Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.21 KB, 26 trang )

Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Điều kiện lao động
Điều kiện lao động là một tập hợp tổng thể về các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế, xã
hội, được biểu hiện thong qua các cơng cụ và phương tiện lao động, q trình cơng nghệ, mơi
trường lao động và sự sắp xếp, bố trí tác động qua lại của chúng trong mối quan hệ với con
người, tạo nên một đ
iều kiện nhất định cho con người trong q trình lao động
Đánh giá, phân tích điều kiện lao động phải tiến hành đánh giá, phân tích đồng thời trong
mối quan hệ tác động qua lại của tất cả các yếu tố trên.

1.1.2 Các yếu tố nguy hiểm và có hại
Trong một điều kiện lao động cụ thể, bao giờ cũng xuất hiện các yếu tố vật chất có ảnh hưởng
xấu, nguy hi
ểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động, gọi đó là các
yếu tố nguy hiểm có hại. Cụ thể là:
- Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, các bức xạ có hại, bụi.
- Các yếu tố hóa học như các chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất phóng xạ.
- Các yếu tố
sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, kí sinh trùng, cơn
trùng, rắn.
- Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, khơng tiện nghi do khơng gian chỗ làm việc, nhà
xưởng chật hẹp, mất vệ sinh, Các yếu tố tâm lý khơng thuận lợi.

1.1.3 Tai nạn lao động
Tai nạn lao động là tai nạn xảy ra trong q trình lao động, do tác động đột ngột từ bên
ngồi, làm chết người hay làm tổn thương, hoặc phá hủy chức nă
ng hoạt động bình thường của
một bộ phận nào đó của cơ thể.


Khi bị nhiễm độc đột ngột thì gọi là nhiễm độc cấp tính, có thể gây chết người ngay tức
khắc hoặc hủy hoại chức năng nào đó của cơ thể thì cũng được gọi là tai nạn lao động.

1.1.4. Bệnh nghề nghiệp
Bệnh nghề nghiệp là sự suy yếu d
ần sức khỏe của người lao động, gây nên bệnh tật do tác
động của các yếu tố có hại phát sinh trong q trình lao động trên cơ thể người lao động.

1.2. Mục đích, ý nghóa và tính chất của công tác bảo hộ lao động
1.2.1 Mục đích-Ý nghóa của công tác bảo hộ lao động
Mục đích của công tác bảo hộ lao động là thông qua các biện pháp về khoa học kó thuật, tổ
chức, kinh tế, xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong xản xuất, tạo
nên một điều kiện lao động thuận lợi và ngày càng được cải thiện tốt hơn, ngăn ngừa tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau và giảm sức khỏe cũng như những thiệt hại
khác đối với người lao động, nhằm bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe và tính mạng người lao
động, trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất tăng năng suất lao động.
Bảo hộ lao động trước hết là một phạm trù sản xuất, nhằm bảo vệ yếu tố năng động nhất
của lực lượng sản xuất là người lao động. Mặt khác việc chăm lo sức khỏe cho người lao
động, mang lại hạnh phúc cho bản thân và gia đình họ còn có ý nghóa nhân đạo.

1.2.2. Tính chất của công tác bảo hộ lao động
-Tính chất pháp lý: Để bảo đảm thực hiện tốt việc bảo vệ tính mạng và sức khỏe cho
người lao động, công tác bảo hộ lao động được thể hiện trong bộ luật lao động. Căn cứ vào
quy đònh của điều 26 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghóa Việt nam : “Nhà nước ban
hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động. Nhà nước quy đònh thời gian lao động, chế độ tiền
lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức nhà nước và những
người làm công ăn lương….. .” Bộ luật lao động của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghóa Việt
nam đã được Quốc hội thông qua ngày 23/6/1994 và có hiệu lực từ ngày 1/1/1995.
Luật lao động đã quy đònh rõ trách nhiệm, nghóa vụ và quyền lợi của người sử dụng lao động
và người lao động.

