cuối ngày giao cho kế toán
vào sổ kế toán để lập chứng từ ghi sổ.
- Giữ gìn và bảo quản nguồn vốn tại công ty.
II. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty
1. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
-Công ty cổ phần đầu tư, xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội thực
hiện công tác kế toán theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo
Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/ 11/ 1995 của Bộ tài chính.
15
Theo chế độ này công ty tiến hành ghi sổ kế toán theo hình thức

Chứng từ ghi sổ.
-Niên độ kế toán của công ty áp dụng bắt đầu từ ngày 01/ 1 và kết
thúc vào ngày 31/ 12 hàng năm.
-Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán và lập BCTC là đồng Việt
Nam.
-Nguyên tắc xác định các khoản tiền và tương đương tiền: Các khoản
tiền được ghi nhận trong Báo cáo tài chính gồm: Tiền mặt, tiền gửi
thanh toán tại các Ngân hàng, đảm bảo được kiểm kê đầy đủ.
- Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: phản ánh và ghi chép theo
nguyên tắc giá gốc.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình
quân gia quyền.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Ghi nhận và khấu hao TSCĐ:
+Tài sản cố định được phản ánh theo nguyên giá và hao mòn
luỹ kế.
+ Nguyên tắc hạch toán tài sản cố định: theo nguyên tắc giá
gốc( nguyên giá).
+ Phương pháp khấu hao tài sản cố định: TSCĐ được khấu hao
theo phương pháp đường thẳng theo tỷ lệ khấu hao phù hợp với Quyết
định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài
chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng, và trích khấu hao tài
sản cố định.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
+Doanh thu cho cac hoạt động thi công xây lắp được ghi nhận
khi kết quả hợp đồng được xác định một cách đáng tin cậy. Căn cứ vào biên
bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành, công ty lập hoá đơn và được khách
16
hàng chấp nhận thanh toán. Doanh thu được ghi là giá bán chưa có thuế

GTGT.
+ Doanh thu cung cấp các dịch vụ khác đượcj ghi nhận trên cở
sở dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ và đươdcj khách
hàng chấp nhận thanh toán. Doanh thu đựoc ghi nhận là giá dịch vụ chưa có
thuế GTGT.
+ Doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu bao gồm lãi tiền gửi
ngân hàng được ghi nhận trên cở sở thông báo về lãi tiền gửi hàng tháng của
ngân hàng.
- Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh không phải đồng
Việt Nam ( ngoại tệ) được chuyển đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá thực
tế tại thời điểm phát sinh. Số dư tiền và cac khoản công nợ có gốc ngoại tệ
tại thời điểm kết thúc năm tài chính được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình
quân giữa đồng Đôla Mỹ (USD) và đồng Việt Nam trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm kết
thúc năm tài chính.
17
Trình tự ghi sổ theo hình thức “ chứng từ ghi sổ”
Ghi chú: Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày

Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ gốc
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ kế
toán chi
tiết
Bảng

tổng hợp
chi tiễt
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Sổ quỹ
18
2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán
2.1. Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Để thuận tiện cho việc kiểm tra, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh một cách nhanh chóng và chính xác Công ty cổ phần đầu tư,
xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội đã sử dụng hệ thống chứng từ
phù hợp với nội dung từng phần hành, bao gồm các loại sau:
 Lao động tiền lương:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng báo cáo nhân lực trong danh sách
- Bảng phân tích lương
- Hợp đồng khoán công việc
- Hợp đồng lao động mùa vụ
- Bảng báo cáo tình hình thực hiện giá trị sản lượng tháng
- Bảng cân đối hạch toán đối với giá trị sản lượng thực hiện
 Hàng tồn kho
- Phiếu nhập kho

- Phiếu xuất kho
- Thẻ kho
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
 Bán hàng
- Hoá đơn giá trị tăng
- Hoá đơn thu mua hàng
 Tiền tệ
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng
19
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Biên lai thu tiền
 Tài sản cố định
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
2.2. Tình hình vận dụng tài khoản kế toán
Số liệu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các chứng từ kế toán sau
khi thực hiện xong sẽ được định khoản. Và để tiến hành định khoản các
nghiệp vụ kinh tế đó công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản sau:
 Tài sản lưu động
- Tài khoản 111: Tiền mặt
- Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản 131: Phải thu khách hàng
- Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ
- Tài khoản 138: Phải thu khác
- Tài khoản 141: Tạm ứng
- Tài khoản 142: Chi phí trả trước

