Lời nói đầu
Trong những năm gần đây nền kinh tế nớc ta đà có những chuyến biến
lớn. Các doanh nghiệp sản xuất không có thể thu động chờ đợi Nhà nớc tiêu thụ
giúp những sản phẩm hàng hóa của mình làm ra. Thay vào đó các doanh nghiệp
này phải tìm tới thị trờng, tự tìm bạn hàng, tự tìm hiểu nhu cầu thị trờng để sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, kế toán đợc nhiều nhà kinh tế và
chủ doanh nghiệp coi nh ngôn ngữ kinh doanh, nó đợc coi nh là nghệ thuật ghi
chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin cần
thiết cho việc ra quyết định phù hợp với đối tợng sử dụng thông tin. Với quan
niệm đó kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đà trở thành một
công cụ quản lý quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà cả với công tác
quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
Bán hàng trong giai đoạn hiện nay đợc coi là một trong những khâu nhạy
cảm nhất quyết định tới sự tồn tại hay diệt vong của một doanh nghiệp. Tổ chức
tốt công tác bán hàng đòi hỏi phải có sự giao nhận thông tin chính xác, nhanh
chóng kịp thời giữa doanh nghiệp với thị trờng, giữa thị trờng với doanh
nghiệp.
Đứng trớc những yêu cầu mới đó, với vai trò của mình, kế toán nói
chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đà và đang
trở thành một công cụ quan trọng bậc nhất nhằm thu nhập, phân loại, xử lý,
tổng hợp số liệu, thông tin về sản xuất, về thị trờng, về tình hình tài chính....của
một doanh nghiệp cụ thể. Qua phân tích những thông tin này, lÃnh đÃo doanh
nghiệp sẽ có các biện pháp nhằm xây dựng đợc đờng lối phát triển đúng đắn,
đạt hiệu quả cao nhất trong công tác quản trị. ý thức đợc vai trò quan trọng cña
1
1
công tác kế toán vật t hàng hoá và tiêu thụ thành phẩm, với những kiến thức lý
luận và thực tế thu nhập đợc trong thời gian học tập tại trờng và thời gian thực
tập tại xí nghiệp. Em xin trình bày về Công tác tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh ở xí nghiệp kinh doanh vật t và dịch vụ.
Bài viết của em đợc trình bày nh sau:
Phần I: Những lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh.
PhầnII: Tình hình thực tế về công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh ở xí nghiệp kinh doanh vật t và dịch vụ.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh ë xÝ nghiƯp kinh doanh vËt t vµ dịch vụ.
Em mong nhận đợc các ý kiến đóng góp của các thầy, cô để bản chuyên
đề của em đợc hoàn thiện hơn.
1
2
Phần I
Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh
I. ý nghĩa và sự cần thiết của kế toán bán hàng xác định kết
quả
kinh doanh
Điều quyết định của sự tồn tại một doanh nghiệp là thị trờng chấp nhận
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp đó cả về chất lợng, mẫu mà và đi
tới chấp nhận giá cả. Để phản ánh khách quan và giám đốc toàn diện mọi sự
hoạt động của doanh nghiệp kế toán là một công cụ sắc bén nhất.
Một trong những nội dung chủ yếu của kế toán phản ánh quá trình sản
xuất và tiêu thụ là kế toán thành phẩm, doanh thu bán hàng và xác định kết quả.
ý nghĩa to lớn của kế toán thành phẩm, doanh thu bán hàng và xác định kết quả
đòi hỏi các doanh nghiệp phải áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để tổ chức kế
toán bán hàng khoa học hợp lý đúng chế độ tài chính kế toán của Nhà nớc đảm
bảo phản ánh chính xác, trung thực, khách quan tình hình nhập- xuất.
- Tồn kho thành phẩm, tình hình thực hiện kế toán thành phẩm, xác định
doanh thu bán hàng, từ đó xác định kết quả kinh doanh. Thực hiện chính xác,
nhanh chóng kế toán thành phẩm, doanh thu bán hàng và xác định kết quả
không chỉ mang lại lợi ích đối với từng doanh nghiệp mà còn ở tầm vĩ mô công
tác đó còn góp phần định lợng toàn bộ nền kinh tế.
Thông thờng trong các doanh nghiệp thì hàng hóa, vật t hàng hoá đợc
tiêu thụ theo 2 cách.