-Tính chất khoa học kỹ thuật: Nguyên nhân cơ bản gây ra tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp cho người lao động là điều kiện kỹ thuật không đảm bảo an toàn lao động, điều kiện
vệ sinh, môi trường lao động. Muốn sản xuất được an toàn và hợp vệ sinh, phải tiến hành
nghiên cứu cải tiến máy móc thiết bò; công cụ lao động; diện tích sản xuất; hợp lý hóa dây
chuyền và phương pháp sản xuất; trang bò phòng hộ lao động; cơ khí hoá và tự động hoá quá
trình sản xuất đòi hỏi phải vân dụng các kiến thức khoa học kỹ thuật, không những để nâng
cao năng suất lao động, mà còn là một yếu tố quan trọng nhằm bảo vệ người lao động tránh
những nguy cơ tai nạn và bệnh nghề nghiệp.
-Tính chất quần chúng: Công tác bảo hộ lao động không chỉ riêng của những cán bộ
quản lý mà nó còn là trách nhiệm chung của người lao động và toàn xã hội. Trong đó người
lao động đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác bảo hộ lao động. Kinh nghiệm thực
tiển cho thấy ở nơi nào mà người lao động cũng như cán bộ quản lý nắm vững được quy tắc
bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động thì nơi đó ít xẩy ra tai nạn lao động.

1.3. Nguyên nhân tai nạn lao động:
1.3.1. Nguyên nhân kỹ thuật
- Sự hư hỏng của các thiết bò máy móc;
- Sự hư hỏng của dụng cụ phụ tùng;
- Sự hư hỏng của các đường ống;
- Các kết cấu thiết bò, dụng cụ, phụ tùng không hoàn chỉnh;
- Khoảng cách cần thiết giữa các thiết bò bố trí không hợp lý;
- Thiếu che chắn. . .
- Giám sát kỹ thuật không đầy đủ.

1.3.2. Những nguyên nhân về tổ chức
- Vi phạm quy tắc, quy trình kỹ thuật;
- Tổ chức lao động cũng như chỗ làm việc không đáp ứng yêu cầu;
- Thiếu hoặc giám sát kỹ thuật không đầy đủ;
- Vi phạm chế độ lao động;
- Sử dụng công nhân không đúng ngành nghề và trinh độ chuyên môn;

- Công nhân không được huấn luyện quy tắc và kỹ thuật an toàn lao động.


1.3.3. Những nguyên nhân về vệ sinh:
- Môi trường làm việc bò ô nhiễm;
- Điều kiện vi khí hậu không thích hợp;
- Chiếu sáng và thông gió không đầy đủ;
- Tiếng ồn và chấn động mạnh;
- Có các tia phóng xạ;
- Tình trạng vệ sinh của các phòng phục vụ sinh hoạt kém;
- Vi phạm điều lệ vệ sinh cá nhân;
- Thiếu hoặc kiểm tra vệ sinh của y tế không đầy đủ, v. v. . .

1.4. Các biện pháp đề phòng tai nạn lao động.
a. Biện pháp kỹ thuật:
- Cơ khí hóa và tự động hóa qúa trình sản xuất;
- Dùng chất không độc hoặc ít độc thay thế chất độc tính cao;
- Đổi mới quy trình công nghệ, v.v. . .
b. Biện pháp kỹ thuật vệ sinh:
- Giải quyết thông gió và chiếu sáng tốt nơi sản xuất;
- Cải thiện điều kiện làm việc.
c. Biện pháp phòng hộ cá nhân:
- Dựa theo tính chất độc hại trong sản xuất, mỗi người công nhân sẽ được trang bò
dụng cụ phòng hộ thích hợp.
d. Biện pháp tổ chức lao động khoa học:
- Phân công lao động hợp lý;
- Tìm ra những biện pháp cải tiến làm cho lao động bớt nặng nhọc, bớt tiêu hao năng
lượng;
- Làm cho lao động thích nghi với con người và con người thích nghi với công cụ sản
xuất mới, vừa có năng suất lao động cao lại an toàn hơn.

e. Các biện pháp y tế:
- Kiểm tra sức khoẻ công nhân, khám tuyển để bố trí lao động phù hợp;
- Khám đònh kỳ cho công nhân tiếp xúc với các yếu tố độc hại nhằm phát hiện sớm
bệnh nghề nghiệp và những bệnh mãn tính khác để kòp thời có biện pháp giải quyết.
- Tiến hành giám đònh khả năng lao động,hướng dẫn luyện tập, phục hồi lại
khả năng lao động.
- Có chế độ ăn uống hợp lý.