- Tài khoản 152: Nguyên vật liệu
- Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ
- Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
 Tài sản cố định
- Tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình
- Tài khoản 214: Hao mòn tài sản cố định
- Tài khoản 222: Góp vốn liên doanh
- Tài khoản 241: Xây dựng cơ bản dở dang
 Nợ phải trả
- Tài khoản 331: Vay ngắn hạn
20
- Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước. Bao
gồm hai tiểu khoản nhỏ là:
+ Tài khoản 3331: ThuếGTGT phải nộp
+ Tài khoản 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên
- Tài khoản 336: Phải trả nội bộ
- Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác. Bao gồm hai tiểu
khoản nhỏ là: + Tài khoản 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
+ Tài khoản 3387: Doang thu chưa thực hiện
- Tài khoản 344: Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
 Nguồn vốn chủ sở hữu
- Tài khoản 411: Nguồn vốn kinh doanh
- Tài khoản 414: Quỹ đầu tư phát triển
- Tài khoản 415: Quỹ dự phòng tài chính
- Tài khoản 421: Lợi nhuận chưa phân phối
- Tài khoản 431: Quỹ khen thưởng phúc lợi
 Doanh thu
- Tài khoản 511; Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 515: Doanh thu hoạt động tài chính

 Chi phí sản xuất kinh doanh
- Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản 623; Chi phí sử dụng máy thi công
- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
- Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
- Tài khoản 635: Chi phí tài chính
- Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
 Thu nhập khác
- Tài khoản 711: Thu nhập khác
21
 Chi phí khác
- Tài khoản 811: Chi phí khác
 Xác định kết quả kinh doanh
- Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh
2.3. Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán
Từ các định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở trên, số liệu sẽ
được lấy để ghi vào các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết liên quan
bằng thước đo giá trị. Các sổ này bao gồm các loại sau:
 Kế toán chi tiết
- Sổ TSCĐ: dùng để theo dõi quá trình tăng, giảm, khấu hao
của từng loại TSCĐ của công ty.
- Sổ thu chi tiền mặt: dùng để theo dõi quá trình thu, chi tiền
mặt trong công ty. Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ
tiến hành ghi vào cột thu hoặc chi trong sổ tương ứng với nội
trong phiếu thu hoặc chi.
- Sổ chi tiết công nợ:
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu
- Sổ chi tiết công cụ dụng cụ
 Kế toán tổng hợp

Xuất phát từ hình thức ghi sổ kế toán của công ty là theo hình
thức Chứng từ ghi sổ, nên để thực hiện công việc kế toán tổng
hợp công ty đã sử dụng các loại sổ như: Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ, Sổ cái các tài khoản liên quan.
Hàng ngày, các chứng từ gốc ở dưới các đơn vị xây lắp sẽ
được chuyển lên phòng Tài vụ để tập hợp đưa vào lập chứng
từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các
chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được
dùng để ghi vào sổ kế toán chi tiết ở trên.
22
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và
số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào Sổ cái lập
bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính.
2.4. Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán
Sau khi tiến hành ghi sổ kế toán tổng hợp, chi tiết đầy đủ, có kiểm
tra đối chiếu lại các số liệu khớp đúng thì kế toán trưởng sẽ tiến
hành lập các báo cáo tài chính như:
- Lập bảng cân đối kế toán. Thường 6 tháng tiến hành lập một
lần.
- Lập bảng cân đối số phát sinh. Báo cáo này được lập thường
xuyên hàng tháng.
- Lập Báo cáo tài chính và Thuyết minh báo cáo tài chính.
Thường cuối năm lập một lần.
- Lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cuối năm lập một lần.
- Ngoài ra, khi có yêu cầu của giám đốc, ban giám đốc kế toán