- Bán thẳng cho ngời tiêu dùng
1
3
Bán qua các đại lý sản phẩm là kết quả của các quá trình sản xuất nên đặc
biệt của sản phẩm chịu ảnh hởng trực tiếp của đặc điểm quy trình sản xuất ra
sản phẩm.
1. Vật t hàng hóa và yêu cầu quản lý của vật t hàng hóa
Mỗi doanh nghiệp khi đa ra thị trờng một loại vật t hàng hóa nào đều
nhằm mục đích đáp ứng đợc nhu cầu của xà hội đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Hàng hóa của các doanh nghiệp là vật t hàng hoá bán thành phẩm, lao
vụ, dịch vụ.....
Hàng hóa vật t là những sản phẩm đà kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng
của quy trình công nghệ sản xuất. Sau khi kiểm nghiệm đáp ứng mọi tiêu chuẩn
kỹ thuật quy định, hàng hóa vật t có thể nhập kho hoặc giao thẳng cho khách
hàng.
Một loại hàng hoá vật t đảm bảo có thể đáp ứng những yêu cầu sau.
- ĐÃ đợc chế biến song bớc cuối cùng.
- ĐÃ kiểm tra kỹ thuật.
- Đảm bảo đúng mục đích sử dụng.
Việc quản lý hàng hoá vật t trong doanh nghiệp gắn liền với việc quản lý
sự vận động của từng loại hàng hoá vật t trong quá trình nhập xuất tồn ở
cả chỉ tiêu số lợng,chất lợng và gía trị.
2. Bán hàng và yêu cầu quản lý:
2.1. Đặc điểm hoạt động của công tác bán hàng
- Bán hàng (tiêu thụ) là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị cđa hµng
hãa, tøc lµ chun hãa vèn cđa doanh nghiƯp từ hình thái hiện vật (hàng) sang
hình thái tiền tệ (tiÒn).
1
4
- Bán hàng là khâu cuối cùng của chu kỳ sản xuất hàng đợc đem tiêu thụ
có thể là thành phẩm, hàng hóa , vật t, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Tiêu thụ hàng hóa để thoà mÃn nhu cầu của đơn vị ngoài doanh nghiệp, gọi là
tiêu thụ ra ngoài thành phẩm, vật t, dịch vụ, lao vụ đợc cung cấp giữa các đơn vị
trong cùng 1 công ty, 1 tập đoàn, gọi là tiêu thụ nội bộ.
- Quá trình tiêu thụ đợc coi là hoàn thành khi đủ 1 điều kiện
+ Giao hàng cho ngời mua
+ Ngêi mua tr¶ tiỊn hay chÊp nhËn tr¶ tiỊn.
Nh vậy nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao xong hàng , nhận đợc tiền
hoặc ngời mua chấp nhận thanh toán.
ở doanh nghiệp thì việc bán hàng , vật t dịch vụ đợc tiến hành theo 2 khâu
là bán buôn và bán lẻ:
+ Bán buôn là việc bán hàng với khối lợng hàng hóa lớn cho các đơn vị, tổ
chức kinh tế khác để các đơn vị, tổ chức này chuyển bán hoặc sản xuất gia công
rồi bán.
+ Bán lẻ là việc bán hàng với số lợng nhỏ, ngời mua thờng là ngời tiêu
dùng cuối cùng. Vì vậy không phải lập chứng từ cho mỗi lần bán, cuối ngày
hoặc cuối ca, ngời bán lập báo cáo bán hàng để phản ánh số hàng đà bán. Để
thực hiện việc bán hàng, doanh nghiệp phải bỏ ra 1 khoản chi phí, tiếp thị bảo
quản, đóng gói, vận chuyển... gọi là chi phí bán hàng...
2.2. Yêu cầu quản lý
Từ những đặc điểm của hoạt động tiêu thụ trên đây ta thấy việc thực hiện
công tác bán hàng thu tiền về cho doanh nghiệp là rất quan trọng.
Doanh thu bán hàng( Doanh thu tiêu thụ) đợc tính khi hàng hóa đợc
chuyển cho ngời mua chÊp nhËn thanh to¸n.
1
5
Để việc thu tiền bán hàng đợc đầy đủ kịp thời doanh nghiệp có đầy đủ vốn
hoạt động thì công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải đợc nghiên cứu từ
phơng thức bán hàng, từng loại sản phẩm, hàng hóa bán ra.