Chương II
PHÒNG CHỐNG NHIỄM ĐỘC TRONG SẢN XUẤT
2.1 Khái niệm về tác dụng của chất độc
2.1.1. Khái niệm.
Chất độc công nghiệp là những chất dùng trong sản xuất, khi xâm nhập vào cơ thể dù chỉ một
lượng nhỏ cũng gây nên tình trạng bệnh lý. Bệnh do chất độc gây ra trong sản xuất gọi là
nhiễm độc nghề nghiệp.
nh hưởng của chất độc đối với cơ thể người lao động là do hai yếu tố quyết
đònh:
- Ngoại tố do tác hại của chất độc.
- Nội tố do trạng thái của cơ thể.
Tùy theo hai yếu tố này mà mức độ tác dụng có khác nhau.

Khi nồng độ vượt quá giới hạn cho phép, sức đề kháng của cơ thể yếu, chất độc sẽ gây ra
nhiễm độc nghề nghiệp. Nồng độ chất độc cao, tuy thời gian tiếp xúc không lâu và cơ thể
luôn mạnh khỏe vẫn bò nhiễm độc cấp tính, thậm chí có thể chết.

2.1.2. Đường xâm nhập của chất độc
-Theo đường hô hấp : các chất độc ở thể khí thể hơi, bụi đều có thể xâm nhập qua
đường hô hấp, xâm nhập qua các phế quản, phế bào đi thẳng vào máu đến khắp cơ thể gây ra
nhiễm độc.
- Đường tiêu hóa : thường do ăn uống, hút thuốc trong khi làm việc. Ở nay chất độc
qua gan và được giải độc bằng các phản ứng phức tạp nên ít gây nguy hiểm hơn.
- Các chất độc thấm qua da: chủ yếu là các chất hòa tan trong nước, thấm qua da đi
vào máu như bezen, rượu êtilic. Các chất độc khác có thể qua lỗ chân lông, tuyến mồ hôi đi
vào máu...

2.1.3. Chuyển hóa, tích chứa và đào thải
- Chuyển hóa: Các chất độc trong cơ thể tham gia vào các quá trình sinh hóa phức tạp
trong các tổ chức của cơ thể và sẽ chòu các biến đổi như phản ứng oxi hóa khử, thủy phân
vv... phần lớn biến thành chất ít độc hoặc hoàn toàn không độc. Trong quá trình này gan, thận
có vai trò rất quan trọng, đó là những cơ quan tham gia giải độc.
- Tích chứa chất độc: Có một số chất độc không gấy tác dụng độc ngay khi xâm nhập
vào cơ thể, mà nó tích chứa ở một số cơ quan dưới dạng các hợp chất không độc như chì, plo
tập trung vào trong xương... hoặc lắng đọng vào gan thận. Đến một lúc nào đó dưới ảnh
hưởng của nội ngoại môi thay đổi, các chất này được huy động một cách nhanh chóng đưa
vào máu gây nhiễm độc.
- Đào thải chất độc: Chất độc hóa học hoặc sản phẩm chuyển hóa sinh học của nó
được đưa ra ngoài cơ thể bằng đường phổi, thận, ruột và các tuyến nội tiết.
+ Các chất kim loại nặng như chì, thủy ngân, mangan thải qua đường ruột, đường thận.
+ Các chất tan trong mỡ như thủy ngân, chì, brôm... được thải qua da, qua sữa mẹ, theo
nước bọt...
+ Các chất có tính bay hơi như rượu, ete. Xăng... theo hơi thở thải ra ngoài.


