Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Kỹ thuật bảo hộ lao động - Chương 11 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.35 KB, 23 trang )

Khoa Cơ Khí – Bộ môn Động lực 182 Tài liệu lưu hành nội bộ
Chương 11
KHÍ THẢI VÀ VẤN ĐỀ Ơ NHIỄM MT
Khí thải của động cơ đốt trong là một trong những nguồn chủ yếu gây ơ nhiễm MT. Ngày nay
vấn đề bảo vệ mơi trường được quan tâm ở mọi nơi trên thế giới nói chung và ở nước ta nói
riêng. Các nhà chế tạo động cơ đốt trong phải đầu tư nghiên cứu để chế tạo ra những động cơ có
các thành phần độc hại trong khí thải nằm trong giới hạn nghiêm ngặt của các tiêu chuẩn quốc gia
và quốc tế.
11.1. THÀNH PHẦN ĐỘC HẠI TRONG KHÍ THẢI
Bản chất của các q trình cháy là q trình ơ xy hóa nhiên liệu. Sản vật cháy trong khí thải
của động cơ đốt trong có rất nhiều thành phần khác nhau. Trong đó có các thành phần sau đây
gây ơ nhiễm nhiều nhất đối với MT:
Ơxytcacbon CO,
Các loại ơxytnitơ gọi tắt là NO
x
,
Các thành phần cacbuahydrơ khơng cháy hoặc chưa cháy hết gọi tắt là C
m
H
n,
Các

chất thải ở dạng hạt,
Các hợp chất có chứa chì.
Ơxytcacbon là một khí khơng màu, khơng mùi nhưng rất độc với cơ thể con người. Khi
Ơxytcacbon kết hợp với sắt có trong các sắc tố của máu sẽ tạo thành một hợp chất ngăn cản q
trình hấp thụ ơ xy của hêmơglơbin trong máu, làm giảm khả năng cung cấp ơ xy cho các tế bào
trong cơ thể.
Ơxytnitơ NO
x
trong khí thải chủ yếu là NO, khi ở trong khí quyển sẽ có dạng NO


2
. Nói chung,
ơxytnitơ có màu nâu đỏ, rất độc đối với đường hơ hấp. Ngồi ra chính NO
2
là ngun nhân gây ra
các trận “mưa axit”.
Đối với cacbuahydrơ thì khó có thể đánh giá tác hại trực tiếp. Ví dụ như paraphin và naphtanin
có thể coi là vơ hại. Trái lại các loại cácbuahydrơ thơm rất độc. Ví dụ, các loại liên kết mạch
vòng có nhân benzen là tác nhân gây ung thư. Tuy vậy để đơn giản khi đưa ra các tiêu chuẩn về
MT, người ta chỉ đưa ra thành phần C
m
H
n
tổng cộng trong khí thải. Cácbuahydrơ của khí thải khi
tồn tại trong khí quyển còn là tác nhân gây ra sương mù, gây tác hại cho mắt và niêm mạc của
đường hơ hấp.
Các chất thải ở dạng hạt bao gồm các chất rắn và lỏng (trừ nước) ở nhiệt độ nhỏ hơn 52
0
C.
Các chất rắn chủ yếu là muội than hay còn gọi là bồ hóng sinh ra do phân hủy nhiên liệu và dầu
bơi trơn. Muội than gây độc hại đối với cơ thể con người vì có chứa các loại cacbuahydrơ độc hại
như đã trình bày ở trên.
Trong tương lai gần, chì (Pb) sẽ khơng được pha vào xăng để tăng khả năng chống kích nổ. Vì
thế ở đây khơng xét các hợp chất độc hại chứa chì có trong khí thải động cơ xăng.
Các thành phần độc hại chính trong khí thải phụ thuộc vào loại động cơ được thể hiện rõ thơng
qua các số liệu trong bảng sau:
HỒ ĐỨC TUẤN KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG
Khoa Cơ Khí – Bộ môn Động lực 183 Tài liệu lưu hành nội bộ
Thành phần (g/KW.h)
Động cơ xăng Động cơ diesel 4 kì Động cơ diesel 2 kì

CO
NO
x
C
m
H
n
Muội than
70 – 80
12
10 – 100
0,4
4 - 5
5 - 8
14 - 29
1,4 - 2,0
11
8
5,0
1,22
Thành phần
Động cơ xăng Động cơ diesel
Khơng tải Tồn tải Khơng tải Tồn tải
CO (% thể
tích)
NO
x
(phần
triệu)
C

m
H
n
(phần
triệu)
2 - 8
10 - 100
300 - 8000
1 - 6
200 - 1500
200 - 2000
< 0,04
< 70
50 - 200
0,05 - 0,3
100 - 1000
100 - 500
Ngày nay, phần lớn động cơ dốt trong trên thế giới là động cơ ơ tơ với số lượng khoảng 720
triệu chiếc. Còn ở VN, số ơ tơ đang họat động là trên 400.000 và số xe máy đang lưu hành
khoảng 3,5 triệu chiếc. Với số lượng ơ tơ và xe máy ngày càng tăng, khí thải của động cơ là một
trong những nguồn chủ yếu gây ơ nhiễm MT. Để giảm ơ nhiễm, các nước đều có các cơ quan
nghiên cứu và đưa ra tiêu chuẩn hạn chế thành phần độc hại trong khí thải của động cơ ơ tơ. Khí
thải của động cơ được phân tích thành phần bằng các thiết bị đặc biệt theo các qui trình nhất dịnh
đi kèm theo các tiêu chuẩn ban hành. Mỹ là nước đưa ra nhiều tiêu chuẩn tương đối ngặt nghèo,
các nước Châu Âu cũng mong muốn áp dụng các tiêu chuẩn này trong tương lai gần. Sau đây là
một số tiêu chí cụ thể:
Đối với xe con (light duty vehiles) sau khi chạy 50.000 dặm các thành phần độc hại khơng
được vượt q:
CO : 3,40 g/dặm
CH : 0,4 g/dặm