Bên cạnh đó việc tăng cờng công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh kế toán
thực sự là công cụ quản lý sắc bén có hiệu lực thì kế toán vật t hàng hoá doanh
thu bán hàng và xác định kết quả phải thực hiện tốt nhiệm vụ sau:
Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám đốc chặt chẽ
tình hình thực hiện cã vỊ sù biÕn ®éng (nhËp- xt- tån) cđa tõng loại thành
phẩm, vật t cả hiện vật và giá trị.
Theo dõi, phản ánh và kiểm tra chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp
thời đầy đủ, các khoản chi phí bán hàng, thu nhập từ bán hàng, xác định kết quả
thông qua doanh thu bán hàng một cách chính xác cung cấp những thông tin
cần thiết cho các bộ phận liên quan đồng thời định kỳ có tiến hành phân tích
kinh tế với hoạt động bán hàng và xác định kết quả.
II. Phơng pháp kế toán bán hàng, doanh thu bán hàng và xác
định
kết quả tại xí nghiệp
1. Kế toán vật t, hàng hóa
Vật t hàng hóa của xí nghiệp là các loại vật t cung cấp cho nhu cầu sản
xuất của công ty và bán ra ngoài. Gồm nhiều chủng loại thứ hạng phẩm cấp
khác nhau nên yêu cầu quản lý về mặt kế toán cũng khác nhau. Để thực hiện tốt
nhiệm vụ quản lý vật t hàng hoámột cách khoa học, hợp lý phải đảm bảo những
yêu cầu sau:
- Phải tổ chức tốt kế toán vật t hàng hoátheo từng loại, từng thứ theo từng
đơn vị, theo đúng số lợng và chất lợng từ đó làm cơ sở để xác định kết quả sản
xuất kinh doanh của đơn vị, phân xởng..... và có số liệu để so sánh với chỉ tiêu
kế hoạch.
1
6
- Phải có sự phân công và kết hợp công tác trong việc ghi chép kế toán vật
t hàng hoá giữa phòng kế toán và nhân viên hạch toán phân xởng, giữa kế toán
và thủ kho. Điều này ảnh hởng đến việc hạch toán chính xác, kịp thời và giám
sát chặt chẽ vật t hàng hóa và tăng cờng các biện pháp quản lý vật t hàng hóa
1.1. Đánh giá vật t hàng hóa
Đánh giá vật t hàng hoálà biểu hiện giá trị của vật t hàng hoábằng tiền
theo những nguyên tắc nhất định. Trong kế toán có thể sử dụng 2 cách đánh giá
vật t hàng hóa sau: Đánh giá theo giá thực tế và đánh giá theo giá hạch toán.
1.1.1. Đánh giá theo giá thành thực tế
Trị giá vật t phản ánh trong kế toán tổng hợp (phản ánh tiền tài khoản, sổ
tổng hợp) phải đợc đánh giá theo nguyên tắc giá thực tế. Giá vật t hàng hóa
nhập vào kho đợc xác định phù hợp với từng nguồn nhập.
Vật t hàng hoádo doanh nghiệp sản xuất chế tạo ra đợc đánh giá theo giá
thành công xởng thực tế (giá thành thực tế) bao gồm: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp sản xuất chung..... Giá thành công xởng
thực tế của vật t hàng hoá là chỉ tiêu kinh tế quan trọng để đánh giá kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiết kiệm hay lÃng phí trong sản
xuất và sản xuất có hiệu quả không.
Vật t hàng hoá thuê ngoài gia công đợc đánh giá theo giá thành thực tÕ gia
bao gåm: chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp (đem gia công), chi phí thuê ngoài
gia công chế biến và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia
công.
Hàng hóa mua về nhập kho đợc ®¸nh gi¸ theo gi¸ mua (gi¸ vèn) thùc tÕ
bao gåm. Giá mua + chi phí mua. Nếu hàng hóa mua về phải sơ chế để bán thì
giá vốn thực tế còn bao gồm cả chi phí gia công, và sơ chÕ....
1
7
Đối với sản phẩm kho cũng phải đợc thể hiện theo giá thực tế và vật t hàng
hoá nhập kho có thể theo giá thực tế vì ở từng thời điểm trong kỳ hạch toán giá
thực tế của vật t hàng hoá nhập kho có thể khác nhau nên để tính giá thực tế vật
t hàng hoá xuất kho có thể áp dụng một các phơng pháp sau.
Phơng pháp bình quân gia quyền.