2.2 Tác hại của các chất độc và nhiễm độc nghề nghiệp
2.2.1 Phân loại.
Dựa vào tác dụng chủ yếu của chất độc ta chia thành các nhóm sau :
- Nhóm một: Chất gây bỏng, kích thích da và niêm mạc như axít đặc, kiềm đặc và
loảng ( vôi tôi, NH3 ... ).
+ Gây bỏng da: mức độ nặng nhẹ tùy theo nồng độ hóa chất; Bao gồm một số loại axít
như axít sunfuric, axít nitric, axít clohidric, bồ tạt, amôniắc. Nếu bỏng nặng có thể gây ra
choáng, khó thở, nôn mữa, hôn mê, sốt cao...
+ Bỏng niêm mạc: tổn thương màng tiếp hợp, gây mù hoặc giảm thò lực...
- Nhóm hai: Chất kích thích đường hô hấp, phế quản, phế bào... như : clo, NH3, SO3,
NO, SO2, HCL, hơi flo, hơi brôm, NO3...
- Nhóm ba: Chất gây ngạt bao gồm gây ngạt đơn thuần và gây ngạt hóa học như: CO2,
êtan, mêtan, CO... làm loãng dưỡng khí, làm mất khả năng vận chuyển oxi của hồng cầu gây
rối loạn hô hấp.
- Nhóm bốn: Tác dụng chủ yếu lên hệ thần kinh trung ương gây mê, gây tê, các hợp
chất như hidrocacbua, các loại rượu, H2S, CS2, xăng...

2.2.2. Một số chất độc và nhiễm độc nghề nghiệp thường gặp.
a. Chì Pb và các hợp chất của chí như Têtraêtin chi- Pb(C2H5)4 và têtramêtin
chì- Pb(CH3)4.
- Chì có thể vào cơ thể qua đường hô hấp, đừng tiêu hóa và gây độc chủ yếu cho hệ
thần kinh, hệ tạo máu, gây rối loạn tiêu hóa, ung thư vv... gây nhiễm độc cấp tính va nhiễm
độc mãn tính.
- Các hợp chất của chì dùng pha trong xăng và một số sản phẩm công nghiệp. Xâm
nhập vào cơ thể chủ yếu bằng đường hô hấp, đường da gây ra nhiễm độc cấp tính cho hệ thần
kinh trung ương: gây hưng phấn mạnh, gây rối loạn giấc ngủ với ảo giác ghê sợ... với nồng độ
cao 0,182mg/lít không khí có thể gây ra chết súc vật sau 18 giờ. Têtraêtin chì độc gấp 5 lần
so với têtramêtin chì.


b. Thủy ngân (Hg)
Là một kim loại nặng, sôi ở nhiệt độ 357oC, bay hơi ở nhiệt độ thường dùng chế tạo
muối thủy ngân, làm thuốc trừ sâu, diệt nấm... trong nông nghiệp. Hơi thủy ngân có độc tính
cao, xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, đường da. Thường gây nhiễm độc mãn tính : tổn
thương hệ thần kinh, giảm trí nhớ, rối loạn tiêu hóa, viêm răng lợi, rối loạn chức năng gan.
Đối với nữ gay rối loạn kinh nguyệt, sẩy thai...

c. Cacbon oxít (CO)
Là thứ khí không màu, không mùi. Được tạo ra do sự cháy không hoàn toàn. Khi hít thở do có
tính chất ái tính với hêmôglôbin gấp 250 lần so với oxi, nó sẽ cướp oxi của hêmôglôbin và
tạo thành cacbôxihêmôglôbin, làm mất khả năng vận chuyển oxi của máu đến các tổ chức và
gây ra ngạt. Nhiễm độc cấp thường gây ra đau đầu, ù tai, chóng mặt, buồn nôn, co giật,
mệt mõi, hôn mê...
Nhiễm độc mãn tính gây đau đầu, mệt mõi, sụt cân...
d. Benzen (C6H6).
Được sử dụng rộng rãi trong kỹ nghệ nhuộm, làm nước hoa, làm dung môi hòa tan dầu mỡ,
sơn, cao su...Benzen vào cơ thể qua đường hô hấp và gây ra hội chứng thiếu máu nặng, gây
suy tủy, nhiễm trùng huyết có thể dẫn đến tử vong. Nhiễm độc cấp tính gây rasay, kích thích
mạnh hệ thần kinh trung ương.

e. Thuốc trừ sâu hữu cơ
Ví dụ như : 666, DDT, Toxaphen (C10H10Cl8) do cấu trúc chúng bền vững, tích lũy lâu dài
trong cơ thể và khó phân giải trong môi trường. Hợp chất hữu cơ hay dùng như parathion
(C8H10NO5PS), wofatox, diptex, DDVP (đimêtyl điclorovinyl photphat), TEEP (têtraêtyl
pirôphôtphat)... thường gây nhiễm độc cấp tính do chất độc thấm qua da, đường hô hấp, suy
nhược thần kinh liệt cơ...

