Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

đồ án: thiết kế hệ thống điều khiển tự động, chương 5 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 9 trang )

1
Chng 5:
Chu
t
r
ình
làm việc,
lập
trình và cấu
trúc
ch

ơng
trình
của
P
LC
PLC thực hiện
ch

ơng
trình
theo một chu
trình
kín
đợc
lặp
lạ
i
liên
tục cho


đến
khi
nào
có lệnh dừng. Mỗi vòng lặp hay còn gọi

vòng
quét
đợc
bắt
đầu bằng
việc quét
các
số liệu từ
các kênh
v
à
o/
ra,
chuyển
các
số liệu
này đến
vùng nhớ
đệm đầu vào/ra,
tiếp theo
là b

ớc
thực hiện
các

lệnh tiếp theo của
ch

ơng
trình nh

thực hiện
các
phép tính logic,
các
phép
tính
số học
để xác định các tác động điều
khiển, b

ớc
kế tiếp

chuyển dữ liệu từ bộ nhớ
đệm đầu
ra
đến các
kênh ra. Khi có một lệnh
dừng
nào
đó xuất hiện thì PLC sẽ dừng
các hoạt động x

thông

tin

truyền tin
để
kiểm tra khối
ch

ơng
trình
t

ơng
ứng với lệnh ngắt.
Quét
các
dữ liệu vào/ra
Nạp vào
vùng nhớ đệm
Vòng quét của Thực hiện
các
b

ớc c
h

ơng
trình
ch

ơng

trình
Chuyển dữ
liệu
từ
vùng nhớ
đệm đến đầu
ra
2
Vòng quét
càng ít
lệnh dừng thì thực hiện
càng
nhanh. Nếu
ch

ơng
trình hoạt
động bình
th

ờng
thì
chu kỳ của mỗi vòng quét có
độ dài nh

nhau. Tốc
độ
quét
càng
cao thì có thể cho phép nhập

đợc
nhiều số liệu gần nh

đồng thời trong thời gian quét,

nh

vậy
khả năng điều
khiển
đợc đồng
thời nhiều
đại
l

ợng
là hoàn toàn

thể thực hiện
đợc. Khả năng
xử lý
tín
hiệu trong một chu
trình điều
khiển
không

hiện
t


ợng trễ
còn
đợc
gọi
là điều
khiển trong thời gian thực.
Các
PLC
và các
PC
ngày
nay
có tốc
độ
xử lý rất cao
nên
chất
l

ợng của
các
hệ thống
điều
khiển số
không
kém chất
l

ợng của
các

hệ thống
điều
khiển
t

ơng
tự. Chu kỳ
quét của PLC
th

ờng
vào khoảng
từ 1
đến
25 mi li
giây.
Thời gian quét
đầu vào và đầu
ra
t

ơng đối
ngắn so với chu kỳ quét
của PLC. Phần lớn thời gian dùng cho
việc tính toán các hàm điều
khiển.
Thông
th

ờng

ch

ơng
trình đợc nạp vào
PLC bởi bộ
lập
trình
cầm tay
(hình
1.23), thiết
bị
lập
trình chuyên
dụng
(hình
1.24) hay
máy tính cá
nhân (hình
1.25). Bộ lập
trình
cầm tay
th

ờng dùng cho
các
PLC rẻ
tiền,
đơn giản.
Bộ lập
trình chuyên

dụng
đợc
trang
bị
màn
hình
v
à
các
phím
t

ơng
ứng với
các
phần tử của

đồ thang
để
tiện cho việc
lập
trình. Các
thiết
bị này
cho phép kiểm tra việc thực hiện
các
lệnh của
ch

ơng

trình
trong thời gian thực.
Ngày
nay ta
th

òng
sử dụng
các
phần mềm lập trình cho PLC trên máy
tính và
sau khi chay thử

phỏng có thể
nạp vào
PLC
thông
qua cổng RS232.
Bộ
nạp
EPROM cho phép
nạp
ch

ơng
trình
ghi
trên
EPROM
vào

bộ nhớ
của PLC. Thiết
bị mô
phỏng
th

ờng gắn với
các đi
ốt quang
điện
LED
hoặc
các côang
tắc
để
thử nghiệm
các b

ớc
của
ch

ơng
trình
logic.
Bộ xử lý
đồ hoạ
th

ờng dùng

để làm
giao diện giữa hệ thống

phỏng
v
à
hệ thống hiển
thị bằng màn
hình.
Các
PLC
hoạt động
liên tục từ lúc
đợc
bật lên.
Khác
với
máy
tính
thông
th

