Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

hệ thống thông tin vệ tinh ip star

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.96 KB, 32 trang )

Hệ thống thông tin vệ tinh IP STAR Môn Kỹ thuật viễn thông
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
  
®Ò tµi
HÖ thèng th«ng tin vÖ tinh IP star
NHÓM 1: Trần Thượng Sơn
Hoàng Mai Nam
Nguyễn Tiến Dũng
Đặng Quỳnh Anh
Hà Nội tháng 6 năm 2007
Nhóm 1 – lớp HCD06CNTT - Trang i -
Hệ thống thông tin vệ tinh IP STAR Môn Kỹ thuật viễn thông
LỜI NÓI ĐẦU
Dịch vụ thoại truyền thống dựa trên cơ sở chuyển mạch kênh đã và đang phục vụ
rất đắc lực cho nhu cầu thông tin trong cuộc sống của chúng ta. Tuy nhiên, với sự phát
triển ngày càng cao của đời sống xã hội cũng như của khoa học kỹ thuật, rất nhiều dịch vụ
mới đã được đưa vào phát triển song song cùng với dịch vụ thoại vốn đã xuất hiện từ lâu.
Để đáp ứng yêu cầu đó các nhà phát triển viễn thông không ngừng không ngừng
nghiên cứu các giải pháp mới có tính khả thi và đã đạt được một số kết quả khả quan. Cụ
thể là với một số dịch vụ truyền thống vốn đòi hỏi khắt khe về thời gian thực cũng như
chất lượng mà trước đây chỉ phù hợp với công nghệ chuyển mạch kênh thì bây giờ với sự
hỗ trợ của các kỹ thuật mới cho phép chúng ta thực hiện chúng trên chuyển mạch gói bởi
vì chỉ có chuyển mạch gói mới có thể đáp ứng được yêu cầu của đa dịch vụ. Một trong
những giải pháp đó là việc truyền tín hiệu thoại qua giao thức internet (VoIP - Voice over
IP). VoIP đã và đang được thực tế chứng minh là hiệu quả và đang dần thay thế cho các
mạng thoại sử dụng chuyển mạch kênh truyền thống. Bài tiểu luận này sẽ giới thiệu sơ
lược về công nghệ VoIP này.
Cuốn tài liệu này bao gồm 2 chương, chương I (Khái quát về VSAT IP), chương II
(Tổng quan về công nghệ của hệ thống VSAT IP)

Nhóm 1 – lớp HCD06CNTT 1


Hệ thống thông tin vệ tinh IP STAR Môn Kỹ thuật viễn thông
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC HÌNH VẼ 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
TỪ VIẾT TẮT 5
Chương I: Mở đầu
1. Khái quát chung về VSAT IP 7
2. Công nghệ OFDM trong truyền dẫn vô tuyến băng rộng điểm – đa điểm tốc độ
cao 7
Chương II: Tổng quan về công nghệ của hệ thống VSAT IP:
1. Thành phần chính của hệ thống
1.1.Vệ tinh iPSTAR 9
1.2.Trạm cổng (Gateway) 10
1.3.Các trạm đầu cuối thuê bao (User terminal – UT) 12
2. Dịch vụ VoIP :
2.1. Giới thiệu về VoIP 13
2.2. IP qua vệ tinh 24
2.3. Dịch vụ VoIP trên hệ thống VSAT IP 24
3. Các ưu điểm và tồn tại 29
KẾT LUẬN 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
Nhóm 1 – lớp HCD06CNTT 2
Hệ thống thông tin vệ tinh IP STAR Môn Kỹ thuật viễn thông
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Vùng phủ sóng của vệ tinh IPSTAR 9
Hình 2: Vùng phủ sóng vệ tinh IPSTAR tại Việt Nam 10
Hình 3: Sơ đồ khối chức năng trạm cổng IPSTAR 10
Hình 4: Cấu hình trạm thuê bao 12