trưởng còn phải tiến hành lập các báo cáo khác phục vụ những yêu
cầu đó. Ví dụ: Báo cáo tình hình thực hiện công nợ, ....
Bên cạnh đó, hàng tháng kế toán tiến hành kê khai thuế và lập bản
Báo cáo thuế.
III. Đặc điểm kế toán một số phần hành tại công ty
Trong quá trình sản xuất kinh doanh có rất nhiều nghiệp vụ kế toán phát
sinh đòi hỏi bộ máy kế toán phải đảm bảo ghi nhận đầy đủ, kịp thời, chính
xác, có như vậy mới cung cấp được những thông tin kịp thời cho ban giám
đốc để đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp. Do đó tất cả các phần
hành kế toán trong công ty đều rất quan trọng gây ảnh hưởng trực tiếp đến
23
hoạt động của công ty. Tuy nhiên, do thời gian và trình độ có hạn nên em
xin phép được trình bày đặc điểm kế toán một số phần hành sau:
• Kế toán TSCĐ
• Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
• Kế toán tiền lương và thanh toán với người lao động
• Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
• Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
1. Kế toán tài sản cố định
Công ty cổ phần đầu tư, xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội là công ty
thuộc lĩnh vực xây dựng do đó các TSCĐ của công ty phần lớn là các máy
móc, thiết bị thi công công trình. Đây đều là những tài sản có giá trị rất lớn
và thời gian sử dụng dài nên rất cần được theo dõi, quản lý chặt chẽ nhằm
bảo quản, tái tạo lại TSCĐ để phục vụ tốt nhất cho công việc sản xuất kinh
doanh của công ty. Bên cạnh đó công ty còn có các loại TSCĐ khác phục vụ
cho việc quản lý, điều hành ... . Như vậy có thể thấy TSCĐ trong công ty có
nhiều loại với nhiều hình thái khác nhau, công dụng và tình hình sử dụng
khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ công ty đã
tiến hành phân loại TSCĐ theo hình thái vật chất, bao gồm các loại sau:
 Nhà cửa vật kiến trúc như: nhà văn phòng, kho bãi của công ty, nhà

kho tại công trưòng.
 Máy móc thiết bị: Cần cẩu, máy xúc, máy ủi, máy trộn bêtông, máy
vận thăng, máy nén khí, máy tưới nhựa, ... .
 Phương tiện vận tải: Xe tải, xe ôtô con.
 Thiết bị, dụng cụ quản lý: Máy vi tính
Thời gian sử dụng của các loại TSCĐ này được quy định theo quyết định
của Bộ Tài Chính. Cụ thể như sau:
 Nhà cửa, vật kiến trúc: 5-25 năm
 Máy móc thiết bị: 5-12 năm
 Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : 6-10 năm
24
 Thiết bị, dụng cụ quản lý :3 -8 năm
Sau khi phân loại, TSCĐ được hạch toán theo nguyên giá, giá trị còn lại và
giá trị hao mòn.
Tại Công ty cổ phần, đầu tư và kinh doanh thiết bị Hà Nội nguyên giá
TSCĐ được xác định như sau:
Nguyên giá = Giá mua + Chi phí mua - Chiết khấu thương mại + Chi phí
lắp đặt chạy thử(nếu có)
Giá trị hao mòn chính là phần giá trị bị mất trong quá trình tồn tại của nó và
để xác định được giá trị này công ty tiến hành tính khấu hao TSCĐ. Việc
xác định mức khấu hao phải trích có thể được thực hiện theo nhiều cách
khác nhau như: Phương pháp đường thẳng, Phương pháp số lượng, phương
pháp số dư giảm dần, phương pháp tổng số thứ tự năm sử dụng.
Tuy nhiên, hiện nay tại công ty đang tiến hành trích khấu hao theo phương
pháp đường thẳng. Cách tính khấu hao theo phương pháp này như sau:
Mức khấu hao phải trích bình quân năm =
Nguyên giá TSCĐ
Thời hạn sử dụng (năm )của TSCĐ
Mức khấu hao TSCĐ 1 tháng được tính bằng công thức:
Mức KHBQ hàng tháng của TSCĐ= Mức KHBQ hàng năm của TSCĐ/ 12

Mức khấu hao được tính riêng cho từng TSCĐ sử dụng trong công ty
Ví dụ: Tại công ty có 1 TSCĐ là ôtô con có nguyên giá là: 500 triệu đồng.
Ước tính thời gian sử dụng là 10 năm. Như vậy mức khấu hao bình quân
tháng = 500.000.000: 12=
Giá trị còn lại được xác định bằng cách lấy nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn
Để thuận tiện cho việc hạch toán, theo dõi TSCĐ công ty tiến hành hạch
toán theo 2 quá trình là: + Quá trình tăng TSCĐ
+ Quá trình giảm TSCĐ
25

×