NO
x
: 1,00 g/dặm ( Ở California 0,4 g/dặm)
Các chất thải rắn (chủ yếu là muội than) : 0,20 g /dặm (phấn đấu 0,08 g/dặm).
Đối với xe tải nhẹ (light duty trucks) với trọng tải khoảng 3 tấn trở xuống các thành phần độc
hại cao hơn một chút so với xe con.
Còn đối với xe tải hạng nặng (Heavy duty trucks) động cơ được đưa lên băng thử cơng suất,
tại đây khí thải được kiểm tra thành phần, giới hạn nồng độ độc hại như sau:
CO : 15,5 g/mã lực.h
CH : 1,3 g/mã lực.h
NO
x
: 10.7 g/mã lực.h ( từ 1994 trở đi là 5,0 g/mã lực.h)
HỒ ĐỨC TUẤN KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG
Khoa Cơ Khí – Bộ môn Động lực 184 Tài liệu lưu hành nội bộ
11.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢM NỒNG ĐỘ ĐỘC HẠI TRONG KHÍ THẢI ĐỘNG CƠ.
Có nhiều phương pháp được sử dụng để giảm nồng độ độc hại trong khí thải động cơ, nhưng
có thể chia thành hai nhóm.
Nhóm thư nhất bao gồm các biện pháp liên quan đến cấu tạo và tổ các q trình làm việc của
động cơ.
Nhóm thứ hai bao gồm các biện pháp xử l khí thải. Sau đây sẽ trình bày một vài biện pháp có
tính chất điển hình và đại diện của mỗi nhóm.
11.2.1 Phương pháp ln hồi khí thải.
Phương pháp này được dùng cả động cơ diesel và động cơ xăng (Hình 11.1). Một phần khí thải
được dẫn ngược trở lại đường nạp 7. Lưu lượng dòng ngược được điều khiển bởi van tiết lưu 6 và
bộ điều chỉnh 5 tùy thuộc vào tải trọng của động cơ.
Hình 11.1. Sơ đờ động cơ sử dụng ln hời khí thải
1. Động cơ, 2. Bình tiêu âm, 3. đường thải, 4. đường ln hời khí thải, 5. bợ điều khiển, 6. bướm
tiết lưu khí thải, 7. đường nạp.
Ở động cơ diesel, lượng khơng khí nạp hầu như khơng thay dổi theo tải trọng. Do đó khi tải

nhỏ, hệ số dư lượng khơng khí λ rất lớn nên nhiệt độ q trình cháy rất thấp. Để đảm bảo động cơ
làm việc bình thường ở tải nhỏ, tỉ số nén ε phải lớn do đó nhiệt độ q trình cháy ở chế độ tải lớn
rất cao làm tăng thành phần NO
x
.
Khi dẫn một phần khí thải có nhiệt độ cao trở lại đường nạp để đốt, nhiệt độ q trình cháy ở
tải nhỏ vẫn đủ lớn để đảm bảo cho động cơ làm việc bình thường mà khơng cần phải tăng tỷ số
nén ε. Mặt khác do nồng độ ơ xy trong q trình cháy ít hơn nên nồng độ NO
x
trong khí thải ở
chế dộ tải nhỏ cũng ít hơn. Tuy nhiên khi đó nồng độ CO và C
m
H
n
cũng như muội than sẽ tăng
lên.
Ngồi lợi ích giảm được thành phần NO
x
đã nêu ở trên, Phương pháp này còn có ưu điểm là
động cơ ít nhạy cảm với sự thay đổi loại nhiên liệu và có thể dùng được các nhiên liệu khó cháy
như alcohol do nhiệt độ q trình cháy nhỏ, động cơ làm việc êm hơn, tải trọng tác dụng lên các
chi tiết của cơ cấu trục khuỷu - thanh truyền giảm.
HỒ ĐỨC TUẤN KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG
Hình11.2. Phương pháp hình thành khí
hỗn hợp phân lớp Ford Proco
1. xy lanh, 2. vòi phun, 3.bugi, 4. nắp
xylanh, 5. đường nạp, 6. đường thải,
7. piston
Khoa Cơ Khí – Bộ môn Động lực 185 Tài liệu lưu hành nội bộ
Khi tải tăng, nhiệt độ của động cơ tăng dần, bộ điều khiển sẽ tác động đến bướm tiết lưu để

giảm dần lượng khí thải ln hồi.
Động cơ xăng cũng sử dụng Phương pháp này ở chế độ tải nhỏ. Cũng giống như ở động cơ
diesel, do hòa trộn với một lượng khí thải có nhiệt độ cao nên nhiệt độ của q trình nén tăng,
đảm bảo được cho hỗn hợp được đốt cháy dễ dàng. Mặt khác nồng độ ơ xy lúc đó giảm và nhiệt
độ trong q trình cháy nhỏ nên nnồng độ NO
x
tạo thành trong khí thải sẽ giảm rỏ rệt. Đó là mục
đích chính của phương pháp này. Tuy nhiên, ở chế độ khơng tải, khí thải khơng được đưa lại để
đốt, vì khi đó hỗn hợp có thể khơng cháy được, động cơ sẽ bị chết máy.
Tóm lại, phương pháp đưa một phần khí thải trở lại đốt trong buồng cháy được dùng cho cả
động cơ diesel và động cơ xăng nhưng chỉ ở chế độ tải nhỏ. Ở chế độ tồn tải khơng được đưa
khí thải trở lại để đốt vì khi đó sẽ làm giảm cơng suất cực đại của động cơ.
Một số ơ tơ của các hãng Mercedes - Benz, MAN, Toyota đã sử dụng Phương pháp này.
11.2.2. Phương pháp hình thành khí hỗn hợp phân lớp
Phương pháp này được sử dụng ở động cơ xăng. Bản chất của phương pháp này là bố trí một
bugi đánh lửa trong buồng cháy của động cơ tại vị trí của hỗn hợp có thành phần λ nhỏ (hỗn hợp
đậm) để đốt hỗn hợp bằng tia lửa điện. Phần hỗn hợp này sau khí bốc cháy sẽ làm mồi để đốt
phần hỗn hợp còn lại có thành phần λ lớn (hỗn hợp nhạt). Như vậy, hỗn hợp tồn bộ của động cơ
là hỗn hợp nhạt sẽ được đốt cháy kiệt - hỗn hợp này ở động cơ thơng thường là q nhạt, khơng
thể cháy được - do đó làm giảm được các thành phần độc hại trong khí thải.
Hiện nay, tất cả các nhà sản xuất ơ tơ hàng
đầu thế giới đều nghiên cứu chế tạo động cơ
hình thành khí hỗn hợp phân lớp và đã đưa ra
rất nhiều loại kết cấu với buồng cháy thống nhất
và buồng cháy ngăn cách. Hình 11.2 nêu một ví
dụ về một loại động cơ phân lớp của hãng Ford
có tên là Ford Proco với buồng cháy thống nhất.
Nhiên liệu được vòi phun 2 phun vào gần tâm
xy lanh tạo thành tia phun với góc tia khoảng
100