Hình 5: Cách máy IP PBX tích hợp với mạng và cách nó sử dụng đường PSTN hoặc
Internet để kết nối cuộc gọi 13
Hình 6: Khuôn dạng của IP DataGram 14
Hình 7: Cấu trúc tiêu đề cố định RTSP 17
Hình 8: Hệ thống chuẩn H .323 và các thành phần 19
Hình 9: Cấu trúc thiết bị đầu cuối H.323 20
Hình 10: Các lớp của bộ giao thức H.323 22
Hình 11: Cấu hình dịch vụ VoIP – VSAT IP 25
Hình 12: Mô hình cuộc gọi trong mạng VSAT IP 27
Hình 13: Mô hình điều khiển cuộc gọi H.323 28
Hình 14: Mô hình điều khiển cuộc gọi H.323 ra ngoài mạng VSAT-IP 28
Nhóm 1 – lớp HCD06CNTT 3
Hệ thống thông tin vệ tinh IP STAR Môn Kỹ thuật viễn thông
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Các chức năng của Gatekeeper 21
Bảng 2: Các chuẩn mã hoá thoại 29
Nhóm 1 – lớp HCD06CNTT 4
Hệ thống thông tin vệ tinh IP STAR Môn Kỹ thuật viễn thông
1: TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TĂT NGHĨA TIẾNG ANH NGHĨA TIẾNG VIÊT
IP Internet Protocol Giao thức Internet
UT User Terminal
Trạm thuê bao
TDM Time Division Multiplex Ghép kênh phân chia theo thời gian
OFDM
Orthogonal Frequency-Division
Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo tần số trực
giao
LOS Line Of Sight Tầm nhìn thẳng

NLOS None Line Of Sight Không có tầm nhìn thẳng
OLOS Obstructed Line Of Sight Tầm nhìn bị che chắn
DMT Discrete MultiTone modulation Đa tần
DLA Dynamic Link Allocation Điều khiển công suất linh hoạt
HPA High Power Amplifier Máy khuếch đại năng lượng cao
LNA Low Noise Amplifier Bộ khuyếch đại tạp âm thấp
IPR
IP Router
TCP Transport Protocol Giao thức truyền tải. Giao thức
này truyền tải các gói tin tới đích
một cách tin cậy
TCPA TCP Accelerator Bộ tối ưu TCP qua kênh vệ tinh
FLP
Forward Link Processor
Bộ xử lý tuyến từ trạm chủ đến
trạm con
QoS Quality of Service Chất lượng của dịch vụ
TOLL TPC Orthogonal frequency
division multiplexed L- code Link
Hướng từ trạm chủ đến trạm con
dùng phương pháp ghép kênh
phân chia tần số trực giao mã hoá
TPC
TI TOLL Interface Giao tiếp TOLL
CoS Class of Service
Phân loại dịch vụ
RRM
Radio Resources Management Quản lý tài nguyên vô tuyến
SI STAR Interface Giao tiếp STAR
NCS Network Control System Hệ thống điều hành mạng

RRM Radio Resources Management Quản lý tài nguyên vô tuyến
NM Network Management Quản lý mạng
ODU Out Door Unit Khối trong nhà
IDU In Door Unit Khối ngoài trời
Nhóm 1 – lớp HCD06CNTT 5
Hệ thống thông tin vệ tinh IP STAR Môn Kỹ thuật viễn thông
SCPC Single Channel Per Carrier Đơn kênh trên sóng mang
TDMA Time Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo thời
gian
RG Receive Groundstation Phía mặt đất phía thu
VoIP
Voice over IP
Truyền tải thoại qua giao thức
internet
RTSP
Real Time Stream Protocol
Giao thức dòng thời gian thực
RTCP
Real Time Control Protocol
Giao thức điều khiển thời gian
thực
UDP User Datagram Protocol Giao thức truyền tải đơn vị dữ
liệu người dùng. Giao thức này
truyền dữ liệu một cách không tin
cậy
Nhóm 1 – lớp HCD06CNTT 6
Hệ thống thông tin vệ tinh IP STAR Môn Kỹ thuật viễn thông
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
1. Khái quát chung về VSAT IP:
VSAT IP là gì?