Đơn giá bình quân 1 đơn vị
vật t hàng hóa (thực tế)
Tổng giá trị hàng có để bán trong kỳ
=
Số lợng hàng có để bán trong kỳ
(sản phẩm cùng loại, cùng quy cách, phân cấp)
=
Vật t hàng hóa giá thực tế của
tồn đầu kỳ
Số lợng vật t hàng hóa tồn đầu
kỳ
+
+
Giá thực tế của vật t hàng hóa
nhập trong kỳ
Số lợng vật t hàng hóa nhập
trong kỳ
Từ đó giá vật t hàng hóa xuất trong kỳ đợc tính theo công thức:
Giá thực tế vật t hàng
hóa Xuất kho
=
Giá thực tế bình
quân 1 đơn vị
x
Số lợng vật t hàng
hoáxuất kho
Theo phơng pháp này, giá trị thực tế của vật t, hàng hóa xuất kho cha đợc
ghi sổ mà tới cuối tháng kế toán tính toán theo công thức mới tiến hành ghi sổ.
+ Tính theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc: hàng nhập trớc thì xuất hàng
nhập sau thì đợc xuất sau, nhập giá hàng thì xuất giá ấy và nếu hàng tồn kho sẽ
tình theo giả của lần nhập sau cùng. Phơng pháp này có u điểm là phù hợp vơí
việc bảo quản hàng hóa, vật t hàng hoátại kho bán ra và giá tồn kho đợc phản
ánh chính xác, đồng thời kết quả kinh doanh đợc xác định chính xác. Tuy nhiên
cách này dễ bị lạc mốt và rất khó khăn cho việc hạch toán chi tiết tån kho vµ tỉ
chøc kho.
1
8
* Tính theo phơng pháp nhập sau xuất trớc: hàng xt sau sÏ xt tríc,
h¹ng nhËp tríc sÏ xt sau: nhập gía nào thì xuất giá ấy và trị giá hàng tồn kho
đợc tính theo giá lần nhập đầu tiên hoặc giá tồn kho đầu kỳ (nếu có) u điểm của
phơng pháp này là sự thể hiện đầy đủ nhất nguyên tắc phù hợp nghĩa là các giá
trị vốn của hàng bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra trong kỳ. Điều đó đặc
biệt phù hợp với nền kinh tế có lạm phát. Nhợc điểm là không phù hợp với chế
độ bảo quản các loại hàng tồn kho.
* Phơng pháp tính giá trị thực tế đích danh (hay phơng pháp tính trực tiếp)
áp dụng với sản phẩm sản xuất đơn chiếc hay từng lô hàng.
Phơng pháp tính giá bình quân kỳ trớc: với phơng pháp này giá thực tế của
vật t hàng hoáxuất kho tính theo công thức:
Giá thực tế của vật t
hàng hóa xuất kho
=
Số lợng
xuất kho
x
Đơn gía bình
quân đầu kỳ
Trong đó:
Đơn giá bình quân đầu kỳ =
Giá thực tế tồn đầu kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ
1.1.2. Đánh giá theo giá hạch toán
Doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép kịp thời tình hình
biến động hàng ngày của vật t hàng hóa một cách ổn định. Giá có thể chọn hoặc
làm cơ sở cho giá hạch toán là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất
quy định. Cuối kỳ kế toán xác định giá thực tế vật t hàng hóa nhập kho, da trên
cơ sở hệ số gía thực tế với giá hạch toán để tính giá thực tế xuất kho trong kỳ.
Công thức tính:
Giá thực tế vật t hàng hóa
xuất trong kỳ
Trong đó:
1
=
Giá hạch toán xuất trong kỳ X
9
Hệ số gi¸
Gía thực tế vật t hàng hóa
Hệ số giá
=
tồn kho đầu kỳ
Giá hạch toán vật t hàng
hóa tồn kho đầu kỳ
+
+
Gía thực tế vật t hàng hóa
nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán vật t hàng
hóa nhập kho trong kỳ.
Hệ số giá đợc tính cho từng loại, từng nhóm, từng thứ vật t hàng hoá tuỳ
thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Kế toán cần lu ý: Hạch toán chi tiết vật t hàng hoá trên các chứng từ nhậpxuất trên các sổ, thẻ kế toán chi tiết vật t hàng hoá thờng đợc ghi theo giá hạch
toán, còn việc hạch toán tổng hợp vật t hàng hoá nhất thiết phải ghi theo gía
thực tế.
