Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Công tác hạch toán Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Nhà máy Thuốc lá Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.66 KB, 61 trang )

Chơng II: Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
ở nhà máy thuốc lá Thăng long
A. Tình hình đặc điểm chung của nhà máy thuốc lá Thăng long
I. Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy thuốc lá Thăng long
1.Quá trình hình thành và phát triển
Cùng với sự vận động của nền kinh tế nớc nhà, nhà máy thuốc lá Thăng
long đã có một quá trình lịch sử phát triển lâu dài với chặng đờng 45 năm đầy tự
hào, vẻ vang, luôn là lá cờ đầu của ngành thuốc lá Việt nam.
Nhà máy thuốc lá Thăng long là một doanh nghiệp nhà nớc kinh tế độc
lập, tự chủ về mặt tài chính, có đầy đủ t cách pháp nhân, đợc mở tài khoản riêng ở
các ngân hàng theo pháp luật Nhà nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam .
nhà máy thuốc lá Thăng long trực thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt nam
Bộ Công nghiệp nhẹ (Quyết định số 2990/ QĐ của Phủ thủ tớng năm 1995). Sau
hơn một năm khảo sát, địa điểm đầu tiên đợc lựa chọn để sản xuất thử nghiệm là
nhà máy bia Hà nội. Sau một thời gian lại chuyển sang nhà máy diêm cũ. Năm
1956 Nhà nớc quyết định chuyển bộ phận sản xuất về khu vực tiểu thủ công nghệ
Hà đông nhằm ổn định và phát triển sản xuất . Qua 3 lần di chuyển địa điểm nhà
máy thuốc lá Thăng long đã ra đời. Ngày 06/01/1957 Phủ thủ tớng ký quyết định
thành lập nhà máy.
Hiện nay, nhà máy thuốc lá Thăng long nằm ở trung tâm công nghiệp Th-
ợng đình (235 đờng Nguyễn Trãi, quận Đống đa, thành phố Hà nội).
2.Nhiệm vụ của nhà máy
Do là một doanh nghiệp nhà nớc, hoạt động với mục tiêu lợi nhuận nên
việc quản lý vốn theo chế độ chính sách của Nhà nớc rất đợc trú trọng. Tuy nhiên
nhà máy đã rất linh hoạt trong cơ chế thị trờng để đạt hiệu quả cao trong kinh
doanh , từng bớc nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, công nhân viên
trong nhà máy. Trên cơ sở đó, một số nhiệm vụ của nhà máy đợc cụ thể hoá nh
sau:
Tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả
kinh tế cao.
Thực hiện đầu đủ nghĩa vụ nộp ngân sách.


Bảo toàn và phát triển số vốn đợc giao.
Bảo đảm hạch toán kinh tế đầy đủ, phù hợp với chế độ tài chính, kể
toán Nhà nớc .
Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý vốn tài sản, lao động tiền l-
ơng.
II.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhà máy thuốc lá Thăng long là một doanh nghiệp nhà nớc chuyên sản
xuất và kinh doanh thuốc lá điếu. Sản phẩm chính là thuốc lá điếu các loại. Ngoài
ra còn sản xuất sợi xuất khẩu và gia công phụ tùng cơ khí chuyên nghành thuốc lá
khi có đơn đặt hàng. Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất của mình, nhà máy tổ chức
thành 6 phân xởng trong đó có 3 phân xởng sản xuất chính. Phân xởng sợi, phân
xởng bao cứng, phân xởng bao mềm. Mỗi phân xởng có một quản đốc phụ trách
và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.
*Phân xởng sợi:
Có nhiệm vụ sơ chế, chế biến, phối chế các loại lá thuốc và thuốc lá sợi
theo công thức pha chế của từng mác thuôc va pha hơng liệu trớc khi đa vào sản
xuất .
Nguyên liệu phối chế phải đa vào công thức đã quy định sẵn cho mỗi loại
thuôc để đảm bảo nguyên liệu đúng tiêu chuẩn. Vì vậy, phân xởng sợi phải sơ chể
làm dụi, phối trộn và tiếp tục làm dụi phần hai, giảm mùi hăng ngái của lá thuốc
sau khi tiến hành thuỷ phân. Nếu đạt 11% là đợc trữ lá, thái sợi, sấy sợi thành
thuốc lá sợi để dung dấp cho các phân xởng cuốn thuốc lá điếu.
*Phân xởng bao mềm:
Đây là phân xởng có quy mô lớn nhất nhà máy, đợc chia làm hai bộ phận
theo nguyên tắc đối tợng. Nhiệm vụ của phân xởng là sản xuất các loại thuốc lá
không đầu lọc và đầu lọc bao gồm nh: Thăng long, Điện biên, Hoàn Kiếm, Thủ
đô...
*Phân xởng bao cứng:
Đợc chia làm 3 tổ, bố trí theo nguyên tắc của quá trình công nghệ, có
nhiệm vụ nhận sợi nhập ngoại từ kho đã đợc pha chế sản xuất ra thuốc lá điếu, sấy