VSAT IP là một mạng băng rộng thế hệ mới sử dụng hệ thống vệ tinh IPSTAR, cung
cấp đa dịch vụ từ một thiết bị đầu cuối trên nền IP tốc độ cao. Nó gồm ba thành phần cơ
bản là: trạm cổng (Gateway), vệ tinh IPSTAR và các trạm vệ tinh thuê bao (User
Terminal-UT).
Trạm cổng (Gateway) có chức năng truy nhập vào mạng công cộng (VSAT là mạng
độc lập, phải thông qua cổng để vào mạng công cộng - mạng nội địa truy xuất tài
nguyên). Sau đó, tài nguyên Internet và viễn thông từ trạm cổng sẽ được gửi dưới dạng
các gói dữ liệu tới trạm vệ tinh thuê bao (UT). Các vệ tinh IP STAR sử dụng công nghệ
nhân băng tần bằng việc dùng nhiều búp sóng nhỏ (spot beam) phủ chụp để truyền tải, tạo
ra băng thông lớn hơn nhiều so với vệ tinh thông thường. Các máy trạm tại mặt đất nhận
sóng của vệ tinh, chuyển tải để hoạt động như các máy trạm bình thường của mạng mặt
đất. Phương thức truyền tải trên mạng VSAT sử dụng vệ tinh (truyền vô tuyến). Trạm
VSAT thực chất như một tổng đài, chỉ khác về phương pháp truyền tải không qua cáp
quang, dây nối như mạng mặt đất, mà dùng sóng vệ tinh nhưng vẫn đảm bảo được độ lớn
băng thông và chất lượng truyền tải dữ liệu bằng các công nghệ tiên tiến.
Các gói dữ liệu từ trạm Gateway gửi tới trạm UT theo phương thức ghép kênh phân
chia thời gian (TDM) kết hợp với kỹ thuật ghép kênh phân chia theo tần số trực giao
(OFDM).
2. Công nghệ OFDM trong truyền dẫn vô tuyến
băng rộng điểm - đa điểm tốc độ cao:
Một trong những yêu cầu chính trong hệ thống vô tuyến băng rộng thế hệ thứ 2 là
khả năng hoạt động trong các điều kiện tầm nhìn thẳng bị che chắn OLOS (Obstructed-
Line-Of-sight) và điều kiện không có tầm nhìn thẳng NLOS (Non-Line-Of-Sight). Hoạt
động trong các điều kiện như vậy là một vấn đề gây rất nhiều khó khăn và hạn chế đối với
các nhà khai thác viễn thông khi cung cấp dịch vụ cho các khách hàng tiềm năng.
Do các vấn đề về nhiễu và các vấn đề về đa đường, một số công nghệ trước đây cũng
đã đưa ra giải pháp điều chế sóng mang đơn dùng cho các ứng dụng NLOS nhưng cũng
chưa mang lại hiệu quả cao. Thay vào đó là sự ra đời của kỹ thuật ghép kênh phân chia
Nhóm 1 – lớp HCD06CNTT 7
Hệ thống thông tin vệ tinh IP STAR Môn Kỹ thuật viễn thông

theo tần số trực giao – OFDM (Orthogonal Frequency Division Multiplexing). Đây chính
là một bước đột phá trong thị trường truy cập vô tuyến băng rộng.
Hiện nay, kỹ thuật ghép kênh phân chia theo tần số trực giao (OFDM) được dùng
làm chuẩn trong các hệ thống phát thanh số ở châu Âu. Kỹ thuật này đang được đề nghị
đưa vào ứng dụng ở Mỹ cũng như nghiên cứu để phát triển trong lĩnh vực truyền hình số.
Bài này sẽ giới thiệu về nguyên lý, mô hình toán học và những đặc điểm cơ bản trong kỹ
thuật OFDM.
Công nghệ OFDM nằm trong một lớp các kỹ thuật điều chế đa sóng mang trong
thông tin vô tuyến. Còn trong các hệ thống thông tin hữu tuyến chẳng hạn như trong hệ
thống ADSL, các kỹ thuật này thường đượcc nhắc đến dưới cái tên: đa tần (DMT -
discrete multitone modulation). Ý tưởng chính trong kỹ thuật OFDM là việc chia lượng
dữ liệu trước khi phát đi thành N luồng dữ liệu song song có tốc độ thấp hơn và phát mỗi
luồng dữ liệu đó trên một sóng mang con khác nhau. Các sóng mang này là trực giao với
nhau, điều này được thực hiện bằng cách chọn độ dãn cách tần số giữa chúng một cách
hợp lý.
Công nghệ OFDM hỗ trợ truyền số liệu tốc độ cao và tăng hiệu quả quang phổ. Điều
này đạt được là do sự truyền dẫn song song của nhiều sóng mang phụ (sub-carrier) qua
không trung, mỗi sub-carrier có khả năng mang số liệu điều biến. Các sub-carrier được
đặt vào các tần số trực giao.
Trực giao có nghĩa là tần số trung tâm của một sub-carrier nhất định sẽ rơi đúng vào
các điểm bằng 0 (null) của các sub-carrier khác. Sử dụng các tần số trực giao sẽ tránh
được sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sub-carrier khác nhau khi sắp xếp vị trí các sub-
carrier với mật độ lớn trong miền tần số do đó sẽ đạt được hiệu quả quang phổ cao.
Nhóm 1 – lớp HCD06CNTT 8
Hệ thống thông tin vệ tinh IP STAR Môn Kỹ thuật viễn thông
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ
CÔNG NGHỆ CỦA HỆ THỐNG
VSAT IP
1. Thành phần chính của hệ thống
Vệ tinh IPSTAR