0
. Do kết cấu đường ống nạp 5 có dạng xoắn
tiếp tuyến nên trong xy lanh vào thời điểm phun
nhiên liệu vẫn còn dòng xốy xoay tròn của
khơng khí quanh tâm xylanh. Nhiên liệu phun ra
sẽ được cuốn theo và hòa trộn với khơng khí tạo
thành hỗn hợp. Do ảnh hưởng của lực ly tâm
nên thành phần hỗn hợp càng xa tâm quay (càng
sát thành b̀ng cháy) thì càng đậm. Bugi được
đặt ở mợt vị trí nhất định so với tâm xy lanh
(dấu chữ thập trên hình 11.2). Khi bugi bật tia
lửa điện, hỗn hợp sát bugi (có thành phần đậm)
sẽ cháy và làm mời để đớt phần hỗn hợp còn lại.
Đới với loại động cơ hình thành khí hỗn hợp
kiểu này, thời điểm phun và thời điểm đánh lửa
có quan hệ mật thiết với nhau và được điều
khiển bằng thiết bị điện tử.
HỒ ĐỨC TUẤN KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG
Khoa Cơ Khí – Bộ môn Động lực 186 Tài liệu lưu hành nội bộ
Để điều chỉnh tải trọng của động cơ từ toàn tải đến 50% tải người ta chỉ thay đởi lượng nhiên
liệu phun vào b̀ng cháy, còn lượng khơng khí nạp giữ khơng đởi. Phương pháp điều chỉnh này
giớng như ở động cơ diesel gọi là điều chỉnh chất. Từ 50% tải trở x́ng, lượng khơng khí nạp
cũng được điều chỉnh thơng qua mợt bướm tiết lưu (khơng trình bày trên hình vẽ) vì khi đó hỗn
hợp quá nhạt, tớc đợ lan tràn của màng lửa giảm, quá trình cháy tời dẫn đến giảm mạnh tính kinh
tế của động cơ.
Phương pháp hình thành khí hỗn hợp phân lớp ở động cơ xăng là loại hình thành khí hỗn hợp
bên trong gần với hình khí hỗn hợp của động cơ diesel. Vì vậy, động cơ cơ loại này ngồi khả
năng giảm đợc hại trong khí thải còn có ưu điểm khác so với động cơ diesel như śt tiêu hao
nhiên liệu thấp ở chế đợ tải trung bình và nhỏ. Do đó nó rất thích hợp cho động cơ ơ tơ chạy
trong thành phớ là động cơ thường xun làm việc với các chế đợ tải trọng này.

11.2.3. Xử lý khí thải
Mợt sớ biện pháp về kết cấu động cơ đã trình bày ở trên - đặc biệt là đới với động cơ ơ tơ - để
giảm nờng đợ các thành phần đợc hại trong khí thải khơng thể ln ln thỏa mãn các tiêu ch̉n
ngày càng cao về bảo vệ mơi trường . Chỉ có thể giải qút triệt để vấn đề này trên cơ sở áp dụng
các phương pháp xử lý khí thải trong các bợ xử lý đặt trên đường thải của động cơ trên cơ sở các
phương pháp xử lý nhiệt, xử lý hóa học và xử lý cơ học (thực chất là lọc cơ học). Phương pháp
xử lý nhiệt về thực chất là đưa khí thải vào mợt b̀ng đớt trên đường ớng thải để tiếp tục đớt các
thành phần CO cũng như C
m
H
n
. Tuy nhiên, phương pháp này khơng xử lý được NO
x
, do đó
khơng có ý nghĩa thực tiễn nên khơng xét ở đây mà chỉ xét hai phương pháp xử lý hóa học và xử
lý cơ học.
Như trên đã khảo sát, do những đặc thù riêng nên thành phần đợc hại trong động cơ xăng và
động cơ diesel khác nhau, vì vậy các biện pháp xử lý đợc hại cũng có những điểm khác nhau. Sau
đây là mợt sớ biện pháp phở biến trong thực tế cho từng loại động cơ.
a. Động cơ xăng
Đới với động cơ xăng, người ta đã tìm ra mợt bợ xử lý xúc tác (catalyst) có thể đờng thời xử lý
tới 90% các chất đợc hại chính là CO, C
m
H
n
và NO
x
. Bợ xử lý này được gọi là là bợ xử lý ba
thành phần (Hình 11.3)
Vỏ 1 của bợ xử lý thường làm bằng thép, giữa vỏ và lõi có mợt lớp đệm 3 bằng sợi vơ cơ hoặc

phoi thép để bù trừ dãn nở vì nhiệt. Lõi 2 thường làm bằng gớm rỡng với chiều dày vách khoảng
0,2 mm và mật đợ khoảng 80 lỡ/cm
2
hoặc bằng thép lá c̣n lại để tạo ra các rãnh lưu thơng cho
khí thải lưu đợng qua. Người ta phủ trên bề mặt của rãnh mợt lớp vật liệu trung gian 4 (wash -
coast) bằng γ - Al
2
O
3
có tác dụng làm tăng đợ lời lõm của bề mặt do đó tăng diện tích tham gia
phản ứng (diện tích tiếp xúc đạt tới 15 - 25 m
2
/cm
3
). Bên trên lớp trung gian là lớp vật liệu xúc
tác 5 bằng kim loại hiếm là platin và rodium với mật đợ khoảng 1,5 đến 2 gam cho 1 dm
3
thể tích
lõi.
Platin có tác dụng xúc tác tăng cường quá trình ơ xy hóa còn rodium tăng cường quá trình
khử.
HỒ ĐỨC TUẤN KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG
Khoa Cơ Khí – Bộ môn Động lực 187 Tài liệu lưu hành nội bộ
Hình 11.3. Bợ xử lý ba thành phần
1. vỏ, 2. lớp đệm, 3. lõi, 4. lớp vật liệu trung gian, 5. lớp xúc tác
Quá trình ơ xy hóa gờm các phản ứng sau:
CO + 1/2 O
2
= ½ CO2
C