điếu, cuộn điếu, đóng bao và nhập kho thành phẩm các loại thuốc lá bao cứng nh:
Hồng hà, Vinataba...
*Phân xởng Dunhill:
Hoạt động của phân xởng này chỉ sản xuất , gia công sản phẩm cho hãng
Rothmas, phân xởng có 2 tổ và làm việc 2 ca/ngày.
*Phân xởng cơ điện (phân xởng sản xuất phụ)
Có nhiệm vụ sửa chữa, đại tu máy móc, thiết bị, gia công các chi tiết phụ
tùng, thay thế cho tất cả các loại thiết bị của phân xởng sản xuất chính đồng thời
cung cấp điện nớc cho sản xuất toàn nhà máy .
*Phân xởng sản xuất phụ:
Có nhiệm vụ là phụ trợ cho các phân xởng sản xuất chính nh là: in hòm
cattong, làm khẩu trang, khâu các kiện hàng. Ngoài ra còn có một đội xe và đội
bốc xếp. Do tính chất của sản phẩm thuốc lá , nên giữa các phân xởng đều có mối
quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình phối hợp thực hiện mọi kế hoạch của
nhà máy nh kế hoạch sản xuất , kế hoạch sửa chữa máy móc. Bên cạnh mối quan
hệ trên, các phân xởng cũng có mối quan hệ mật thiết với các phòng ban chức
năng để xây dựng bộ máy sản xuất có khoa học.
Cơ cấu sản xuất của nhà máy đợc chia làm 3 cấp:
Nhà máy - phân xởng - tổ
Cơ cấu sản xuất này tạo điều kiện cho nhà máy dễ dàng vận động thích
nghi với những thay đổi của thị trờng. Đồng thời mọi kế hoạch của nhà máy đề ra
đều nhanh chóng đợc thực hiện, giảm bớt các khâu trung gian không cần thiết, rút
ngắn thời gian chế tạo sản phẩm và kéo dài sự có mặt của sản phẩm trên thị trờng.
Cơ cấu sản xuất của nhà máy đợc thể hiện qua sơ đồ 1
Cơ cấu sản xuất của nhà máy thuốc lá Thăng long
*Đặc điểm quy trình sản xuất công nghệ kỹ thuật sản xuất thuốc lá bao
Thuốc lá bao đợc sản xuất qua các giai đoạn chế biến kế tiếp nhau từ thuốc
lá lá, thái sợi, cuốn điếu, đóng bao. Sản phẩm của giai đoạn thái sợi lá thuốc, lá sợi
nhà máy
PX bao cứng px dunhill

PX
sợi
PX
bao
mềm
PX

điện
PX 4
tổ chê biến
tổ xử lý phế
liệu
tổ chế biến
cuộng
BPT có đầu
lọc
BPT không có
đầu lọc
tổ GC chi tiết
máy
tô SC chi tiết
máy
tổ phục vụ
sản xuát
hoàn thành tính bằng kg. Tiếp đó đợc chuyển sang giai đoạn cuốn điếu. Tính chất
của quy trình công nghệ sản xuất thuốc lá bao phức tạp, kiểu chế biến liên tục, chu
kỳ sản xuất ngắn với khối lợng lớn.
Sơ đồ 2: Quy trình chế biến sợi
Nhìn chung toàn bộ quy trình sản xuất thuốc lá của nhà máy nh sau:
Sơ đồ 3:

gia liệu làm ẩm ngọn lá
tách cuộng làm ẩm lá đã
cắt ngọn
hấp chân
không
cắt ngọn và
trộn lá
làm ẩm
cuộng
lá thuốc
thái
trữ phối
trộn lá
và ủ lá
trữ
cuộng
thái
cuộng
trơng nở
cuộng
sấy sợi
cuộng
sợi thành
phẩm
trữ sợi
và phối
trộn sợi
phun h-
ơng
hấp ép

cuộng
thái lá sấy sợi
phối
trộn sợi
lá và sợi
cuộng
trữ sợi
cuộng
phân ly
sợi cuộng
cuốn điếu và
ghép đầu lọc
cuốn điếu
không đầu lọc
sợi thành
phẩm
Mỗi giai đoạn công nghệ đề phải tuân thủ theo những quy định nghiêm
ngặt nhằm đảm bảo đa ra thị trờng sản phẩm có chất lợng cao, đáp ứng nhu cầu
ngời tiêu dùng. Để xác định đợc một quy trình công nghệ sản xuất hợp lý nh hiện
nay, nhà máy đã phải trải qua một thời gian dài nghiên cứu cải tiến tiếp theo đợc
thành tựu khoa học kỹ thuật. Quá trình đòi hỏi phải nhiều về kinh phí nghiên cứu,
đầu t ban đầu và chất xám của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong nhà máy.
Hiện nay dây truyền chế biến sợi đó đang đợc đánh giá là tiên tiến hiện đại nhất so
với các nhà máy sản xuất thuôc lá khác ở nớc ta. Vì vậy ngoài việc nâng cao năng
suất lao động, nhà máy còn tiết kiệm đợc hao phí nguyên liệu trên từng đầu bao
thuốc lá, giảm đợc số lao động thủ công.
đóng bao
thuốc lá
không đầu lọc
đóng kiện đóng tút

đóng thùng đóng kiện
nhập kho
thành phẩm
đóng bao
thuốc lá
không đầu lọc
III Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy thuốc lá Thăng long
Nhà máy thuốc lá Thăng long là một doanh nghiệp có quy mô lớn với mức
vốn kinh doanh là 118.479 triệu đồng đợc đầu t theo chuều rộng lẫn chiều sâu.
Bộ máy quản lý đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức nămg bao gồm
1176 cán bộ, công nhân viên và quản lý theo chế độ một thủ trởng. Đứng đầu là
giám đốc nhà máy: ngời có quyền lãnh đạo cao nhất, chịu mọi trách nhiệm với
Nhà nớc cũng nh tập thể cán bộ, công nhân viên về hoạt động sản xuất kinh doanh
của nhà máy. Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc và các trởng phòng của
các phòng ban.
Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chc bộ máy quản lý của nhà máy thuốc lá Thăng long
*Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
Phòng hành chính:
phòng khvt
phòng ktcđ
phòng tài vụ
phòng tc -lđ -tl
phòng nl
phòng hc
trạm y tế
phòng tiêu thụ
phòng thị trường
phòng ktcn
phòng kcs
kho vật liệu