Hệ thống VSAT-IP liên lạc qua vệ tinh IPSTAR-1 (Thaicom 4), là vệ tinh băng
rộng đầu tiên trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương do tập đoàn Shin Satellite Plc của
Thái Lan vận hành và khai thác. Vệ tinh này được chế tạo bởi Space Systems/Loral có
114 bộ phát đáp với tổng dung lượng lên tới 45Gbps, tuổi thọ hoạt động là 12 năm, vệ
tinh mới được phóng vào ngày 11/8/2005 ở vị trí quỹ đạo 120 độ Đông.
Vệ tinh IPSTAR sử dụng công nghệ phủ sóng nhiều búp hẹp (spot beams) để tăng
khả năng tái sử dụng tần số, cho phép mở rộng phổ tần làm việc lớn hơn rất nhiều so với
các vệ tinh thông thường, đồng thời nâng cao được công suất cho từng spot beam (mức
EIRP có thể đạt tới 60 dBW) cho phép giảm kích thước anten trạm đầu cuối và tăng tốc
độ chất lượng đường truyền. Ngoài ra, vệ tinh IPSTAR còn sử dụng kỹ thuật điều khiển
công suất linh hoạt (DLA - Dynamic Link Allocation) cho từng beam phù hợp với các
điều kiện thời tiết khác nhau ở từng vùng, đảm bảo không làm gián đoạn liên lạc ngay cả
ở điều kiện thời tiết xấu nhất, đây cũng là kỹ thuật không được áp dụng ở những vệ tinh
thông thường.
Nhóm 1 – lớp HCD06CNTT 9
Hệ thống thông tin vệ tinh IP STAR Môn Kỹ thuật viễn thông
Hình 1 : Vùng phủ sóng của vệ tinh IPSTAR
Vệ tinh IPSTAR có 4 búp phủ hẹp bao phủ toàn bộ lãnh thổ Việt Nam (Hình 2) và
1 búp phủ quảng bá, hoạt động ở băng tần Ka và Ku với dung lượng thiết kế khoảng 2
Gbps (cho cả 2 chiều lên, xuống). Dung lượng cụ thể được phân bổ như sau:
Hình 2: Vùng phủ sóng vệ tinh IPSTAR tại Việt Nam
Trạm cổng (Gateway):

Trạm Gateway làm việc băng tần Ka, được thiết kế hoạt động theo cấu hình dự
phòng (1+1) cho phần cao tần, anten chính và dự phòng được phân tập theo không gian,
cách nhau từ 40 đến 60 km, để tránh ảnh hưởng của thời tiết lên đồng thời tới hai địa
điểm. Trạm Gateway chính đặt tại Quế Dương - Hà Tây và trạm dự phòng tại Hoa Sen -
Hà Nam. Hệ thống cao tần tại hai địa điểm được kết nối trực tiếp với nhau bằng cáp
quang.
- Antenna : đường kính 8,1m cho cả trạm chính và trạm dự phòng.