m
H
n
+ (m+ n/4)O
2
= m CO2 + n/2 H
2
O.
Còn quá trình khử, chẳng hạn với NO:
NO + CO = ½ N
2
+ CO2.
Tuy nhiên cường đợ các phản ứng nói trên phụ tḥc rất nhiều vào mức đợ đậm nhạt của hỗn
hợp cơng tác của động cơ. Hình 11.4 thể hiện rõ quan hệ nờng đợ các thành phần đợc hại trước bợ
xử lý (a) và sau bợ xử lý (b) theo hệ sớ dư lượng khơng khí λ.
Hình 11.4. Thành phần đợc hại của khí thải trước xử lý a) và sau xử lý b)

HỒ ĐỨC TUẤN KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG
Hình 11.5. Cảm biến thành phần hệ sớ dư lượng
khơng khí λ
1. đường ớng khí thải, 2. chất điện phân rắn, 3. vỏ bảo
vệ, 4. điện cực, 5. nắp bảo vệ, 6. vơn kế.
Khoa Cơ Khí – Bộ môn Động lực 188 Tài liệu lưu hành nội bộ
nờng đợ trước bợ xử lý - nờng đợ sau bợ xử lý
Thơng sớ η =
nờng đợ trước bợ xử lý
được gọi là hiệu quả xử lý. Đới với bợ xử lý ba thành phần, η có thể đạt tới 90% tại mợt vùng rất
hẹp xung quanh giá trị hệ sớ dư lượng khơng khí λ = 1 (hình 11-4b). Vì vậy, hệ thớng nhiên liệu
của động cơ cụ thể là bợ chế hòa khí (có trang bị điện tử) hay thiết bị phun xăng phải điều chỉnh
sao cho λ = 1. Mợt bợ cảm biến λ được lắp trên đường ớng thải phải trước bợ xử lý sẽ cung cấp

tín hiệu về thành phần λ cho bợ điều
khiển điện tử của hệ thớng nhiên
liệu.
Cảm biến λ (hình 11.5) thực chất
gờm các điện cực xớp 4 bằng platin,
ở giữa các điện cực này có mợt lớp
chất điện phân rắn 2. Toàn bợ khới
điện cực được lắp trong vỏ thép
mỏng 3 có các cửa để khí thải đi
qua. Bề mặt của điện cực ngoài tiếp
xúc với dòng khí thải có nờng đợ ơ
xy rất nhỏ, còn điện cực trong tiếp
xúc với khơng khí tĩnh. Do có sự
chênh lệch về nờng đợ ơ xy nên giữa
hai điện cực x́t hiện mợt điện áp
được xác định bằng vơn kế 6. Tín
hiệu điện áp này được trùn về bợ
điều khiển của hệ thớng nhiên liệu.
Chỉ từ nhiệt đợ 300
0
C trở lên chất
điện phân mới cho các ion ơ xy đi
qua. Do đó, để nhiệt đợ của cảm biến
nhanh chóng đạt giá trị này, người ta
bớ trí mợt bợ phận gia nhiệt cho cảm
biến (khơng thể hiện trên hình 11.5).
Hiệu quả xử lý còn phụ tḥc
vào nhiệt đợ và các thành phần khác trong khí thải. Vùng nhiệt đợ làm việc của bợ xử lý từ 300
đến 900
0

C. Nếu trong sản phẩm cháy có tạp chất hoặc các chất phụ gia trong xăng hoặc dầu bơi
trơn bám trên bề mặt hấp thụ của bợ xử lý thì hiệu quả xử lý sẽ giảm rất nhiều. Cụ thể, động cơ
có bợ xử lý ba thành phần khơng được dùng xăng pha chì.
b. Đới với động cơ diesel
Đới với động cơ diesel, việc điều chỉnh tải trọng được thực hiện bằng điều chỉnh chất, tức hệ
sớ dư lượng khơng khí λ thay đởi trong mợt phạm vi rất rợng nên khơng thể dùng bợ xử lý ba
thành phần (đòi hỏi λ = 1). Bợ xử lý dùng trong động cơ diesel chỉ ngăn và giữ lại ở lõi bợ xử lý
các tạp chất rắn chủ ́u là ṃi than nên còn gọi là bợ lọc. Mợt bợ lọc như vậy được thể hiện
trên hình 11.6. Bợ lọc trên hình 11.6a có lõi lọc bằng gớm xớp đặt trong vỏ thép. Khi khí thải đi
HỒ ĐỨC TUẤN KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG
Khoa Cơ Khí – Bộ môn Động lực 189 Tài liệu lưu hành nội bộ
qua các lỡ xớp của lõi lọc, các phần tử ṃi than sẽ được giữ lại. Lõi của bợ lọc trên hình 11.6b
gờm các ớng thép mỏng đục lỡ được q́n quanh bằng sợi gớm.
Hình 11.6. Lọc ṃi than trong khí thải động cơ diesel.
1. lõi lọc bằng gớm xớp, 2. lõi lọc có xương bằng thép, q́n sợi gớm
Mợt phương pháp lọc thơng dụng trong kỹ tḥt nói chung là phương pháp lọc tĩnh điện.
Ngun lý của phương pháp này có thể tóm tắt như sau: Dòng khí thải được dẫn qua mợt từ
trường tĩnh điện nên các phần tử ṃi than sẽ bị nhiễm từ do đó sẽ bị giữ lại.
Vấn đề đặt ra đới với lọc ṃi than là sức cản của bầu lọc càng ngày càng tăng lên theo thời
gian làm việc của động cơ nên phải giải qút việc xử lý các chất thải tích lũy trong bợ lọc.
Thơng thường, người ta tiêu hủy ṃi than tích lũy bằng phương pháp đớt để tạo thành CO2.
Bình thường ṃi than chỉ có thể cháy ở nhiệt đợ 600 đến 700
0
C. Nhiệt đợ này chỉ đạt được
tại bợ lọc khi động cơ làm việc ở chế đợ tải trọng và tớc đợ vòng quay cực đại. Vì vậy người ta
nghiên cứu các biện pháp để giảm nhiệt đợ cháy của ṃi than bằng các chất xúc tác tăng cường
quá trình ơ xy hóa theo phương pháp pha vào dầu diesel, ví dụ như pha măng gan, hoặc trợn lẫn
với dòng khí thải, chẳng hạn trợn lẫn clorua đờng. Những phương pháp vừa nêu có thể giảm nhiệt
đợ cháy của ṃi than trong khí thải x́ng đến 300
0