kho VL bao cứng
tổ hoá nghiệm
kho Nl
văn phòng
nhà ăn
nhà nghỉ
nhà trẻ mẫu giáo
xd - cb
tổ hương
kho cơ khí
px sợi
px bao mềm
px dunhill
px 4
đội bốc xếp
đội bảo vệ
đội xe
px cơ điện
px bao cứng
phó giám đốc
phụ trách kd
phó giám đốc
phụ trách sx
giám đốc
Thực hiện chức năng giúp việc giám đốc về tất cả công việc liên quan đến
công tác hành chính trong nhà máy. Có nhiệm vụ quản lý về văn th, lu tữ tài liệu,
bảo mật, đối nội, đối ngoại, quản lý về công tác xây dựng cơ bản và hành chính
quản trị đời sống, y tế.
Phòng tổ chức bảo vệ:
Thực hiện chức năng tham mu, giúp việc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của

giám đốc về công tác lao động, tổ chức và an ninh quốc phòng. Phòng có nhiệm
vụ: giup việc giám đốc lập phơng án về công tác tổ chức bộ máy cán bộ lao động,
tiền lơng, quản lý về bảo hiểm lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, đào
tạo công nhân kỹ thuật, giải quyết các chế độ chính sách cho ngời lao động. Thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ nhà máy, phòng cháy, chữa cháy, an ninh chính trị, kinh tế
trật tự trong nhà máy, thực hiện các nhiệm vụ về công tác quân sự địa phơng.
Phòng tài vụ:
Thực hiện chức năng tham mu, giúp việc giám đốc về mặt tài chính, kế
toán nhà máy. Phòng tài vụ có nhiệm vụ tổ chức quản lý mọi hoạt động liên quan
đế công tác tài chính kế toán của Nhà nớc nh: tổng hợp thu chi, công nợ, giá
thành, hạch toán , dự toán, sử dụng nguồn vốn, quản lý tiền mặt ngân phiếu, thanh
toán, tin học, quản lý nghiệp vụ thống kê ở các đơn vị.
Phòng kế hoạch đầu t:
Thực hiện chức năng tham mu, giúp việc giám đốc và công tác kế hoạch
sản xuất kinh doanh của nhà máy. Phòng có nhiệm vụ: lập kế hoạch sản xuất dài
hạn, năm, quý, tháng, điều hành sản xuất theo kế hoạch về nhu cầu vật t phục vụ
cho sản xuất kinh doanh theo năm, quý , tháng. Ký kết hợp đồng tìm nguồn mua
sắm vật t, bảo quả, cấp phát phục vụ kịp thời cho sản xuất . Tổng hợp báo cáo lên
cập trên theo định kỳ tình hình sản xuất tháng, tuần...
Phòng nguyên liệu:
Thực hiện chức năng tham mu, giup việc giám đốc về công tác nguyên liệu
thuốc lá lá theo yêu cầu sản xuất kinh doanh . Nhiệm vụ của phòng: nghiên cứu
thổ nhỡng, giống thuốc lá thực nghiệm, tổ chức hợp đồng, chỉ đạo kế hoạch về
gieo trồng chăm sóc, hái cấy. Lập kế hoạch ký kết hợp động thu mua nghuyên liệu
theo vùng cấp, chủng loại theo chỉ thị của giám đốc, quản lý số lợng tồn kho, tổ
chức bao rquản nhập, xuất theo quy định, quản lý , cung ứng vật t nông nghiệp,
quản lý kho phế liệu, phế phẩm.
Phòng kỹ thuật cơ điện:
Thực hiện chức năng tham mu, giup việc giám đốc về công tác kỹ thuật, về
quản lý máy móc thiết bị, điện cơ... của nhà máy. Phòng có nhiệm vụ: theo dõi

quản lý toàn bộ trang thiết bị kỹ thuật, cơ khí,thiết bị chuyên dùng chuyên ngành,
điện, hơi, lạnh, nớc... ccả về chất lợng, số lợng trong quá trình sản xuất . Lập kế
hoạch về phơng án đầu t chiều sâu phụ tùng thay thế, đào tạo thợ cơ khí kỹ thuật...
Phòng kỹ thuật công nghệ:
Thực hiện chức năng giúp việc giám đốc về công tác kỹ thuật sản xuất của
nhà máy. Phòng có nhiệm vụ: nhậ chỉ thị trực tiếp của giám đốc và thực hiện
nhiệm vụ quản lý chất lợng sản phẩm, chất lợng nguyên liẹu, vật t, hơng liệu trong
quá trình nghiên cứu, phối chế sản phẩm mói cả nội dung và hình thức bao bì phù
hợp với thị hiếu, thị trờng từng vùng, quản lý quy trình công nghệ, quản lý chỉ tiêu
lý, hoá về nghuyên liệu, sản phẩm... Tham gia công tác môi trờng, đào tạo thựo kỹ
thuật...
Phòng KCS:
Thực hiện chức năng giúp việc cho giám đốc về quản lý chất lợng sản
phẩm. Phòng có nhiệm vụ: kiểm tra, giám sát về chất lợng nguyên liệu vật t, vật
liệu khi khách hàng đa về nhà máy kiểm tra, giám sát chất lợng sản phẩm trên
từng công đoạn.. phát hiện sai sót boá cáo để giám đốc chỉ thị khắc phục. Kiểm
tra, giám sát chất lợng sản phẩm khi xuất kho. Kiểm tra, kết luận nguyên nhân
hàng bị trả lại...
Phòng tiêu thụ:
Thực hiện chức năng tham mu cho giám đốc về công tác tiêu thụ sản phẩm
của nhà máy. Phòng có nhiệm vụ: lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm từng tháng, quý,
năm cho từng vùng, từng đại lý. Theo dõi tình hình tiêu thụ từng vùng, miền dân c
kết hợp với phòng thị trờng mở rộng diện tiêu thụ, thực hiện ký kết hợp đồng tiêu
thụ, bán hàng. Tổng hợp báo cáo kết quả tiêu thụ về số lợng chủng loại theo quy
đình để giám đốc đánh giá và có quyết định về phơng hớng sản xuất kinh doanh
trong thời gian tới.
Phòng thị trờng:
Thực hiện chức năng tham mu giúp lãnh đạo nhà máy về công tác thị trờng
và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc nhà máy. Phòng có nhiệm vụ: theo dõi,
phân tích diễn biến thị trờng qua bộ phận nghiên cứu thì trờng, tiếp thị đại lý. Soạn