Nhóm 1 – lớp HCD06CNTT 10
RF
Diversity
GW antenna
GW antenna
TOLL
Tx
STAR
Rx
SI
TI
TCPA
(NettGain)
FLP
Server
Core
Router
ISP
SGGW
NM/
RRM
Accounting
Server
PSTN
Hình 3: Sơ đồ khối chức năng trạm cổng IPSTAR
Hệ thống thông tin vệ tinh IP STAR Môn Kỹ thuật viễn thông
- Khối thiết bị cao tần: bao gồm các thiết bị máy phát HPA, Up converter, LNA,
Down converter, Khối điều khiển hoạt động của trạm Gateway chính và dự phòng cùng
các thiết bị phụ trợ cao tần khác thu phát cao tần;
- Core IP Router (IPR): Thực hiện trên một Router riêng biệt có năng lực chuyển

mạch và định tuyến mạnh, Router này có nhiệm vụ định tuyến các gói tin IP vào và ra
giữa các thiết bị trong mạng IPSTAR và các mạng bên ngoài.
- TCP Accelerator (TCPA): Tối ưu hóa tốc độ truyền dẫn TCP qua vệ tinh bằng
việc giảm thiểu các trễ và suy giảm chất lượng vốn có của giao thức TCP/IP qua vệ tinh.
- Forward Link Processor (FLP): lọc và sắp xếp các gói tin IP theo thứ tự ưu tiên
theo chất lượng dịch vụ (QoS) và phân loại dịch vụ (CoS) trước khi gửi tới TOLL
Interface (TI). Ngoài ra FLP còn có chức năng giám sát hoạt động, lỗi, tương tác với thiết
bị quản lý tài nguyên (RRM) cho mục đích phân bổ tài nguyên đường truyền cho các trạm
UT. Bản tin cước từ TI và SI cũng sẽ được hợp nhất tại đây và chuyển tới NCS và máy
chủ tính cước.
- Radio Resource Management (RRM): quản lý các nguồn tài nguyên đường
truyền vệ tinh, phân bổ hay giải phóng dung lượng cho các trạm đầu cuối mỗi khi các
trạm log-on hay log-off khỏi mạng và điều khiển các chức năng thực hiện trên TI, SI.
- Toll Interface (TI): gồm có thiết bị phần cứng và phần mềm giao tiếp với thiết
bị phát TOLL (TOLL Tx). TI nhận các gói tin gửi từ FLP, sau đó sắp xếp và đóng gói,
dưới sự điều khiển của RRM, theo định dạng khung của TOLL (TOLL Format) trước khi
gửi tới TOLL-Tx (TOLL Transmitter). Mỗi TI làm việc với 1 TOLL-Tx.
- TOLL-Tx : nhận luồng bit đã được định dạng từ TI, mã hoá TPC, điều chế,
ghép kênh OFDM và chuyển đổi tới tần số trung tâm 135MHz, sau đó chuyển đổi lên L-
band (950-1450Mhz) và Ka-band để phát lên vệ tinh. Mỗi trạm Gateway có tối đa tới 12
khối TOLL-Tx làm việc và 2 khối dự phòng. Mỗi khối TOLL-Tx có thể cho phép tới
20.000 Terminal kết nối đồng thời, và có dung lượng truyền dẫn lên tới 186Mbps.
- STAR-Rx (STAR Receiver) : nhận tín hiệu băng Ka từ vệ tinh, chuyển đổi tới
dải tần 950 -1450 MHz sau đó thực hiện tách kênh, giải điều chế, và giải mã tín hiệu. Mỗi
khối STAR-Rx có dung lượng truyền dẫn tới 8Mbps.
- STAR Interface (SI): Nhận các gói tin từ STAR-Rx, sau đó xử lý và sắp xếp
thành các gói tin IP rồi gửi tới IPR theo sự điểu khiển của RRM. Ngoài ra SI còn có các
chức năng khác như là xử lý các bản tin báo hiệu giữa trạm cổng và trạm đầu cuối, giám
sát sự hoạt động của kênh để kịp thời báo cáo cho RRM để đưa ra sự điều chỉnh phù hợp
Mỗi SI làm việc được với 10 STAR-Rx. Mỗi Gateway có tối đa tới 10 SI. Mỗi SI có thể