C.
Phương pháp thơng thường nhất là, trong thời gian động cơ khơng làm việc, tháo lõi lọc để đớt
ṃi than.
Ngoài biện pháp lọc và xử lý các chất thải rắn nêu trên, các nhà chế tạo động cơ đã và đang
nghiên cứu để tìm ra các giải pháp giảm thành phần ṃi than trong khí thải của động cơ diesel
theo các hướng như hoàn thiện kết cấu của hệ thớng bơm cao áp, vòi phun, tở chức b̀ng cháy,
bảo đảm các điều kiện kỹ tḥt của động cơ khi vận hành Mục tiêu phấn đấu là làm sao giảm
HỒ ĐỨC TUẤN KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG
Khoa Cơ Khí – Bộ môn Động lực 190 Tài liệu lưu hành nội bộ
hàm lượng ṃi than trong khí thải đến mức bảo đảm tn thủ các tiêu ch̉n về MT mà khơng
phải dùng lọc, vì bớ trí lọc trên đường thải làm tăng sức cản dẫn đến giảm tính kinh tế của động
cơ.
11.3 Làm sạch khí thải trong cơng nghiệp
Trong nhiều nhà máy xí nghiệp việc sản xuất thường liên quan đến hóa chất, ví dụ như các
nhà máy sản xuất axit, các xí nghiệp luyện kim, v.v…Chúng thải ra một lượng khí và hơi độc hại,
ảnh hưởng đến sức khỏe con người và động thực vật. Vì vậy để đảm bảo mơi trường trong sạch,
các khí thải cơng nghiệp trước khi thải ra bầu khí quyển cần được lọc tới nồng độ cho phép. Có
nhiều phương pháp lọc sạch khí thải, dưới đây giới thiệu một số phương pháp phổ biến.
- Phương pháp ngưng tụ. phương pháp này chỉ áp dụng khi áp suất hơi riêng phần trong hỗn
hợp khí cao, như khi cần thơng các thiết bị, thơng van an tồn. Trước khi thải hơi khí đó ra ngồi
cần đi qua thiết bị ngưng tụ để làm sạch. Phương pháp này khơng kinh tế nên ít dùng.
- Phương pháp đốt cháy có xúc tác để tạo thành CO
2
và H
2
O. Phương pháp này có thể đốt cháy
tất cảc các chất hữu cơ, trừ khí thải của nhà máy tổng hợp hữu cơ, chế biến dầu mỏ, v.v…
- Phương pháp hấp phụ.
Thường dùng xilicagen để hấp thụ khí và hơi độc. Cũng có thể dùng than hoạt tính các lọai,
đặc biệt là để làm sạch các chất hữu cơ rất độc.

- Phương pháp hấp thụ được sử dụng rất rộng rãi vì chất hấp thụ thường dùng là nước, sản phẩm
hấp thụ khơng nguy hiểm nên có thể thải ra ngồi cống rãnh. Nếu sản phẩm có tính chất nguy
hiểm thì tách ra, chất hấp thụ sẽ làm hồi liệu tái sinh. Q trình này thường được tiến hành trên
đĩa tháp, lưới, đệm.
Hình vẽ 11.8 giới thiệu sơ đồ lọc các khí độc hại kết hợp với lọc bụi.
Vật liệu rỗng là khay nhựa bên dưới có tác dụng lọc bụi nhưng chủ yếu là để cản những giọt
nước bay theo khơng khí. Ngồi tác dụng lọc bụi, thiết bị lọc bụi bằng vật liệu rỗng có tưới nước
còn có tác dụng hấp thụ (tức khử) các chất độc hại có trong khí thải cơng nghiệp. Bảng 11.1 là
hiệu quả lọc đối với một số chất khí độc hại trong khí thải của thiết bị hình vẽ 11.8
HỒ ĐỨC TUẤN KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG
Hình 11.7. Sơ đồ thiết bị lọc bụi
trong hệ thống thơng gió
Đặt sau quạt máy.
Đặt trước quạt máy
Khoa Cơ Khí – Bộ môn Động lực 191 Tài liệu lưu hành nội bộ
Bảng 11.1 Hiệu quả lọc khí độc hại của thiết bị lọc bằng vật liệu rỗng có tưới chất lỏng
TT Chất khí Hiệu quả khử Chất lỏng tưới trong thiết bị
1 Axit cromic 98 ÷ 99 % Nước
2 Axit axetic 80 ÷ 90 % Nước
3 Akaline 85 ÷ 90 % Nước
4 Xyamic 80 ÷ 85 % Nước
5 HCl 75 ÷ 85 % Dung dịch kiềm
6 H
2
SO
4
; SO
3
; SO
2