thảo và đề ra các chơng trình, kế hoạch, chiến lợc, tham gia công tác điều hành
hoạt động marketting, tìm các hình thức quảng cáo sản phẩm, tham gia công tác
thiết kế quảng cáo, thiết kế sản phẩm mới, tham gia triển lãm hội chợ.
IV Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy thuốc lá Thăng long
Bộ máy kế toán của nhà máy đợc hình thành và phát triển cùng với quá
trình phát triển của nhà máy với hình thức kế toán tập trung theo phơng pháp nhật
ký chứng từ, các phân xởng đều có thống kê vật t.
Mô hình của bộ máy kế toán :
*Kế toán trởng: phụ trách chung, chịu trách nhiệm trớc giám đốc mọi hoạt
động của phòng cũng nh các hoạt động khác của nhà máy có liên quan tới công
tác tài chính và theo dõi các hoạt động tài chính của nhà máy . Tổ chức công tác
kế toán , kế toán tổng hợp, vốn kinh doanh... Tổ chức công tác kiểm kê định kỳ
theo quy định. Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát phần nghiệp vụ đối với cán bộ
phòng kế toán ...
*Một phó phòng: Giúp việc cho kế toán trởng khi đi vắng, làm trực tiếp
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
*Một số kế toán TSCĐ, thanh toán nội bộ tạm ứng: theo dõi tài sản cố định
hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ trong nhà máy về NG, giá trị hao mòn, giá trị
còn lại ...Kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ trớc khi thanh toán các khoản tạm
ứng ...
*Kế toán tiền mặt và các khoản ký quỹ: kiểm tra tính hợp pháp của các
chứng từ trớc khi lập phiếu thu, chi. Cùng với thủ quỹ kiểm lu đối chiếu số d tồn
quỹ, sổ sách thực tế. Theo dõi chi tiết các khoản ký quỹ...
*Kế toán vật t: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật t trong
nhà máy ...Thực hiện việc kiểm kê định kỳ ... theo quy định của nhà nớc.
*Kế toán TBNH và nguyên vật liệu chính (lá thuốc lá): chịu trách nhiệm về
số lợng, giá cả nguyên liệu thuốc lá qua HĐ... Kiểm tra tính hợp pháp của các
chứng từ trớc khi thanh toán... Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu
và thực hiện kiểm kê theo quy định.
*Kế toán trực tiếp bán hàng, công nợ với ngời mua: Theo dõi tình hình

nhập, xuất, tồn kho thành phẩm về mặt số lợng. Theo dõi chi tiết từng khách mua
hàng về số lợng giá trị tiền hàng... Công nợ của từng khách hàng. Theo dõi các
hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, kiểm tra các khoản thanh (nếu có)...
*Kế toán tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ: Thanh toán
tiền lơng, thởng các khoản phụ cấp cho các đơn vị theo lệnh của giám đốc. Thanh
toán các khoản bảo hiểm cho ngời lao động, theo dõi trích lập và sử dụng quỹ l-
ơng.
*Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, các hoạt động giám sát
thu mua tài sản, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc.
*Thủ quỹ: chịu trách nhiệm trong công tác thu, chi tiêu tiền mặt và tiền
quỹ của nhà máy . Thực hiện việc kiểm kê đột xuất hay định kỳ theo định kỳ.
Quản lý các hồ sơ thế chấp, bảo lãnh...
Ngoài ra còn có hai kỹ s máy tính có nhiệm vụ quản lý toàn bộ máy tính
trong nhà máy , quản lý cách vận hành trong kế toán .
Mô hình bộ máy kế toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
kế toán tiền lơng các khoản BH, KPCĐ
kế toán tiêu thụ xác định KQKD
kế toán tt bán hàng công nợ với ngời mua
Kế toán Phó phòng kế toán thanh toán với ngời bán và XDCB
trởng kế toán kế toán TGNH và NVL chính
kế toán vật t
kế toán tiền mặt và các khoản ký quỹ
kế toán TSCĐ và thanh toán nội bộ
Thủ quỹ
Vi tính
B- Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
tại nhà máy thuốc lá Thăng long
1. Đặc điểm nguyên vật liệu :
Vật liệu của nhà máy thuốc lá Thăng long rất đa dạng và phong phú, nó
tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau: sợi thuốc lá, hơng liệu, tem, nhãn, giấy