3.3 Biện pháp phòng chống nhiễm độc nghề nghiệp
3.3.1- Biện pháp kỹ thuật
- Loại trừ nguyên liệu độc trong sản xuất hoặc dùng chất ít độc để thay thế.

- Cơ khí hóa và tự động quá trình sản xuất .
- Bọc kín máy móc, thường xuyên kiểm tra sữa chữa máy móc thiết bò.
- Tổ chức hợp lý quá trình sản xuất.
- Tổ chức thông gió hút bụi tốt.
- Xây dựng chế độ công tác an toàn lao động.

3.32. Biện pháp cá nhân
- Trang bò mặt nạ phòng độc.
- Quần áo bảo vệ chống hơi độc, bụi, chất lỏng độc; ủng cao su, găng tay...

3.3.3. Biện pháp y tế
- Phải được khám tuyển theo đònh kỳ.
- Có chế độ bồi dưỡng thích hợp.

3.3.4. Cấp cứu.
- Đưa ngay nạn nhân ra khỏi nơi nhiễm độc, thay bỏ quần áo, ủ ấm cho nạn
nhân.
- Cho ngay thuốc trợ tim, trợ hô hấp hoặc hô hấp nhân tạo.
- Rửa da bằng nước xà phòng nơi bò thấm chất độc.









Chương III
PHÒNG CHỐNG BỤI TRONG SẢN XUẤT

3.1 Đònh nghóa, phân loại và tính chất lý hóa của bụi
3.1.1. Đònh nghóa.
Bụi là một tập hợp nhiều hạt, có kích thước nhỏ bé, tồn tại lâu trong không khí dưới dạng bụi
bay, bụi lắng và các hệ khí dung nhiều pha gồm hơi, khói, mù.
- Bụi bay có kích thước từ 0,001-10μm bao gồm tro, muội, khói và những hạt chất rắn
được nghiền nhỏ. Bụi này thường gây tổn thất nặng cho đường hô hấp, nhất là bệnh phổi
nhiễm bụi thạch anh...
- Bụi lắng có kích thước lớn hơn 10μm, thường rơi nhanh xuống đất. Bụi này thường
gây tác hại cho da và mắt, gây nhiễm trùng, gây dò ứng vv...

3.1.2 Phân loại bụi.
a. Theo nguồn gốc được phân ra:
Bụi hữu cơ như bụi tự nhiên, bụi thực vật (gỗ, bông); bụi động vật (lông, len,
tóc...); bụi nhân tạo (nhựa hóa học, cao su vv...); bụi vô cơ như bụi khoáng chất
(thạch anh... ); bụi kim loại (sắt, đồng, chì...).

b. Theo kích thước hạt bụi phân ra:
Bụi lớn hơn 10μm là bụi thực sự; bụi từ 10-0,1 μm như sương mù; dưới 0,1μm như bụi khói.

c. Theo tác hại của bụi phân ra:
Bụi gây nhiễm độc chung (chì, thủy ngân, benzen); bụi gây dò ứng viêm mũi, hen, nổi ban
vv... (bụi bông gai, phân hóa học, một số tinh dầu gỗ vv...); Bụi gây nhiễm trùng (lông, len,
tóc, xương...); bụi gây xơ hóa phổi (thạch anh, bụi amiăng...).