ờng, PLC
không
cần có hệ
điều hành, không
cần có phần mềm
nào ngoài
phần
mềm của ng


ời
sử dụng
và riêng đối
với
các máy
CNC hoặc

bốt có
thể có
thêm
phần mềm
đồ hoạ
dùng cho

phỏng
các quá trình
gia
công
hay
các hoạt động
của

bốt . PLC lần
l

ợt
đọc các
đầu vào,
thực hiện tính

toán, xác định các tác động điều
khiển, truền
các
tác đông
điều khiển
đến đầu
ra

lặp
lại.
Kết nối với
mô đun vào là các đại
l

ợng vật lý.
Các đại
l

ợng
vào này
có thể

có hai
dạng:
-
các đại
l

ợng
t


ơng
tự (analog):
là các đại
l

ợng
đến
từ
các cảm
biến
t

ơng
tự.
-
các đại
l

ợng
lô gíc: là các đại
l

ợng thể hiện
các trạng thái
hay
các
điều
kiện
để

thực hiện một
hàm lô gíc
hay
chính là các
quyết
định lô gíc. Các
đạ
i l

ợng
này đên
từ
các công
tắc,
cảm
biến
số.
Các mô đun
ra kết nối
các đầu
ra với
các động cơ, các
cuộn hút,
các
đèn
tín
hiệu vv.
Tác
3
động của

ch

ơng
trình
điều
khiển
là các
thao
tác
khởi động động cơ,
dừng động cơ, bật/tắt đèn,
kích hoạt
một

cấu
nào đó
vv.
Tất
cả các
PLC
đều
thực hiện
các
chức
năng điều
khiển về mặt
bản
chất
l
à

gi
ống
nhau. Tuy
nhiên
về
cách
thể
bằng
lập
trình
có thể
khác
nhau, phụ thuộc
v
à
o
nhà sản
x
u
ất
PLC.
Mỗi
đầu vào
của PLC
đợc
nối với một hay nhiều thiết
bị mà
qua
đó
dòng

điện bị
chặn lai hay
đợc
cho
đi
qua. Nếu có
điện áp trên đầu vào thì đầu vào
đó đợc đợc
xem nh

đang ở
trạng thái
bật.
Ng

ợc
lại
nếu
không

điện
áp trên đầu vào,

nghĩa là đầu vào đang

trạng thái
tắt.
PLC kiểm tra
trạng thái các đầu vào và
so

sánh
với
ch

ơng
trình

gíc
để
đóng
hay ngắt
tín
hiệu
điện áp trên đầu
ra.
Các
PLC
không
cần biết
đến các các
thiết
bị

đ
ợc
kết nối
vào
nó qua
mô đun vào
hay

mô đun
ra hay
không,

chúng
chỉ đơn giản là
kiểm
4
tra
các trạng thái
của
các
đầu
vào và
bật hay tắt
các
đầu ra
t

ơng
ứng
với

gíc của
ch

ơng trình điều
khiển.
Mỗi vòng
điều

khiển
hoàn thành đợc
gọi

một chu kỳ quét. Thời
gian của một
chu kỳ

rất quan trong,


liên
quan
đến
số
l

ợng
các đầy
ra có thể
điều
khiển
đ
ợc
của PLC. Thời gian chu kỳ
càng
nhỏ PLC
càng
hoath
động

nhanh,
càng
có thể
điều
khiển
đợc
nhiều
đại
l

ợng vật lý
khác
nhau.
Chính
v
ì
vậy PLC trở nên thiết
bị
điều
khiển lý t

ởng cho
các máy và
thiết
bị công
nghiệp.
Khi
ch

a


ch

ơng trình điều
khiển PLC
không
thể
hoạt động đợc.
PLC
chỉ
hoạt
động
khi
đã

ch

ơng trình điều
khiển
nạp vào
bộ nhớ của nó.
Ch

ơng
trình điều
khiển có thể
nạp
v
à
o

PLC
bằng
3
ph

ơng
pháp khác
nhau:
- Lập
trình
nhờ
các
phần mềm lập
trình
trên
máy
tính
và nạp
ch