quấn, hòm cat tong, cây đầu lọc, sắt, thép, hoá chất... Mỗi một loại đều có đặc
điểm riêng. Một số loại vật liệu không có khả năng bảo quản đợc trong một thời
gian dài chịu ảnh hởng của thời tiết, khí hậu. Sự đa dạng của các loại nguyên liệu,
vật liệu kéo theo nhu cầu bảo quản và tích trữ chúng rất phức tạp. Tính phức tạp
của công việc bảo quản nguyên vật liệu của nhà máy không chỉ do số lợng lớn của
từng loại vật liệu mà do tính chất lý hoá của chúng.
Lá thuốc lá là nguyên liệu chính của nhà máy . Để đảm bảo đợc chất lợng
sản phẩm thì công việc thu mua bảo quản nguyên liệu là vấn đề then chốt mà lá
thuốc lá lại đòi hỏi sự chăm sóc kỹ càng từ khâu nuôi trồng đến khâu bảo quản
nguyên liệu. Lá thuốc lá nếu không đợc chăm sóc cẩn thận, chất lợng lá sẽ không
đạt. Lá thuốc lá tơi sau khi thu hoạch phải sấy khô và phân loại càng nhanh càng
tốt nếu không cũng ảnh hởng tới chất lợng của nguyên liệu. Loại nguyên liệu này
trong quá trình vận chuyển và bảo quản phải đặc biệt cẩn thận trong việc áp dụng
phơng pháp hút ẩm, tiến hành biện pháp chống mốc, khử mốc. Hiện nay nhà máy
thuốc lá đã chủ động tạo ra nguồn nguyên liệu dồi dào, công tác thu mua vận
chuyển nhanh chóng luôn đảm bảo tiến độ sản xuất của nhà máy .
Để có đợc sản phẩm thuốc lá đáp ứng đợc yêu cầu khắt khe của thị trờng
hiện nay, phải kể đến các loại vật liệu gián tiếp: hoá chất dùng làm hơng liệu,
men,giấy chống ẩm, tem, nhãn, giấy quấn, cây đầu lọc... Mỗi loại vật liệu đều có
đặc điểm riêng, quyết định đến mức dự trữ và bảo quản. Ví dụ nh: hoá chất đợc
mua dự trữ hoặc trong một khoảng thời gian xác định để tránh việc mất mát, tránh
ánh sáng trực tiếp. Hoặc xăng dầu chỉ đợc dự trữ đủ để sản xuất và có sự kết hợp
chặt chẽ các phơng tiện phòng cháy chữa cháy.
Với đặc điểm khác biệt cụ thể của từng loại nguyên vật liệu nh đã nói ở
trên, nhà máy có kế hoạch thu mua nguyên vật liệu một cách hợp lý để dự trữ cho
sản xuất và vừa hạn chế ứ đọng vốn, giảm tiền vay vốn ngân hàng. Công tác quản
lý nguyên vật liệu đợc đặt ra là phải bảo quản và sử dụng tiết kiệm đạt hiệu quả tối
đa, đặc biệt là nguyên liệu chính. Hiểu rõ đợc điều này, nhà máy đã tổ chức hệ
thống kho tàng trữ nguyên vật liệu hợp lý và gấn các phân xởng sản xuất để tạo
điều kiện thuận lợi cho việc chuẩn bị và cung ứng vật liệu cho sản xuất một cách

nhanh nhất.
Hệ thống kho đợc trang bị khá đầy đủ: Phơng tiện cân, đo, đong, đếm... Để
tạo điều kiện tiến hành chính xác các nghiệp vụ quản lý , bảo quản hạch toán chặt
chẽ vật liệu . Trong điều kiện hiện nay, cùng với việc sản xuất công ty tổ chức quy
hoạch thành 9 kho:
Kho lá thuốc lá
Kho sợi thành phẩm
Kho xăng dầu
Kho vật liệu phụ
Kho vật t bao gói
Kho phụ tùng
Kha vật liệu xây dựng
Kho phế liệu
Các kho đợc giao cho từng kế toán quản lý với chức năng và nhiệm vụ rõ
ràng.
2.Phân loại nguyên vật liệu :
Vật liệu mà nhà máy sử dụng có nhiều loại, khác nhau về công dụng tính
năng hoá học, phẩm cấp chất lợng. Vì vậy nhà máy đã tiến hành phân loại nguyên
vật liệu nh sau:
Vật liệu chính: sợi thuốc lá.
Nguyên liệu chính: lá thuốc lá
Hoá chất: các hơng liệu, men...
Phụ liệu: giấy quấn, cây đầu lọc.
Vật t bao gói: hòm cattong
Vật liệu xây dựng: sắt thép, van hơi, van nớc.
Phụ tùng: vòng bi, bulong, bánh xe.
Phế liệu:
3. Quá trình hạch toán nhập- xuất kho nguyên vật liệu
Do đặc điểm của nguyên vật liệu trong nhà máy là đa dạng và nhiều chủng
loại, số lợng lớn nên nhà máy đã áp dụng phơng pháp kế toán ghi sổ đối chiếu

luân chuyển. Phơng pháp này đã làm cho khối lợng công việc kế toán giảm bớt
nhiều và rất nhanh chóng.
3.1. Hạch toán nhập kho nguyên vật liệu
a. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng. Muốn
việc đánh giá đợc chính xác thì mỗi doanh nghiệp tìm cho mình một cách tính
toán hợp lý nhất. ở nhà máy thuốc lá Thăng long để phản ánh đúng giá trị nguyên
vật liệu kế toán dùng cách tính sau:
Khi nhập kho vật liệu , công cụ dụng cụ nhà máy đã sử dụng giá thực tế,
giá này đợc xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
Nguyên vật liệu chính của nhà máy là lá thuốc lá đợc thu mua trên thị tr-
ờng trong nớc. Giá vật liệu mua bằng với giá mua trên hoá đơn cộng với các chi
phí mua phát sinh nếu có.
Đối với nguyên vật liệu do nhà máy tự sản xuất chế biến thì giá thực tế vật
liệu nhập kho là giá thực tế vật liệu xuất kho cộng với chi phí chế biến thực tế phát
sinh.
Đối với phế liệu thu hồi nhập kho là các sản phẩm hỏng, giá thực tế nhập
kho là giá thực tế có thể sử dụng đợc, giá có thể bán đợc hoặc giá ớc tính.
Vật liệu do công ty ngoài gia công chế biến thì giá thực tế vật liệu bằng giá
vật liệu xuất ra chế biến cộng chi phí liên quan.
b. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Tại kho hàng ngày khi nguyên vật liệu về đến kho, cán bộ phòng vật t ghi
vào phiếu nhập kho các nội dung tên vật t, quy cách, đơn vị tính, số lợng vật t
mua vào các cột trên phiếu nhập kho cho phù hợp mẫu phiếu nhập kho. Sau đó tr-
ởng phòng vật t xem xét hoá đơn có phù hợp với kế hoạch thu mua hay không theo
hạn mức cho từng loại nguyên vật liệu do phòng kế hoạch lập. Nếu phù hợp thì ký
duyệt phiếu nhập kho và chuyển xuống thủ kho để nhập kho nguyên vật liệu . Thủ
kho phải xem xét cụ thể về chủng loại, số lợng, chất lợng, quy cách ghi trên hợp
đồng. Nếu kiểm nghiệm nguyên vật liệu đúng và đảm bảo chất lợng thì nhập kho
và ghi vào Biên bản kiểm nghiệm phần nhận xét phẩm chất là đảm bảo chất l-