cho phép tới 20.000 Terminal kết nối đồng thời.
- Network Management (NM) : thực hiện các chức năng về quản trị mạng chung
như : Quản lý lỗi, phát hiện và đưa ra các cảnh báo mỗi khi có sự cố về phần cứng hay
phần mềm ; Quản lý cấu hình, cập nhật theo dõi các thay đổi về cấu hình hoạt động của
các thiết bị ; Quản lý truy nhập mạng, cấp tên, passwords và quyền truy nhập cho từng
người sử dụng ; Quản lý hệ thống tính cước…
- Acounting server/Call Record server nhận dữ liệu từ NMS và lưu trữ tại cơ sở
dữ liệu nội bộ để phục vụ cho mục đích tính cước.
Tuỳ thuộc vào ứng dụng cung cấp mà trạm Gateway được trang bị thêm:
Nhóm 1 – lớp HCD06CNTT 11
Hệ thống thông tin vệ tinh IP STAR Môn Kỹ thuật viễn thông
+ Các đường truyền kết nối băng rộng với mạng Internet, trụ sở khách hàng cho
các mục đích cung cấp người sử dụng đầu cuối truy cập mạng Internet băng rộng, mạng
dùng riêng
+ Content Server, VoD Server : cho ứng dụng cung cấp thông tin, chương trình
TV theo yêu cầu.
+ Call Manager Server: cho ứng dụng thoại, fax.
+ Video Conferencing Server: cho truyền hình hội nghị
Hệ thống trạm mặt đất được kết nối với các mạng viễn thông hiện tại của Tổng
Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) để cung cấp các dịch vụ truy nhập
Internet băng rộng, dịch vụ thoại, dịch vụ Intranet/VPN, dịch vụ mạng thuê riêng và dịch
vụ mobile GSM trunking
Các trạm đầu cuối thuê bao (User terminal – UT)
Các trạm UT bao gồm khối ODU và IDU:
Khối ODU: bao gồm anten và các thiết bị cao tần như BUC, LNB, feedhorn:
- BUC là khối đảo tần lên, thường dùng loại công suất 1 W hoặc 2 W, tần số phát
từ 13,75 đến 14,5 GHz
- LNB là khối khuếch đại tạp âm thấp, tần số thu từ 10,7 đến 12,75GHz
Khối IDU (Modem)
- Tốc độ download tối đa: 4Mbps

- Tốc độ upload tối đa: 2Mbps
- Sử dụng công suất phát và băng thông linh hoạt cho phép phân bổ băng thông
hợp lý dựa trên đặc điểm lưu lượng từng khách hàng.
- Sử dụng kỹ thuật điều chế QPSK, phương thức truy nhập SCPC, TDMA, Slotted
ALOHA.
- Giao diện mạng RJ45, USB
- Nguồn điện cung cấp 100-240 VAC và 24DC
- Công suất tiêu thụ:70W
Thiết bị ODU và IDU được kết nối bằng cáp RG6 hoặc RG11, khoảng cách dùng
cáp RG6 cho phép nhỏ hơn 35m, sử dụng cáp RG11 khoảng cách cho phép đạt tới 100m.
Nhóm 1 – lớp HCD06CNTT 12
Hình 4: Cấu hình trạm thuê bao
Hệ thống thông tin vệ tinh IP STAR Môn Kỹ thuật viễn thông
Tần số IF thu từ LNB đến Modem từ 1550 đến 2050MHz hoặc từ 1650 đến 2150 MHz,
tần số IF phát từ Modem đến ODU từ 950 đến 1450 MHz.
Các trạm thuê bao cung cấp các dịch vụ tích hợp theu yêu cầu cụ thể của khách
hàng
2. Dịch vụ VoIP:
2.1 Giới thiệu về VoIP (Voice over Internet Protocol):
VoIP là công nghệ truyền tải các cuộc liên lạc thoại bằng cách sử dụng giao thức
internet (Internet Protocol – IP). Điện thoại truyền thống được thực hiện dựa trên công
nghệ chuyển mạch kênh mà ở đó cho phép giải quyết vấn đề thời gian thực. Giao thức IP
dựa trên công nghệ chuyển mạch gói mà trước đây chỉ được dùng để truyền dữ liệu hoặc
các ứng dụng mạng internet. Do đó việc truyền thoại dựa trên giao thức IP là giải pháp
truyền thoại dựa trên công nghệ chuyển mạch gói, điều này mang lại nhiều lợi ích cho
người sử dụng cũng như cho các nhà cung cấp dịch vụ. Để thực hiện VoIP người ta phải
sử dụng các kỹ thuật cho phép thực hiện các cuộc gọi với thời gian thực, đó là các giao
thức Real Time Stream Protocol (RTSP), Real Time Control Protocol (RTCP), Secsion
Initiation Protocol (SIP).
Hệ thống điện thoại VoIP bao gồm một hoặc nhiều điện thoại chuẩn SIP / điện thoại