95 ÷ 98 % Dung dịch kiềm
7 NO; NO
2
65 ÷ 85 % Dung dịch kiềm
8 HNO
3
80 ÷ 90 % Dung dịch kiềm
11.4 Xử lý chất thải rắn
Chất thải rắn là những chất bị loại bỏ sau khi sử dụng như: thức ăn thừa, vỏ bao, chai lọ thủy
tinh, gỗ vụn, xỉ than, tro, giấy vụn, rác, các chi tiết máy hỏng, các phế liệu, v.v…
Phân loại và thu gon chất thải rắn
Người ta chia chất thải rắn ra làm 4 loại:
Chất thải sinh hoạt (gia đình hoặc cơng cộng).
Chất thải cơng nghiệp, xây dựng.
Chất thải nơng, lâm nghiệp.
Các chất thải khác
Hiện nay ở nước ta riêng trong lĩnh vực năng lượng, hàng năm thải ra gần 500.000 tấn xỉ than,
ngành sản xuất phân bón thải ra hơn 100.000 tấn xỉ quặng…Các chất thải sinh họat và cơng cộng
tại các đơ thị lớn (Hà Nội, Hải Phòng, TP. HCM…) lượng chất thải vào khoảng 10 – 15 % tổng
lượng chất thải rắn tồn bộ. Hiện nay do nhu cầu phương tiện giao thơng làm tăng một lượng lớn
các chi tiết và phụ tùng trong xe ơ tơ và các xe máy hỏng đặc biệt là lốp xe cũ. Các chất thải rắn
HỒ ĐỨC TUẤN KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG
Hình 11.8. Sơ đồ thiết bị lọc bằng vật liệu
rỗng có tưới nước
khay chứa nước.
lớp khay làm việc được tưới nước.
giàn ống phun nước.
lớp khay cản nước
hộp gió ra.
Khoang trống dự phòng.

Khoa Cơ Khí – Bộ môn Động lực 192 Tài liệu lưu hành nội bộ
từ sản phẩm nơng nghiệp cũng góp phần làm ơ nhiễm mơi trường như chất thải rắn từ việc chăn
ni gia súc, gia cầm, từ việc chế biến thức ăn gia súc, chế biến thực phẩm và chế biến gỗ.
Việc thu gom chất thải rắn có thể bằng phương pháp cổ điển như cho vào các thùng chứa để
tập trung rồi chun chở tới các bãi rác của thành phố hoặc khu cơng nghiệp.
Xử lý chất thải rắn
Hiện nay có ba phương pháp xử lý chất thải rắn là xây dựng kho để chứa (bãi chứa), xử lý
nhiệt và ủ hồn thổ.
+ Phương pháp dùng kho, bãi chứa là phương pháp cổ điển nhất. Các bãi thải rắn phải vận
hành theo một số ngun tắc như sau:
Các kho bãi thải phải xa khu dân cư và nguồn nước.
Phải xếp các chất thải theo lớp, chiều dày mỗi lớp 2 m, rồi lấp một lớp đất dày 0,2 m.
Bãi chứa chất thải từ cơng nghiệp hóa chất, luyện kim, chế tạo máy…phải có biện pháp cách ly,
chống ngấm xuống các mạch nước ngầm và khơng lan tỏa xung quanh.
+ Phương pháp nhiệt:
Dựa vào q trình ơ xy hóa khử để phân hủy các chất thải rắn là các chất có chứa than, hợp
chất cácbon, nitơ, lưu huỳnh, tro…Trong q trình này xảy ra sự phân hủy các chất hữu cơ trong
chân khơng hoặc trong khơng gian có áp suất nhỏ hơn áp suất khí quyển với nhiệt độ từ 260
0
C
đến 165
0
C. Sau q trình phân hủy chất thải rắn, sẽ thu được các chế phẩm sau:
Khí: hydro, metal, axit cacbon và CO
2
Chất lỏng: đầu nhẹ, axit hữu cơ, cồn, nước…
Chất rắn: than cốc.
+ Phương pháp ủ hồn thổ là chế biến đưa các chất thải rắn trở về với các thành phần cần thiết
cho cây trồng. Tỷ lệ phân ủ bao gồm: 20 – 30% chất thải sinh họat, 20 – 30 % là than bùn, 6 %
vơi, 10 % chất thải cơng nghiệp, 20% bùn cặn lắng đọng từ hệ thống xử lý nước thải, phần còn lại

là đất phủ. Sau thời gian 3 tháng có thể đưa đi bổ sung cho đất cây trồng hoặc hồn thổ được.
HỒ ĐỨC TUẤN KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG
Khoa Cơ Khí – Bộ môn Động lực 193 Tài liệu lưu hành nội bộ
PHỤ LỤC 1
CÁCH VẬN CHUYỂN NGƯỜI BỊ NẠN TRÊN TÀU
Hình 1-2.
Cách chuyển nạn nhân ở không gian hẹp khi có hai người
HỒ ĐỨC TUẤN KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG
Hình 1.1.
Khoa Cơ Khí – Bộ môn Động lực 194 Tài liệu lưu hành nội bộ
Hình 1-3.
Cách vận chuyển khi không cần đỡ lưng và chân nạn nhân
HỒ ĐỨC TUẤN KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG
Khoa Cơ Khí – Bộ môn Động lực 195 Tài liệu lưu hành nội bộ
Hình 1-4.
Cách vận chuyển nạn nhân khi có hai người và nạn nhân bò gãy chân
HỒ ĐỨC TUẤN KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG
Khoa Cơ Khí – Bộ môn Động lực 196 Tài liệu lưu hành nội bộ
Hình 1-5.
Chuyển nạn nhân xuống thang – đùi bò thương được người thứ ba nâng đỡ
HỒ ĐỨC TUẤN KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG
Khoa Cơ Khí – Bộ môn Động lực 197 Tài liệu lưu hành nội bộ
PHỤ LỤC II
NHỮNG VÙNG CỦA THÂN THỂ
Trước ( Xem hình IIa)
1. Vùng phía trước đầu 19. Giữa bụng trên
2. Cạnh đầu 20. Giữa bụng dưới
3. Đỉnh đầu 21. Bụng trên
4. Mặt 22. Bụng dưới
5. Hàm 23. Hông bụng