ợng. Ngợc lại, thủ kho cha nhập kho nguyên vật liệu mà chờ ý kiến của lãnh đạo
nhà máy để xác định nhuyên nhân và xử lý.
Sau khi thủ kho ký vào phiếu nhập kho và ghi theo số thực nhập thì sẽ làm
3 liên:
Liên 1: thủ kho giữ làm cơ sở ghi thẻ kho và sau đó kế toán xuống lấy
Liên 2: gửi kèm hoá đơn thanh toán cho kế toán
Liên 3: để ở phòng vật t
ở phòng kế toán : Định kỳ, sau khi nhận đợc các chứng từ nhập - xuất từ
thủ kho, kế toán thực hiện kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ . Sau đó tập hợp kê
xuất vật t hàng hoá để thuận lợi cho việc theo dõi và ghi sổ đối chiếu luân chuyển
của tháng.
Nh vậy thủ tục nhập kho nguyên vật liệu gồm các chứng từ :
Hoá đơn giá trị gia tăng (bảng 2.1)
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (bảng 2.2)
Biên bản kiểm nghiệm vật t (bảng 2.3)
Phiếu nhập kho (bảng 2.4)
Thẻ kho (bảng 2.5)
Sơ đồ trình tự nhập kho nguyên vật liệu
Hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho
Biên bản
kiểm
nghiệm
Phiếu
nhập kho Thẻ kho
Kiểm tra số thực nhập
Ngày 27/9/2002 có các nghiệp vụ phát sinh
Phân xởng sợi nhập 1000 kg lá thuốc lávàng của công ty cung ứng S1 theo phiếu
nhập kho số 120. Trị giá hàng ghi trên hoá đơn:
Giá mua: 1000 kgx 7.100 đ/kg = 7.100.000

Thuế GTGT: 7.100.000 x 10% = 710.000
Tổng số tiền thanh toán = 7.810.000

Đã thanh toán trực tiếp cho nhà cung cấp gằng tiền mặt theo phiếu chi số 213
Nhập kho 1000 kg lá thuốc lá xanh cha trả tiền cho đơn vị S1. Trị giá hàng ghi
trên hoá đơn:
Giá mua: 1000 kgx 7.000 đ/kg = 7.000.000
Thuế GTGT: 7.000.000 x 10% = 700.000
Tổng số tiền thanh toán = 7.700.000
Kế toán sử dụng các chứng từ :
Hoá đơn GTGT
Đơn vị bán hàng: Công ty cung ứng S1
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số
Họ tên ngời mua hàng: Hoàng Mỹ Linh
Đơn vị: nhà máy thuốc lá Thăng long Số tài khoản:
Địa chỉ: 235, Nguyễn Trãi, Thanh xuân, Hà nội
Mã số:
Hình thức thanh toán: trả chậm
STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lợng Đơn giá TT
A B C 1 2 3=2x1
1 lá thuốc lá vàng kg 1000 7.100 7.100.000
2 lá thuốc lá xanh kg 1000 7.000 7.000.000
Cộng tiền hàng 14.100.000
Thuế suất 10% tiền thuế GTGT 1.410.000
Tổng cộng tiền thanh toán 15.510.000
Số tiền viết bằng chữ: mời lăm triệu năm trăm mời nghìn đồng
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký)

biên bản kiểm nghiệm vật t
Ngày 27 tháng 9 năm 2002
Họ và tên ngời nhập: Hoàng Mỹ Linh
Địa chỉ: nhà máy thuốc lá Thăng long
Nhập kho: nguyên vật liệu
Thành phần ban kiểm nghiệm: Phòng kỹ thuật, thủ kho, đơn vị sử dụng
Tên, quy cách
nhãn hiệu vật t
Đơn vị tính Số lợng
Hoá đơn Thực nhập
lá thuốc lá vàng kg 1000 1000
lá thuốc lá xanh kg 1000 1000
Kết luận của ban kiểm nghiệm: nguyên vật liệu đúng với phẩm chất và quy cách
theo hoá đơn bán hàng
Ngời nhập Thủ kho Ngời phụ trách
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
Thuế suất thuế GTGT 10%
Tiền thuế GTGT 1.410.000
Tổng cộng tiền thanh toán 15.510.000
(Viết bằng chữ: mời lăm triệu năm trăm mời nghìn đồng chẵn)
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
phiếu nhập kho
Số 120
Ngày 27/9/2002 Nợ TK 152
Có TK 111, 331
Họ và tên ngời giao hàng: Hoàng Mỹ Linh
Nhập tại kho: nguyên vật liệu
STT Tên, quy
cách nhãn

Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực nhập
A B C 1 2 3 4
1 lá thuốc lá
vàng
kg 1000 1000 7.100 7.100.000
2 lá thuốc lá
xanh
kg 1000 1000 7.000 7.000.000
Cộng 14.100.000
(viết bằng chữ: mời bốn triệu một trăm nghìn đồng chẵn)
Phụ trách cung tiêuNgời giao hàng Thủ kho Kế toán trởng
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
phiếu chi
Ngày 27/9/2002
Số : 213
Nợ tài khoản: 152
Có tài khoản: 111
Họ và tên ngời nhận: Hoàng Mỹ Linh
Lý do chi: mua nguyên vật liệu lá thuốc lá
Số tiền: 7.810.000 đ
(viết bằng chữ: bảy triệu tám trăm mời nghìn đồng chẵn)
Đã nhận đủ số tiền: 7.810.000 đ
(viết bằng chữ: bảy triệu tám trăm mời nghìn đồng chẵn)
Ngời nhận tiền Ngời lập phiếu Th ký Kế toán trởng
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)