2. Kế toán nhập- xuất kho vật t hàng hóa.
2.1.Chứng từ cần thiết.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành đều phải
đợc lập chứng từ để làm cơ sở pháp lý cho mọi số liệu trên tài khoản sổ kế toán.
Chứng từ kế toán phải đợc lập kịp thời, theo đúng nội dung và phơng pháp lập
các chøng tõ yÕu gåm: phiÕu nhËp kho, phiÕu xuÊt kho, hoặc đơn giá trị gia
tăng, hóa đơn bán hàng vận chuyển thẳng thủ kho, biên bản kiểm kê hàng
hóa....
2.2. Hạch toán chi tiết vật t hàng hóa
Hạch toán chi tiết vật t, hàng hóa cần theo dõi cụ thể cho từng loại, từng
nhóm từng thứ vật t hàng hóa ở kho trên cả 2 loại chi tiêu: Hiện vật và giá trị.
Tuỳ theo đặc điểm riêng của mỗi doanh nghiệp mà có thể áp dụng một trong ở
phơng pháp sau:
- Phơng pháp ghi thẻ song song: Nó là việc quan hệ ghi chép tình hình
xuất.
- Tồn kho ở cả kho và phòng kế toán.
1
10
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyên: Dùng để ghi chép tình hình nhậpxuất- tồn của từng thứ hàng, vật t hàng hoá theo từng kho, sổ này chỉ ghi mỗi
tháng 1 lần vào cuối tháng.
- Phơng pháp số d: KÕ to¸n më sỉ sè d theo tõng kho cho cả năm để ghi số
tồn kho của từng thứ vật t hàng hoávào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị.
Cách hạch toán chi tiết nhập- xuất kho vật t hàng hoá đợc thể hiện sơ đồ
sau:
Sơ đồ hạch toán theo phương pháp ghi thẻ song song
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Số (thẻ) chi tiết
thành phẩm
Sơ đồ hạch toán theo phương pháp sổ số dư
Thẻ kho
Bảng kê tổng hợp
Chứng từ nhập
Nhập- xuất- tồn
kho thành phẩm
Chứng từ xuất
Sổ số dư
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế nhập
Bảng luỹ kế xuất
Bảng kê tỉng hỵp
nhËp- xt – tån
1
11
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ.
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra.
2.3.Kế toán tổng hợp vật t hàng hóa
Kế toán tổng hợp vật t hàng hóa phản ánh và kiểm tra tình hình nhậpxuất- tồn kho theo giá thực tế.
* Tài khoản sử dụng: Thờng sử dụng các tài khoản sau:
TK 152, TK 632
- TK 152- Hàng hóa: Tài khoản này sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động vật t vật liệu, tình hình nhập kho.
- TK 632 Giá vốn bán hàng.TK này dùng để theo dõi trị gía vốn của vật
hàng hóa, lao dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng hóa có thể là giá thành
công xởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá mua thực tế của hàng hóa đÃ
tiêu thụ.
*Phơng pháp kế toán các doanh nghiệp chủ yếu:
Khi nhận đợc các chứng từ về nhập- xuất kho vật t hàng hóa kế toán tổng
hợp và phân loại từng loại chứng từ để ghi vào sổ chi tiết vật t hàng hoá theo giá
1
12
hạch toán và cuối tháng tính ra giá thực tế ghi vào sổ kế toán tổng hợp có 2 phơng pháp mà doanh nghiệp có thể chung để hạch toán hàng tồn kho.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kỳ. áp dụng
phơng pháp kê khai thờng xuyên tức là kế toán theo dõi thờng xuyên, liên tục
tình hình nhập- xuất- tồn kho vật t hàng hoá trên các TK tồn kho, căn cứ vào
các chứng từ nhập- xuất. Trớc khi lập báo cáo tài chính phải tiến hành kiểm kê
hàng tồn kho, căn cứ vào kết quả kiểm kê đủ đều chênh lệch (nếu có) giữa số
thực tế kiểm kê và số liệu trên sổ kế toán.