6. Cổ trước 24. Háng
7. Vai 25. Bìu dái
8. Xương đòn 26. Hòn dái
9. Ngực 27. Quy đầu
10. Giữa ngực 28. Đùi trên
11. Tim 29. Đùi giữa
12. Nách 30. Đùi dưới
13. C¸ánh tay trên 31. Đầu gối
14. Cánh tay dưới 32. Xương bánh chè
15. Cổ tay 33. Phía trước chân
16. Bàn tay 34. Mắt cá
17. Ngón tay 35. Bàn chân
18. Ngón cái 36. Ngón chân
Lưng ( Xem hình IIb)
37. Phía sau đầu chỉ rõ bên nào 65. Thực quản
38. Phía sau cổ 66. Lợi
39. Sau vai 67. Ruột
40. Vùng xương vai 68.
41. Khuỷu tay 69. Môi dưới
42. Phía sau cánh tay trên 70. Môi trên
43. Phía sau cánh tay dưới 71.Gan
44. Mu bàn tay 72. Phổi
45. Vùng ngực dưới 73. miệng
46. Cột sống trên 74. Mũi
47. Cột sống giữa 75. Tuyến t
49. Vùng ngang lưng 76. Tuyến tiền liệt
50. Vùng xương cùng 77. Sườn
51. Mông 78. Lá lách
52. Hậu môn 79. Dạ dày
53. Phía sau đùi 81. Lưỡi

HỒ ĐỨC TUẤN KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG
Khoa Cơ Khí – Bộ môn Động lực 198 Tài liệu lưu hành nội bộ
54. Phái sau gối 82. Hạch hạnh nhân
55. Bắp chân 83. Răng
56. Gót 84. ng đái
57. Động mạch 85. Tử cung, dạ con
58. Bóng đái 86. Tónh mạch
59. c 87. Thanh quản
60. Vú 88. Toàn bộ bụng
61. Tai 89. Toàn bộ cánh tay
62. Mắt 90. Toàn bộ lưng
63. Mi mắt 91. Toàn bộ ngực.
64. Túi mắt 90. Toàn bộ chân
PHỤ LỤC III
DANH SÁCH CÁC BỆNH THÔNG THƯỜNG
01 - p xe 21 - p não
02 - Nghiện rượu 22 - Chứng liệt tim sưng huyết
03 - Phản ứng dò ứng 23 - Táo bón
04 – Bệnh do a mip 24 – Nghẽn động mạch tim
05 – Chứng đau thắt ngực 25 – Viêm bóng đái
06 – Bệnh than 26 – Bệnh đăng gơ (Fievere rouge)
09 – Xuyễn 27 – Đái đường
10 – Bệnh ỉa chảy 28 – Sự hôn mê do bệnh
11 - Viêm cuống phổi cấp tính 29 – Bệnh bạch hầu
12 – Viêm cuống phổi kinh niên 30 – Loét ruột tá
13 – Bệnh Brucella 31 – Viêm quầng
14 – Nhọt, cúm nhọt 32 - Co giật
15 – Viêm mô tế bào 33 – Hoại thư
16 – Săng giang mai 34 – Loét dạ dày
17 – Bệnh thuỷ đậu 35 – Viêm dạ dày, ruột

18 – Dòch tả 36 – Bệnh lậu
19 – Xơ gan 37 – Bệnh gút
20 – Chấn động não 38 – Bênh suy nhược
39 – Say nước
40 – Viêm gan.
HỒ ĐỨC TUẤN KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG
Khoa Cơ Khí – Bộ môn Động lực 199 Tài liệu lưu hành nội bộ
HỒ ĐỨC TUẤN KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG
Khoa Cơ Khí – Bộ môn Động lực 200 Tài liệu lưu hành nội bộ
HỒ ĐỨC TUẤN KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG
Khoa Cơ Khí – Bộ môn Động lực 201 Tài liệu lưu hành nội bộ
PHỤ LỤC IV
DANH SÁCH THUỐC
A. Dùng ngoài da
Auristillac Glyccris 2. Guttac sulfacetamidi
Glyccrin car drops Sulfacetamide eye drops
EAR DROPS ANTISEPTIC EYE DROPS
Thuốc nhỏ tai Thuốc nhỏ mắt sát trùng
Tetracaine eye drops 3. Guttac Tetracainae
(ANAESTHETIC) EYE DROPS SOFT PARAFIN
Thuốc nhỏ mắt gây tê Parafin mềm
4. LinimentumMethylis 9. Paraffinun Molle flavum
Salicilatis Carbasi
Methyl salicylatc limiment Absorbentis
SALICYLATE LIMIMENT Tulle gras diessing (Paraffin gauc)
Thuốc xoa bóp BURNWOUNI DRESSING
5. lotio Cafaminac Tấm gạt, băng vết phỏng
Calamine lotion 10. Ungruentum Bacitratcini
CALAMINE LOTION Bacitracin ointment
Thuốc rửa Calamin ANTIBIOTIC OINTMENT

6. Lotio cetrimidi Thuốc mỡ sát trùng
Cetrimide lotion 11. Unguentum Benzocairi
ANTISEPTIC LOTION Compositum Compound
Thuốc rửa sát trùng Benzocaine ointment
7. Naristillac Enhedrine Thuốc mỡ bôi chống
Norephedrin hydrochloride drops 12. Unguentum Xylocaini
NASAL DROPS Hydrochloridi Mylocaine ointment
Thuốc nhỏ mũi LOCAL ANAESTHETIC OINTMENT
8. Paafinum Molle Flavum Thuốc mỡ gây tê bộ phận
Yellow soft parafin
B. Dùng để uống
Tình trạng dò ứng Allergic conditions TIHISTAMINE TABLETS
(25 mgs per tablet)
Lưu ý: Dùng loại thuốc tiêm số 14, Viên antihistamin
cần phải hỏi ý kiến qua vô tuyến (25 mg/viên)
trừ trường hợp bò sốc vì tiêm pêni 14. Adrenalin (1mg trong “ Ampiins”
13. Compressi Promrthazini Tr sinh
Hydrochloridi Promethazine 15. Tetra (Trứng nhện)
hydrochloride tablets (250 mg/ viên)
HỒ ĐỨC TUẤN KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG
Khoa Cơ Khí – Bộ môn Động lực 202 Tài liệu lưu hành nội bộ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
GS.TS Trần Văn Địch
Kỹ thuật an toan và mơi trường
NXB Khoa học và kỹ thuật -2005
GS.TS Lê Văn Khoa (Chủ biên)
Khoa học và mơi trường
NXB Giáo dục - 2002
PGS.TS Phan Đình Đệ và một số tác giả
Khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động