*Đồng thời kế toán định khoản:
Nợ TK: 152 14.100.000
151(1) 7.000.000 (7.000 x 1000kg)
152(2) 7.100.000 (7.100 x 1000kg)
Nợ TK 133(1) 1.410.000
Có TK 111 7.810.000
Có TK 331(S1) 7.700.000
3.2. Hạch toán vật liệu xuất kho
a.Tính giá vật liệu xuất kho
Để phản ánh giá vật liệu xuất kho đợc chính xác, công ty đã sử dụng ph-
ơng pháp giá trung bình kỳ trớc để tạm tính giá vật liệu xuất kho
Giá trung bình = Giá thực tế tồn đầu kỷ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
Giá hạch toán vật liệu xuất trong kỳ = Giá trung bình x số lợng thực tế xuất kho
Giá trung bình kỳ trớc đợc dùng làm giá tạm tính cho vật liệu xuất kho
trong kỳ. Đến cuối kỳ hạch toán , kế toán dùng phơng pháp hệ số giá để điều
chỉnh giữa giá thực tế và hạch toán theo công thức.

Hệ số giá
vật liệu
Giá trị thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ + Giá vật liệu nhập trong kỳ
Giá VL thực tế xuất trong kỳ = Giá hạch toán VL xuất trong kỳ x Hệ số giá
b. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Giống nh các đơn vị sản xuất kinh doanh khác, thì xuất kho vật liệu cho
sản phẩm hay bất cứ một mục đích gì, để phản ánh kịp thời và tính toán phân bổ
chính xác cho đối tợng vật liệu xuất dùng phải thực hiện đầy đủ các thủ tục, chứng
từ đúng quy cách.
Để phục vụ cho sản xuất kinh doanh , nhà máy thuốc lá Thăng long sử
dụng nhiều vật liệu , các loại vật liệu này đợc bảo quản ở nhiều kho khác nhau

trong đó vật liệu chính đợc sử dụng nhiều nhất là sợi thuốc lá.
Các chứng từ sử dụng:
Phiếu lĩnh vật t theo hạn mức (2.5)
Phiếu xuất kho vật liệu (2.6)
Việc xuất kho vật liệu để sản xuất đợc tiến hành nh sau:
Khi các phòng ban có nhu cầu vật t, ngời phụ trách các phòng ban này sẽ
ghi vào Phiếu lĩnh vật t các nội dung: tên vật t, nhãn hiệu quy cách, số hiệu rồi
đem lên cán bộ phụ trách nhà máy duyệt. Nếu vật liệu có giá trị lớn thì phải qua
giám đốc công ty ký duyệt. Nếu là vật liệu xuất kho theo định kỳ thì không cần
phải qua kiểm duyệt của lãnh đạo công ty. Khi đó phiếu lĩnhạch toán vật t này đợc
chuyển đến phòng sản xuất vật t để viết phiếu xuất.

NV1: Xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất sợi thành phẩm theo phiếu xuất
kho số 211 ngày 5/9/2002 và phiếu lĩnh vật t sử dụng vật liệu phân xởng sợi.
nguyên vật liệu chính lá vàng: 2500kg
nguyên vật liệu chính lá xanh: 3500kg
NV2: 7/9/2002 phân xởng Dunhill xuất kho sợi thành phẩm G1 8000kg để
sản xuất thuốc lá điếu theo phiếu xuất kho 215.
Phiếu lĩnh vật t
Ngày 5/9/2002
Tên đơn vị lĩnh: phân xởng sợi
Lý do lĩnh: dùng cho sản xuất
Lĩnh tại kho: nguyên vật liệu
STT Tên nhãn
hiệu quy cách
vật t
Đơn
vị
tính
Số lợng Giá đơn

vị
Thành tiền
Xin lĩnh Thực phát
1 lá thuốc lá
vàng
kg 2.500 2.500 7.100 17.750.000
2 lá thuốc lá
xanh
kg 3.500 3.500 7.000 24.500.000
Cộng thành tiền 42.250.000
(viết bằng chữ: bốn mơi hai triệu hai trăm năm mơi nghìn đồng chẵn)
Phụ trách cung tiêuThủ kho Phụ trách đơn vị Kế toán trởng
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
Phiếu xuất kho
Tên ngời nhận: Hoàng Chuyền Số 211
Đơn vị: phân xởng sợi Nợ TK 621
Lý do xuất: sản xuất sợi thành phẩm Có TK 152

STT Tên nhãn
hiệu quy cách
Đơn
vị
Số lợng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực tế
1 lá thuốc lá
vàng
kg 2.500 2.500 7.100 17.750.000
2 lá thuốc lá
xanh
kg 3.500 3.500 7.000 24.500.000

Cộng thành tiền 42.250.000
(viết bằng chữ: bốn mơi hai triệu hai trăm năm mơi nghìn đồng chẵn)
Ngời giao hàng Thủ kho Kế toán trởng
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
Dựa vào phiếu xuất kho kế toán định khoản.
NV1: Nợ TK 621 42.250.000
Có TK 152 42.250.000
1521 24.500.000
1522 17.750.000
NV2: Nợ TK 621 80.000.000
Có TK 155(G1) 80.000.000 (10.000 x 8000)
thẻ kho
Tên nhãn hiệu, quy cách: nguyên liệu chính lá thuốc lá
Đơn vị tính: kg
Mã số:
ST
T
Chứng từ Diễn giải Ngày
X-N
Số lợng
Số Ngày N X T
1 112 02/9 mua lá thuốc lá vàng 2.000 2.000
2 113 07/9 mua lá thuốc lá vàng 1000 3.000
3 114 08/9 lá thuốc lá vàng 1000 4.000
4 211 05/9 xuất kho lá thuốc lá
vàng
2.500 1.500
5 213 06/9 xuất kho lá thuốc lá
vàng
500 1.000