Trình tự kế toán vật t hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc
thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán vật tư hàng hoá theo theo phương pháp kê khai thư
Sơ đồ kế toán vật tư hàng hoá phương pháp kê khai thường xuyên
TK 152 êng xuyªn 632
TK
TK 154
(1)
(2)
TK 338 (338)
TK 911
(3)
TK 338 (1381)
(4)
(5)
(1) NhËp kho vật t nguyên vật liệu hoặc thuê ngoài gia công chế biến theo
giá thực tế
(2) Xuất kho vật t hàng hoá theo trị gía vốn thực tế xuất kho
Sơ đồ kế toán vật tư hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(3) Kết chuyển giá vốn cuối kỳ
Kết chuyển trị giá vật tư NVL tồn kho
(4) Kiểm kê vật t hàng hoá phátcuối kỳ cha rõ nguyên nhân
và hàng đang gửi bán hiện thừa
TK 152
TK 632
(5) Kiểm kê vật t hàng hoá phát hiện thiếu cha rõ nguyên nhân
TK 911
K/c trị giá thực tế
Trờng hợp áp dụng phơng kỳ kiểm kê định kỳ, kế toán không phải theo
tồn kho đầu pháp
dõi thờng xuyên liên tục tình hình nhập- xuất- tồn kho trên các tài khoản tồn
TK 631
1
Giá thành vật tư
nhập kho
13
K/c trị giá vốn hàng bán
cuối kỳ
kho. Cuối mỗi kỳ, kế toán phải tiến hành kiểm kê vật t hàng hoá tồn kho, xác
định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
Tùy theo từng phơng pháp áp dụng của từng doanh nghiệp cụ thể mà kế
toán vật t hàng hoá đợc mở các sổ theo dõi phù hợp yêu cầu công tác hạch toán.
3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả
3.1.Kế toán doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản làm giảm doanh thu
bán hàng
Trong doanh nghiệp, doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do hoạt
động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng,
doanh thu đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
đợc tính bằng giá cha có thể. Còn những doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp không áp dụng thuế GTGT thì doanh thu đợc tính theo giá
thanh toán. Doanh thu bán hàng bao gåm:
1
14
- Doanh thu bán ra ngoài
- Doanh thu bán nội bộ
Thuế tiêu thụ là nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nớc về hoạt động bán
hàng đà thực hiện đợc.
Sau khi doanh nghiệp viết hóa đơn bán hàng cho ngời mua thờng phát sinh
một số khoản làm giảm trừ doanh thu nh sau:
- Chiết khấu bán hàng là một khoản chi phí làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp mà trực tiếp làm giảm doanh thu bán hàng trực tiếp nhng lại kích thích
cho việc tiêu thụ vật t hàng hoá hàng hóa.
- Giảm giá bán hàng gồm giảm giá bớt và hồi khấu mà doanh nghiệp chấp
nhận cho khách hàng đợc hởng phát hóa đơn.
- Hàng bán bị trả lại do lỗi thuộc về doanh nghiệp nh: vi phạm cam kết,
hàng sai qui cách.
Các khoản này cần đợc theo dõi rõ hàng, đầy đủ để làm cơ sở xác định kết
quả kinh doanh.
3.2. Chứng từ và tài khoản kế toán.
3.2.1.Chứng từ kế toán.
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng và thanh toán tiền hàng với ngời
mua phaỉ có những từ phù hợp để phản ánh chính xác, kịp thời tình hình tiêu
thụ và thanh toán, đồng thời doanh nghiệp phải đa ra 1 chơng trình tự luân
chuyển chứng từ, kiểm tra và ghi chép sổ một cách phù hợp, đồng thời chứng từ
phaỉ đợc lu trữ một cách khoa học và an toàn. Sau đây là một số chứng tõ thêng
dïng:
1
15
- PhiÕu nhËp kho, phiÕu xt kho, thỴ kho.
- Hãa đơn GTGT.
- Phiếu thu- chi tiền mặt, giấy báo nợ- có của ngân hàng.
- Và một số chứng từ liên quan.
3.2.2.Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 511- doanh thu bán hàng.
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp thực hiện một hạch toán. Doanh thu bán hàng thực tế là doanh thu
của sản phẩm, hàng hóa đà đợc xác định tiền ngay, cha thu đợc tiền nhng đÃ
chấp nhận thanh toán. TK 511 luôn luôn đợc phản ánh bên có suốt kỳ hạch
toán. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ sang TK 911- xác định kết quả kinh doanh.
TK 511 có 3 TK cấp 2:
+ TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5112- Doanh thu bán vật t ,hàng hoá
+ TK 5113- Doanh thu cung cÊp lao vơ, dÞch vơ.
+ TK 531- Hàng bán bị trả lại.
TK này dùng để phản ánh doanh số của sản phẩm hàng hóa đà bán hàng bị
trả lại do lỗi doanh nghiệp .