3.1.3. Tính chất hóa lý của bụi.
a. Độ phân tán
Là trạng thái của bụi trong không khí phụ thuộc vào trọng lượng hạt bụi và sức cản không
khí. Hạt bụi càng lớn càng dễ rơi tự do, hạt càng mòn rơi chậm và hạt nhỏ hơn 0,1 μm thì
chuyển động Brao trong không khí. Những hạt bụi mòn gây hại cho phổi nhiều hơn.


b. Sự nhiễm điện của bụi
Dưới tác dụng của một điện trường mạnh các hạt bụi bò nhiễm điện và sẽ bò cực của điện
trường hút với những vận tốc khác nhau tùy thuộc kích thước hạt bụi. Tính chất này của bụi
được ứng dụng để lọc bụi bằng điện.

c. Tính cháy nổ của bụi
Các hạt bụi càng nhỏ mòn diện tích tiếp xúc với oxi càng lớn, hoạt tính hóa học càng mạnh,
dễ bốc cháy trong không khí. Ví dụ như bột sắt, bột cacbon, bột côban,... bông vải có thể tự
bốc cháy trong không khí. Nếu có mồi lữa như tia lữa điện, các loại đèn không có bảo vệ lại
càng nguy hiểm hơn.

d. Tính lắng trầm nhiệt của bụi:
Cho một luồng khói đi qua một ống dẫn từ vùng nóng sang vùng lạnh hơn, phần lớn khói bò
lắng trên bề mặt ống lạnh, hiện tượng này là do các phần tử khí giảm vận tốc từ vùng nóng
sang vùng lạnh. Sự lắng trầm của bụi được ứng dụng để lọc bụi.

3.2. Tác hại của bụi
Bụi gây nhiều tác hại cho con người và trước hết là đường hô hấp, bệnh ngoài da, bệnh trên
đường tiêu hóa vv...
Khi chúng ta thở nhờ có lông mũi và màng niêm dòch của đường hô hấp mà những hạt bụi có
kích thước lớn hơn 5 μm bò giữ lại ở hóc mũi tơi 90%. Các hạt bụi nhỏ hơn theo không khí vào
tận phế nang, ở đây bụi được các lớp thực bào vây và tiêu diệt khoảng 90%, số còn lại đọng
ở phổi gây ra một số bệnh bụi phổi và các bệnh khác.
1.Bệnh phổi nhiễm bụi
Thường gặp ở những công nhân khai thác, chế biến,vận chuyển quặng, kim loại, than vv...

2. Bệnh silicose
Là bệnh do phổi bò nhiễm bụi silic ở thợ khoan đá, thợ mỏ, thợ làm gốm sứ vv... . Bệnh này
chiếm 40-70% trong tổng số bệnh về phổi.


3. Bệnh đường hô hấp
Viêm mũi, họng, phế quản, viêm teo mũi do bụi crom, asen.

4. Bệnh ngoài da
Bụi gây kích thích da, bệnh mụn nhọt, lở loét như bụi vôi, thiếc, thuốc trừ sâu. Bụi đồng gay
nhiễm trùng da rất khó chữa, bụi nhựa than gây sưng tấy.

5. Chấn thương mắt:
Bụi vào mắt gây kích thích màng tiếp hợp, viêm mi mắt, mộng thòt. Bụi axit hoặc kiềm gây
bỏng mắt và có thể dẫn tới mù mắt.

6. Bệnh ở đường tiêu hóa:
Bụi đường, bột đọng lại ở răng gây sâu răng, kim loại sắc nhọn vào dạ dày gây tổn thong
niêm mạc, rối loạn tiêu hóa.

3.3 Các biện pháp phòng chống bụi
3.3.1. Biện pháp kỹ thuật
- Cơ khí hóa và tự động hóa quá trình sản xuất đó là khâu quan trọng nhất nhằm cách
ly công nhân ra khỏi nơi phát sinh ra bụi như tự động hóa quá trình đóng gói bao xi măng. p
dụng những biện pháp vận chuyển bằng hơi, máy hút vv...
- Thay đồi phương pháp công nghệ như trong xưởng đúc làm sạch bằng nước thay làm
sạch bằng cát, dùng phương pháp ướt thay cho phương pháp khô trong công nghiệp sản xuất
xi măng.
- Thay vật liệu có nhiều bụi độc bằng vật liệu ít độc.
- Thông gió và hút bụi trong các xưởng có nhiều bụi.
- Theo dõi nồng độ bụi ở giới hạn nổ, đặc biệt chú ý tới các ống dẫn và máy lọc bụi,
chú ý cách ly mồi lữa.