6 115 12/9 nhập kho lá vàng 2500 3.500
7 116 14/9 nhập kho lá vàng 3000 6.500
8 214 16/9 xuất kho để sản xuất
sản phẩm
4.000 2.500
9 215 18/9 xuất kho để sản xuất
sản phẩm
500 2.000
10 216 17/9 xuất kho để sản xuất
sản phẩm
1.500 500
11 117 18/9 nhập kho lá thuốc lá 5.000 5.500
12 118 19/9 nhập kho lá vàng 3.000 8.500
13 217 21/9 xuất kho để sản xuất
sản phẩm
4.000 4.500
14 120 27/9 nhập kho lá vàng 1.000 5.500
Cộng phát sinh 18.500 13.000 5.500
Tồn kho cuối tháng 9/2002 5.500
4. Công tác tổ chức hạch toán vật liệu , công cụ dụng cụ tại nhà máy thuốc lá
Thăng long
41 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ
411. Tại kho: hàng ngày khi cố nghiệp vụ N - X nguyên vật liệu , công cụ
dụng cụ thực tế phát sinh, thủ kho thực hiện việc thu - phát nguyên vật liệu , công
cụ dụng cụ và ghi số lợng thực tế nhập - xuất vào chứng từ nhập - xuất. Căn cứ vào
những chứng từ đó thủ kho ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lợng nhập xuất của
từng loại vật liệu. Mỗi chứng từ đợc ghi một dòng trên thẻ kho, cuối ngày thủ kho
tính ra số lợng hàng tồn kho của cột tồn của thẻ kho.Sau khi đợc sử dụng để ghi
thẻ kho, các chứng từ xuất -nhập- tồn đuợc sắp xếp lại giao cho kế toán.
412. Tại phòng kế toán: Định kỳ, sau khi nhập đợc các chứng từ nhập xuất

từ thủ kho, kế toán thực hiện kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ.Sau đó nếu thấy đạt
yêu cầu, kế toán nhận và ký xác nhận vào phiếu giao nhận chứng từ. Kế toán vật
liệu sẽ phân loại chứng từ nhập xuất do thủ kho đa lên theo từng loại vật liệu( nếu
là chứng từ nhập) hoặc phân theo loại đối tợng sử dụng nều là chứng từ xuất.Sau
đó, kế toán tiến hành, nhập số liệu vào máy vi tính để lên bảng kê chi tiết nhập
xuất vật t cho từng kho.
Căn cứ trên phiếu nhập vật liệu vào máy tính:
Số lợng nhập
Ngày tháng
Tên khách hàng ( đơn vị bán)
Tỷ giá ngoại tệ (nếu có)
Mã vật t
Số lợng vật liệu nhập
Đơn giá nhập: tiền việt nam đồng, ngoại tệ
Khi nhập xong dữ liệu, trên máy tính sẽ tự tính cột thành tiền theo công
thức đã cài đặt sẵn
Thành tiền = số lợng x đơn giá
Tùy các thống kê nhập chi tiết vật t ở các kho trên, kế toán tổng hợp số
liệu,theo tài khoản để lập bảng Bảng tổng hợp nhập vật t và Bảng tổng hợp xuất
vật t cũng đợc lên bằng cách dựa vào các bảng kê chi tiết xuất nhập vật t
Để theo dõi chi tiết quá trình nhập vật liệu theo từng phiếu nhập đồng thời
theo dõi thanh toán từng ngời bán, nhà máy sử dụng sổ chi tiết 2 thanh toán với
ngời bán.Đối với khách hàng thờng xuyên,kế toán mở cho mỗi ngời từ 1 đến 2 tờ
sổ, hàng ngày,khi có nghiệp vụ mua vật liệu, kế toán căn cứ vào chứng từ, phiếu
nhập ghi chép vào sổ.Cuối tháng sổ ghi chi tiết sẽ đợc tính toán cho từng ngời bán.
Kết cấu sổ chi tiết 2 cơ sở số lịêu và cách ghi
Cột số d đầu tháng:số d cuối tháng trớc chuyển sang
Căn cứ vào chứng từ nhập, kế toán ghi số liệu ngày tháng nhập,
chứng từ nội dung kế toán phát sinh, giá thực tế qui đổi ra việt nam
đồng(nếu mua bằng ngoại tệ).

Căn cứ vào chứng từ thanh toán để ghi vào cột nợ hay có đủ tài khoản
331 và đối ứng với tài khoản có liên quan.
Tính ra số d cuối tháng bằng: số d đầu tháng(d có) cộng(+) cột có
(PS..) trừ (-) cột nợ (PS...)
Cuối mỗi tháng,sau khi việc hoàn thành việc ghi sổ chi tiết số 2,kế
toán lấy số liệu tổng hợp của từng nhà cung cấp để ghi vào nhật ký
chứng từ số 5 đợc ghi chi tiết cho ngời bán.Sau khi lên hết các nhà
cung cấp, kế toán xác định tổng số phát sinh bên nợ của TK 331 có
TL 331,tính ra số d cuối tháng.
Số liệu ghi trên nhật ký chứng từ số 5 vẫn có thể đối chiếu với bảng tổng
hợp để lên bảng kê số 3
Bảng kê vật t nhập
Ngày
tháng
Số phiếu
nhập
Đơn vị nhập Tên vật t Đơn vị
tính
Lợng
nhập
3/9 01 XN Bắc ninh lá thuốc lá nâu kg 120
4/9 02 XN HT lá thuốc lá vàng kg 80
Cộng
Bảng kê vật t xuất
Số
TT
Tên vật t Đơn vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Phân xởng cơ điện
Thép C45 55
Thép C45 55

kg
kg
411
532
5.000
5.000
2.055.000
2.660.000
2 Phân xởng Dunhill
Cộng
Bảng tổng hợp nhập - xuất vật t
Ngày Tên ngời nhập - xuất Tên vật t Số lợng Đơn vị tính
3/9 Chị Linh - Nhập lá thuốc lá nâu 120 kg
4/9 Chị Hà - Nhập lá thuốc lá vàng 80 kg
11/9 Anh Tùng - Xuất
Thép C45 55
411 kg
10/9 Anh Bắc - Xuất
Thép C45 55
532 kg

×