- TK 532- Giảm giá bán hàng.
TK này đợc dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của
việc bán hàng trong kỳ.
- TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc.
- TK 131- Phải thu của khách hàng.
- TK 641- Chi phí bán hàng.
1
16
- TK642- Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiƯp.
- TK 911- Xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng
TK 511
TK 111
Doanh thu bán hàng thu tiỊn ngay
TK 131
Doanh thu tr¶ gãp tỉng sè thanh toán
TK 711
LÃi BH trả góp
Trả lương bằng sản phẩm
1
17
TK 334
Sơ đồ kế toán thuế tiêu thụ và các khoản giảm trừ
TK 3332
TK 511, 512
Thuế TTBĐ phải nộp
TK 111, 112, 113
TK 532
Số tiền giảm giá
cho người mua
Kết chuyển cuối kỳ
TK 531
Doanh thu hàng
bán bị trả lại
K/c DT hàng bán bị trả lại
TK 333
Thuế GTGT trả
lại người mua
Nhập kho hàng bán bị trả lại
Nhập kho hàng
bán bị trả lại
4.Kế toán chi phí bán hàng (CPBH)
4.1.Nội dung
Chi phí bán hàng là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình bán hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Chi phí bán hàng phát sinh trong giao dịch,
giao hàng, quảng cáo, đóng gói, vận chuyển.
Chi phí bán hàng gồm các kho¶n sau:
1
18
- Chi phí nhân viên là khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, đánh giá,
vận chuyển.
- Chi phí vật liệu: Là các chi phí về vật liệu, bao bì dùng để đóng gó, bảo
quản sản phẩm.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho khâu bán hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong khâu bán hàng: nhà kho, cửa hàng,
bến bÃi.
- Chi phí bằng tiền khác: chi phí tiếp khách thuộc bộ phận bán hàng, chi
phí quảng cáo, chào hàng.
Các chi phí trong khâu bán hàng cần thiết đợc phân loại và tổng hợp theo
đúng nội dung quy định. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng để xác
định kết quả kinh doanh.
4.2. Tài khoản sử dụng.
TK 641- chi phí bán hàng. TK này đợc dùng để phản ánh, tập hợp và kết
chuyển các chi phÝ c¸c chi phÝ thùc tÕ ph¸t sinh trong qu¸ trình bán hàng hóa,
lao vụ, dịch vụ.
TK 641 không có sè d cuèi kú vµ cã 6 TK cÊp 2:
- TK 6411- Chi phí nhân viên
- TK 6412- Chi phí vËt liƯu bao b×.
- TK 6413- Chi phÝ
- TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6418- Chi phí bằng tiền khác.
1
19
Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng
TK 641
TK 334
TK 111
(1)
(9)
TK 338
(2)
TK 911
(10)
TK 152
(3)
TK 153
(4)
TK 142
TK 142, (1422)
(5)
(11)
TK 214
(8)
TK 111, 112
TK 133
Thuế VAT (nếu
được khấu trừ)
(6)
TK 335
TK 351
7(a)
1
7(b)
20
(1). Tiền lơng trả cho nhân viên bán hàng
(2). Tiền BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lơng
(3). Vật liệu tính vào chi phí bán hàng.
(4). Công cụ tính vào chi phí bán hàng
(5). Trích khấu hao cơ bản cho bộ phận bán hàng
(6). Chi phí dịch vụ mua ngoài
(7a). Chi phí phải trả
(7b). Trích trớc
(8). Trích trớc chi phí sửa chữa tài sản cố định
(9). Các khoản giảm chi phí bán hàng.
(10) Kết chuyển chi phí bán hàng cuối kỳ.
(11). Chi phí bán hàng chờ kết chuyển.
5. Kế toán chi phí qu¶n lý doanh nghiƯp
5.1. Néi dung
Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiệp là những chi phí sử dụng cho việc quản lý
doanh nghiệp quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt
động của cả doanh nghiệp.
- Chi phí nhân viên quản lý: là chi phí tiền lơng, phụ cấp, BHXH của cán
bộ quản lý.
- Chi phí vật liệu quản lý: giá trị nguyên vật liệu xuất dùng phục vụ công
tác quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý.
1
21
- Chi phÝ khÊu hao TSC§: chi phÝ khÊu hao nhà cửa, vật kiến trúc, phơng
tiện vận chuyển dùng chung cho doanh nghiệp.