VoIP. SIP mô tả những giao tiếp cần có để thiết lập một cuộc điện thoại. Chi tiết của
những giao tiếp này được mô tả rõ hơn trong giao thức SDP.
SIP đã chiếm lĩnh thế giới VoIP nhanh như vũ bão. Giao thức này giống như giao
thức HTTP, là giao thức dạng văn bản, rất công khai và linh hoạt. Do vậy, nó đã thay thế
rộng rãi cho chuẩn H323.
Giao thức liên mạng IP
Cấu trúc
Nhóm 1 – lớp HCD06CNTT 13
Hình 5: Cách máy IP PBX tích hợp với mạng và cách nó sử
dụng đường PSTN hoặc Internet để kết nối cuộc gọi
H
Hệ thống thông tin vệ tinh IP STAR Môn Kỹ thuật viễn thông
Mục đích của IP là cung cấp khả năng kết nối các mạng con thành liên mạng để
truyền dữ liệu. Vai trò của IP tương tự vai trò của giao thức tầng mạng trong mô hình
OSI.
IP là một giao thức kiểu “không liên kết” (connectionless) có nghĩa là không cần có
giai đoạn thiết lập trước khi truyền dữ liệu. Đơn vị dữ liệu dùng trong IP được gọi là
datagram, có khuôn dạng như trong hình 6.
0 3 4 7 8 15 16 31

H×nh 6 : Khu«n d¹ng cña IP datagram
Trong đó :
• VER (4 bit) : chỉ version hiện hành của IP được cài đặt.
• IHL (4 bit) : chỉ độ dài phần đầu (Internet Header Length) của datagram, tính theo đơn
vị từ (32 bit). Độ dài tối thiểu là 5 từ (20 byte) .
• Type of service (8 bit) : đặc tả các tham số về dịch vụ, có dạng cụ thể như sau:
0 1 2 3 4 5 6 7
Precedence D T R Reserved
- Precedence (3 bit) : chỉ thị về quyền ưu tiên gửi datagram.
- D: Delay (1 bit) : chỉ độ trễ yêu cầu.

- T: Throghput (1 bit) : chỉ thông lượng yêu cầu.
- R: Reliability (1 bit) : chỉ độ tin cậy yêu cầu.
• Total Length (16 bit) : chỉ độ dài toàn bộ datagram, kể cả phần header (tính theo đơn
vị byte).
• Identification (16 bit) : cùng với các tham số khác (như Source Address và Destination
Address) tham số này dùng để định danh duy nhất cho một datagram trong khoảng
thời gian nó vẫn còn trên liên mạng.
• Flags (3 bit) : liên quan đến sự phân đoạn (fragment) các datagram.
Nhóm 1 – lớp HCD06CNTT 14
VER IHL
Type of Sevice
Total Length
Fragment offsetIdentification Flags
Time to live Protocol
Header Checksum
Source Address
Destination Address
Options + Padding
Data
(max : 65.535 bytes)
Hệ thống thông tin vệ tinh IP STAR Môn Kỹ thuật viễn thông
• Fragment Offset (13 bit) : chỉ vị trí của đoạn (fragment) ở trong datagram, tính theo
đơn vị 64 bit, có nghĩa là mỗi đoạn (trừ đoạn cuối cùng) phải chứa một vùng dữ liệu có
độ dài là bội số của 64 bit.
• Time to Live (8 bit) : quy định thời gian tồn tại (tính bằng giây) của datagram trong
liên mạng để tránh tình trạng một datagram bị quẩn trên liên mạng. Thời gian này
được cho bởi trạm gửi và được giảm đi (thường quy ước là 1 đơn vị) khi datagram đi
qua mỗi router của liên mạng.
• Protocol (8 bit) : chỉ giao thức tầng trên kế tiếp sẽ nhận vùng dữ liệu ở trạm đích.
• Header Checksum (16 bit) : mã kiểm soát lỗi 16 bit theo phương pháp CRC, chỉ cho