3.3.2. Biện pháp y tế và vệ sinh cá nhân
- Khám tuyển đònh kỳ cho công nhân làm việc trong môi trường nhiều bụi.

- Trang bò áo quần bảo hộ lao động, mặt nạ, khẩu trang theo yêu cầu vệ sinh.
- Có chế độ ăn uống, nghỉ ngơi đúng mức cho công nhân...








































Chương IV
THÔNG GIÓ CÔNG NGHIỆP
4.1. Nhiệm vụ của thông gió công nghiệp
Tuỳ theo dạng yếu tố độc hại cần khắc phục mà thông gió có thể có những nhiệm vụ sau đây:
4.1.1. Thông gió chống nóng:
Tổ chức trao đổi không khí giữa bên trong và bên ngoài nhà, đưa không khí mát và khô ráo
vào nhà để đẩy không khí nóng ẩm, oi bức từ trong ra ngoài.
Thông gió chống nóng cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Đảm bảo được nhiệt độ, độ ẩm tương đối và vận tốc gió trong toàn nhà hoặc ở từng
khu vực làm việc riêng biệt ở giới hạn mong muốn.
- Thông gió chống nóng chỉ giới hạn trong việc khử nhiệt thừa sinh ra trong nhà để giữ
cho nhiệt độ không khí ở một giới hạn khả dó.
- Tại những vò trí làm việc với cường độ lao động nặng hoặc tại những chỗ làm việc
gần các nguồn bức xạ có nhiệt độ cao, cần bố trí hệ thống thổi gió với vận tốc lớn (từ 2-5m/s)
để tăng hiệu quả làm mát của môi trường không khí.

4.1.2 Thông gió khử bụi và hơi khí độc:
- Tại những nguồn toả bụi hoặc hơi khí có hại cần bố trí hệ thống hút không khí bò ô
nhiễm để thải ra ngoài, trước khi thải cần phải lọc sạch bụi hoặc khử hết các chất độc hại

trong không khí để tránh nhiễm bẩn khí quyển.
- Tổ chức trao đổi không khí, đưa không khí trong sạch từ bên ngoài vào để bù lại chỗ
không khí đã hút thải đi.
- Lượng khí sạch đưa vào phải đủ để hoà loãng lượng bụi hoặc lượng khí độc còn sót
lại trong nhà xuống tới mức cho phép.
Tóm lại việc thông gió chống nóng hay thông gió khử bụi và hơi độc cần kết hợp chặt chẽ với
việc bố trí dây chuyền công nghệ.
- Những khu vực có toả nhiều nhiệt, bụi hoặc khí độc cần bố trí cách ly với
các khu vực khác.
- Tận dụng bố trí những thiết bò có tỏa nhiều nhiệt, bụi ở những phòng trống hoặc ở
ngoài trời; các nguồn tỏa nhiệt, bụi độc hại cần được vây kín và có hệ thống hút thải,…

4.2. Các biện pháp thông gió và các loại hệ thống thông gió
Nếu xét nguyên nhân gây ra sự lưu thông và trao đổi không khí giữa bên trong và bên ngoài
nhà thì các biện pháp thông gió có thể phân chia thành: thông gió tự nhiên và thông gió nhân
tạo hay còn gọi là thông gió cơ khí.

4.2.1. Thông gió tự nhiên
Thông gió tự nhiên là trường hợp thông gió mà sự lưu thông không khí từ bean ngoài
vào nhà và từ trong nhà thoát ra ngoài thực hiện được nhờ yếu tố tự nhiên như nhiệt thừa và
gió. Dưới tác dụng của nhiệt tỏa ra, không khí phía trên nguồn nhiệt bò đốt nóng và trở nên
nhẹ hơn không khí nguội xung quanh. Không khí nóng và nhẹ tạo thành luồng bốc lên cao và
theo các cửa bên trên bốc ra ngoài. Đồng thời, không khí nguội xung quanh trong phân xưởng

×