ơng
trình
lên PLC qua cổng RS232 hay qua cổng kết nối
với
mạng
LAN hay
mạng
Internet.
Máy tính cá nhân là
ph


ơng
tiện
lập
trình
tốt nhất cho PLC, bởi

chứng ta

thể quan
sát đợc
nhiều dòng lệnh trên
màn
hình,
soạn thảo và
truy cập

o
ch

ơng
trình
dễ
dàng.
Điều bất tiện
là máy tính cá nhân
không thích
hợp lắm với
môi
tr


ờng
công
nghiệp
và khả năng
di
chuyển kém.
- Lập trình
bằng
thiết b

lập trình
sách
tay: lập trình trực tiếp
vào
bộ nhớ của PLC. Thiết
bị này không
dễ sử dụng nh

máy
tính, những
lại
tiện cho việc mang
đi
theo ng

ời.
Lập trình
đợc
thực hiện từng dòng lệnh

t

ơng
ứng với từng bậc của

đồ
thang.
- Lập
trình trên máy tính, nạp lên
thẻ nhớ

sau
đó nạp
từ thẻ nhớ
vào
PLC qua cổng
tiêu
chuẩn.
Các
thẻ nhớ EEPROM
là các
bộ
nhớ ROM có thể
xoá và
lậ
p
trình
lạ
i
đợc bằng điện.

Ưu
điểm
của EEPROM

nó có thể thay
đổi
ch

ơng
trình
của PLC
bằng
cách
cắm
vào
cổng của PLC.
Hình
1.23. Thiết
bị
lập
trình
cần tay PG 605 của Siemens
5
Hình
1.24. Thiết
bị
lập
trình chuyên
dụng PG 730C
Trên hình

1.25

kết nối
máy tính
PC
để
lập
trình và nạp
v
à
o
PLC
qua cổng
nối
tiêu
chuẩn.
Hình
1.25. Kết nối
máy tính và
PLC
Khi
nạp
ch

ơng
trình
điều
khiển từ PC
đến
PLC,

để
ch

ơng
trình
có thể chạy
đợc,

phải đợc nạp vào
bộ nhớ của bộ xử lý. Khi
nạp
ch

ơng
trình
trực
tiếp từ PC cần
phảI
chú ý
các
thao
tác
sau:
1. Tất
cả các
phần tử có
liên
quan
đến
PLC

phải đợc
ngắt điện.
2. Nối PC với PLC theo
đúng nh

hình
1.25.
Nh

v

y Phần mềm
PLC
đợc
phép trao
đổi
với bộ xử lý của PLC.
3. Chuyển
công
tắc
trên
bộ xử lý sang chế
độ điều
khiển từ xa.
4. Bật
công
tắc nguồn
để
cấp
điện vào

PLC
và các
bộ phận của
nó.
5. Thực hiện b

ớc
tải
ch

ơng trình điều
khiển từ PC về PLC.
6. Khi việc
tải
ch

ơng
trình
đã hoàn
tất, chuyển sang chế
độ gián
tiếp, ngừng kết
nôi
với PC (stay offline). Lúc
này
PLC có thể
chạy
ch

ơng

trình
mới
nạp
về.
6
Phần mềm lập
trình
cho PLC cũng cho phép PC truy cập trực tiếp
v
à
o
ch

ơng
trình
đang
l

u trong bộ nhớ của PLC. Khi
đang
ở chế
độ
truy
cập trực tiếp (online),
ch

ơng
trình trong bộ nhớ của PLC sẽ
đợc
hiển

thị lên màn hình
PC. Nếu ta
đang
có một
ch

ơng
trình
nào đó
mở sẵn
khác
với
ch

ơng
trình
của PLC,
thì
phần mềm lập
trình
sẽ tự
động đóng

lại
và chỉ
mở
ch

ơng
trình

có trong PLC
mà thôi. Trên màn hình
của phần
mềm sẽ có cửa sổ với
tín
hiệu
báo
ta
đang
ở chế
độ
truy cập trực tiếp.
Lúc
này
ta có thể thay
đổi
chế
độ
làm
việc của PLC từ chế
độ gián
tiếp
(offline) sang
ch