- Thuế phí và lệ phí: Thuế môn bài, thuế thu tiền vốn.
- Chi phí dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu
khó đòi...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nớc, thuê nhà... dùng chung của
doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: đào tạo cán bộ, hội nghị, công tác phí chi phí
quản lý doanh nghiệp cần đợc lập dẹ toán và quản lý chi tiêu hợp lý. Chi phí
quản lý doanh nghiệp liên quan đến các hoạt động trong doanh nghiệp, do vậy
cuối kỳ đợc kết chuyển sang TK 911- xác định kết quả kinh doanh để xác định
kết quả sản xuất kinh doanh.
5.2. Tài khoản sử dụng:
TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp. TK này đợc dùng để phản ánh
các chi phí chung khác liên quan đến hoạt ®éng doanh nghiƯp. TK 642 kh«ng
cã sè d ci kú vµ cã 8 TK cÊp 2.
- TK 6421- Chi phÝ nhân viên quản lý.
- TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- TK 6425- Chi phÝ th, phÝ vµ lƯ phÝ
- TK 6426- Chi phí dự phòng
- TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428- Chi phí khác bằng tiền.
Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1
22
TK 642
TK 334
Tiền lương phải trả
cho cán bộ quản lý
TK 138, 111
Các khoản làm giảm chi
phí quản lý doanh nghiệp
TK 338
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo lương
TK 152
Chi phí vật liệu cho
bộ phËn qu¶n lý
TK 911
Ci kú kÕt chun chi
phÝ qu¶n lý doanh nghiƯp
TK 153
Chi phÝ c«ng cơ, dơng
cơ cho bé phËn qu¶n lý
TK 142
TK 142
CP QLDN chê kÕt
chun sang kú sau
Chi phí KH TSCĐ
của bộ phận quản lý
TK 214
Chi phí quản lý XN
phân bổ ở kỳ trước
TK 333
Thuế nhà đất thuế môn
bài phải nộp
TK 111
Chi phí về quản lý
doanh nghiệp
TK139, 159
Trích các khoản
dự phòng
TK 331, 335
Chi phí dịch vụ thuê
ngoài và chi phÝ kh¸c
1
23
6. Kế toán kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một kỳ nhất định biểu hiện bằng
số tiền lÃi hay lỗ. KÕt qu¶ kinh doanh cđa doanh nghiƯp gåm: kÕt qu¶ hoạt động
sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả bất thờng. Theo quy
định của chế độ kế toán hiện hành kết quả kinh doanh có nội dung nh sau:
- Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng
thuận lợi trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài
chính thuần với chi phí hoạt động tài chính.
- Kết quả bất thờng là số chênh lệch giữa thu nhập bất thờng với khoản
chi bất thờng.
Cách xác định kết quả kinh doanh.
Doanh thu
thuần
=
Kết quả
HĐSX
KD
Tổng doanh
thu bán hàng
thu
Doanh thu
hàng bị trả lại
Trị giá
Doanh
=
-
-
thuần
vốn
hàng
tài chính
Giảm giá
hàng bán
Trị giá vốn hàng
+
bán
Kết quả hoạt động
-
bị trả lại nhập kho
-
(nếu đà xác định
Thu nhập hoạt
động tài chính
Thuế doanh thu thuế
tiêu thụ đặc biệt
Chi phí
Chi phí
bảo
-
hiểm
là tiêu thụ)
=
-
-
quản lý
doanh
nghiệp
Chi phí hoạt động
tài chính
Kết quả hoạt động bÊt thêng = Thu nhËp bÊt thêng – Chi phÝ bÊt thêng
1
24
Kết quả sản xuất
kinh doanh
=
Kết quả hoạt
động kiểm soát
+
Kết quả hoạt
động tài chính
+
Kết quả hoạt động
bất thờng
Kết quả sản xuất kinh doanh > 0: L·i
KÕt qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh < 0: lỗ
Tài khoản đợc dùng để phản ánh xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và các hoạt động khác trong doanh nghiệp là TK 911- xác định kết
quả kinh doanh.
Sơ đồ kế toán xác định kết qu¶ kinh doanh
TK 911
TK632
TK 511
(1)
(5)
TK 811, 821
(2)
TK 711,721
TK 641 (142)
(3)
(6)
TK 642 (142)
(4)
TK 142
TK 142
(8)
(7)
25
1
Chi phí dịchkhoản
Trích các vụ thuê
ngoài dự phòng khác
TK 331, 335 và chi phí