NXB Giáo dục – 2001
PGS.TS Nguyễn Thế Đạt
Giáo trình an toàn lao động
NXB Giáo dục – 2003
K.S Máy trưởng Nguyễn Văn Canh và một số tác giả
Kỹ thuật an toàn máy tàu thủy
NXB Giao thông vận tải -1995
Võ Văn Nhuận
Giáo trình an toàn lao động
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật – TP HCM 2001
Nguyễn Đình Thắng
An toàn điên
NXB Giáo dục – 2003
Bộ luật lao dộng của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghóa Việt Nam–NXB Chính trò quốc gia
1994.
Luật Bảo vệ sức Khỏe nhân dân - NXB Pháp lí – 1999
Luật Công đoàn - NXB Pháp lí – 1990
Nghò đònh 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ qui đònh chi tiết một số điều của Bộ luật lao
động về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Các thông tư của Bộ Lao động Thương binh và Xã hôi – Bộ Y tế – Tổng liên đoàn lao động
Việt Nam hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác Bảo hộ lao động, hướng dẫn công tác huấn
luyện về an toàn lao động – vệ sinh lao động ngày 31/10/1998 và 11/4/1995.
Bảo hộ lao động (Tài liệu huấn luyện người sử dụng lao động); Bô lao động, Thương binh và
Xã hội – NXB Lao động – Xã hội – 1999.
An toàn sức khỏe khi sử dụng hóa chất; Bộ lao động Thương binh - Xã hội. NXB Lao động và
Xã hội 1999
Kó thuật phòng cháy chữa cháy ; NXB Xây dựng 1999
Tập hợp các tiêu chuẩn kó thuật an toàn về bình chòu áp lực; NXB Lao động , 1998
Tập hợp các tiêu chuẩn kó thuật an toàn về thiết bò nâng; NXB Lao động , 1998
MỤC LỤC

HỒ ĐỨC TUẤN KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG
Khoa Cơ Khí – Bộ môn Động lực 203 Tài liệu lưu hành nội bộ
Lời nói đầu
Chương 1 – Những khái niệm chung về khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động.
Những nhận thức về an tồn lao động 1
Tầm quan trọng của an tồn lao động 1
Mục đích ý nghóa của công tác bảo hộ lao động 2
Một số khái niệm cơ bản 4
Khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động 4
Chương2 –Luật pháp, chế độ chính sách bảo hộ lao động.
2.1 Hệ thống luật pháp, chế độ chính sách bảo hộ lao động của Việt Nam 9
2.2 Những nội dung về an toàn vệ sinh lao động trong bộ luật lao động 13
2.3 Hệ thống tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn vệ sinh lao động và kó thuật an toàn 19
Chương 3 –Vệ sinh lao động.
3.1 Những vấn đề chung về vệ sinh lao động 22
3.2 Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất 28
3.3 Tiếng ồn và chấn động trong sản xuất 34
3.4 Phòng chống bụi trong sản xuất 45
3.5 Thông gió trong công nghiệp 49
3.6 Chiếu sáng trong sản xuất 57
Chương 4 –An toàn điện.
4.1 Những khái niệm cơ bản về an toàn điện 71
4.2 Phân tích an toàn trong mạng điện 76
4.3 Các biện pháp cần thiết để đảo bảo an toàn điện. 83
4.4 Bảo vệ chống sét cho công trình nhà ở 88
Chương 5 –An toàn hóa chất.
5.1 Phân loại độc tính và tác hại của hóa chất. 91
5.2 Một số chất độc thường gặp và tác hại của nó 96
5.3 Biện pháp phòng chống nhiễm độc nghề nghiệp 97
Chương 6 –An toàn trong cơ khí, thiết bò chòu áp lực và thiết bò nâng

6.1. Một số vấn đề an toàn trong cơ khí 99
6.2 An toàn trên một số máy thường gặp 104
6.3 Kỹ thuật an toàn đối với thiết bò chòu áp lực. 107
6.4 An toàn đối với thiết bò nâng hạ. 112
6.5 Những nguyên nhân gây ra chấn thương khi sử dụng máy móc thiết bò. 123
6.6 Các biện pháp an toàn chủ yếu 125
HỒ ĐỨC TUẤN KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG
Khoa Cơ Khí – Bộ môn Động lực 204 Tài liệu lưu hành nội bộ
Chương 7 – Kỹ thuật phòng cháy chữa cháy
7.1 Những vấn đê cơ bản về cháy nổ. 130
7.2 Phòng cháy trong công nghiệp 135
7.3 Chữa cháy và phương tiện chữa cháy 140
Chương 8 – Kỹ thuật sơ cứu và thoát hiểm trên biển
8.1 Khái niệm chung 148
8.2 Kỹ thuật sơ cứu trên biển 148
8.3 Kỹ thuật an toàn khi sử dụng thiết bò cứu sinh 155
8.4 Tổ chức thoát hiểm và kỹ thuật thoát hiểm trên biển. 160
8.5 Một số tín hiệu sử dụng trong cứu sinh trên biển. 162
Chương9 – Mơi trường và bảo vệ mơi trường
9.1 Tác động của mơi trường đối với con người 164
9.2 Tác động của con người đến các thành phần của mơi trường 166
9.3 Ơ nhiễm mơi trường 168
Chương10 – Phát triển bền vững và bảo vệ mơi trường
10.1 Khái niệm và nơi dung phát triển bền vững 176
10.2 Chỉ tiêu lượng hóa phát triển bền vững 179
10.3 Các mục tiêu của phát triển bền vững 179
Chương11 – Khí thải và vấn đề ơ nhiễm mơi trường
11.1 Thành phần độc hại trong khí thải 187
11.2 Các phương pháp giảm nồng độ độc hại trong khí thải động cơ 189
11.3 Làm sạch khí thải trong cơng nghiệp 195

Phụ lục I Cách vận chuyển người bò nạn trên tàu 198
Phụ lục II Những vùng của thân thể 199
Phụ lục III Danh sách bệnh thông thường 200
Phụ lục IV Danh sách thuốc 201
HỒ ĐỨC TUẤN KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG

×