ơng trình điều
khiển từ xa. Thực hiện việc
chạy
ch


ơng
trình điều
khiển từ phần mềm lập
trình trên
PC, ta có thể theo
dõi
đợc
từng b

ớc
thực hiện
trên sơ đồ
thang.
Phần mềm lập trình còn cho phép dừng
ch

ơng
trình
đang chạy
trên
PLC, khi chuyển sang chế
độ
ch

ơng trình điều
khiển từ xa.
Để nhận biết
tính năng
của một PLC
nào đó

ta
phải
dựa
vào đặc tính
kỹ
thuật của PLC đó.

dụ PLC Simatic S5
100U
của
Siemens

các
đặc tính
sau:
-
Dung
l

ợng
nhớ: 1024 lệnh
- Bộ nhớ
tĩnh: EPROM
và EEPROM
- Thời gian thực
hiện
một phép
tính
nhi
phân:

70às
- Thời gian chu kỳ: 300ms
- Biến trạng thái : 1024, trong
đó
512 là biến
tĩnh,
tức là các
biến có thể
giữ
các dữ
liệu
ngay cả khi
mất điện.
- Bộ
đếm
giờ: 16
- Khoảng
đếm
giờ: 0.01
đến
9990s
- Bộ
đếm:
16, trong
đó
8 là bộ
đếm
tĩnh.
- Khoảng
đếm:

0
đến
999 (tăng hoặc giảm)
- Kênh
Vào/Ra
số: 128
- Pin:
Lithium
(3.4V/850mA-h)
- Tuổi thọ của pin: 5
năm
- Nguồn trung
tâm:
24V/0.8A
-
Cấu
trúc của các mô
đun
vào
số:
o 4/8 kênh vào
24V
DC/7mA
o 4 kênh vào 24
60V
DC/7.5mA
o 4/8 kênh vào
115V
AC/10mA
o 4/8 kênh vào

230V
AC/15mA
-
Cấu
trúc của các mô
đun
ra
số:
o 4 kênh ra
24V
DC/0.5A o 4
kênh ra
24V
DC/2A
o 8 kênh ra
24V
DC/0.5A
o 4 kênh ra 24
60V
DC/0.5A
o 4 kênh ra 115
230V
AC/1A
o 8 kênh ra 150
230V
AC/0.5A
o 4 kênh ra rơ le:
30V DC/230V
AC
Nh


vậy ta có thể thấy
rằng
S5-100U có thể sử dụng
đợc
trong
điều
khiển hệ thống với 128
kênh vào/ra
số.
Ch

ơng trình điều
7
khiÓn
kh«ng dµi qu¸
1024 dßng lÖnh. Sè
l

îng biÕn trong
ch

¬ng
tr×nh
nhiÒu nhÊt

1024. Mét chu
tr×nh
quÐt cña PLC
ph¶i

nhá
8
hơn
hoặc
bằng
300ms. Đây

PLC thế hệ của những
năm
90 của
Siemens.
Ngày này
PLC
của
Hãng này
đã phát
triển
đến
thế hệ S7-400,

những PLC rất
mạnh và
tốc
độ
rất cao.
Các
lệnh của
ch

ơng

trình của PLC
th

ờng
đợc đợc
gộp
vào
các
khối
ch

ơng
trình con

mỗi
ch

ơng
trình con
đợc
liên kết với
ch

ơng
trình chính. Đối với
các
ch

ơng
trình đơn giản thì

cấu trúc
ch

ơng
trình chỉ
gồm một
khối.
Lện
h 1
Lện
h 2


Vòng quét




Lệnh
cuối
Đối với
các
ch

ơng
trình
lớn có nhiều lệnh lặp
lại ng

ời

ta có thể viét
ch

ơng
trình
theo
dạng
có cấu trúc:
Hệ Khối Khối Khối
Khối
Phụ phụ phụ
Ch

ơng
điều trình
chính
Khối Khối
Khối
hành phụ phụ
phụ
9

×