vùng header.
• Source Address (32 bit) : địa chỉ của trạm nguồn.
• Destination Address (32 bit) : địa chỉ của trạm đích.
• Options (độ dài thay đổi) : khai báo các options do người gửi yêu cầu.
• Padding (độ dài thay đổi) : vùng đệm, được dùng để đảm bảo cho phần header luôn kết
thúc ở một mốc 32 bit.
• Data (độ dài thay đổi) : vùng dữ liệu, có độ dài là bội số của 8 bit, và tối đa là 65535
byte.
TCP
TCP (Transmission Control Protocol) là một giao thức kiểu có liên kết nghĩa là cần
phải thiết lập liên kết giữa một cặp thực thể TCP trước khi chúng trao đổi dữ liệu với
nhau.
Trong VoIP, TCP được sử dụng để đảm bảo sự tin cậy trong việc thiết lập cuộc gọi.
Tuy nhiên do cách thức hoạt động của TCP mà ta không thể dùng TCP như một cơ chế để
truyền thoại trong VoIP. Bởi vì trong VoIP sự mất gói là không lo ngại bằng trễ.
Đơn vị dữ liệu sử dụng trong TCP được gọi là segment có các trường như sau:
Source port, destination port, sequence number, acknowledgment number, data offset,
reserved, flags, window, checksum, urgent pointer, option, data.
UDP
UDP (User Datagram Protocol) là giao thức không liên kết được sử dụng thay thế cho
TCP ở trên IP theo yêu cầu của ứng dụng. Khác với TCP, UDP không có các chức năng
thiết lập và giải phóng liên kết, tương tự như IP. Nó cũng không cung cấp các cơ chế báo
nhận (acknowledgment), không sắp xếp tuần tự các đơn vị dữ liệu đến và có thể dẫn đến
tình trạng mất hoặc trùng dữ liệu mà không hề có thông báo lỗi cho người gửi.
Do có ít chức năng phức tạp nên UDP có xu thế hoạt động nhanh hơn so với TCP. Nó
thường được dùng cho các ứng dụng không đòi hỏi độ tin cậy cao trong giao vận.
Nhóm 1 – lớp HCD06CNTT 15
Hệ thống thông tin vệ tinh IP STAR Môn Kỹ thuật viễn thông
Phần tiêu đề của UDP chỉ có bốn trường: Source port, destination port, length, và UDP
checksum.

UDP được dùng để truyền thoại trong VoIP. TCP không được dùng bởi vì cơ chế
điều khiển luồng và truyền lại trong thoại là không cần thiết. UDP được sử dụng để truyền
các dòng audio, nó liên tục truyền dù là 5% hay 50% số gói bị mất.
Giao thức dòng thời gian thực RTSP (Real Time Stream
Protocol)
RTSP nói chung được dùng trong liên kết với UDP (Uer Datagram Protocol) nhưng
có thể lợi dụng bất kỳ một giao thức nào của tầng thấp hơn trên cơ sở gói tin. Khi một
trạm chủ muốn gửi một gói, thì cần phải biết phương thức truyền thông cụ thể để tạo
khuôn dạng gói, thêm vào phần tiêu đề của gói phương thức truyền thông đó. Công việc
này phải thực hiện để quyết định trước tiêu đề của RTSP và đưa vào phương thức truyền
tầng thấp hơn. Sau đó chúng được gửi vào mạng (dùng một trong hai cách đa phát đáp
hay đơn phát đáp) đến các thành viên khác tham dự.
Tiêu đề của gói RTSP dài 12 bytes. Trường V chỉ rõ phiên bản của giao thức, cờ X
báo hiệu đặc trưng của tiêu đề mở rộng giữa tiêu đề cố định và số liệu đi theo. Nếu bit P
là 1, phần số liệu được đệm thêm để đảm bảo liên kết đầy đủ cho sự mã hoá thành mật
mã.
V P X CSRC M
payload type
Sequence number
Timestamp
Synchronization source identifier (SSRC)
Contributing source identifiers (CSRC)
Header extension
Payload (audio, video )

Hình7 Cấu trúc tiêu đề cố định RTSP
Các người sử dụng trong cùng một nhóm đa phát phân biệt bởi tên nhận diện 32 bit
nguồn đồng bộ ngẫu nhiên SSRC (Synchronization Source). Có một bộ nhận diện tầng
ứng dụng cho phép dễ dàng nhận diện dòng số liệu đến từ cùng một bộ chuyển đổi hoặc
bộ trộn đi kèm với các thông báo bên nhận với phía nguồn phát. Hiếm khi hai người sử

dụng cùng chọn một bộ nhận diện giống nhau, khi đó họ phải qua lại quá trình đồng bộ
ban đầu.
Danh sách nguồn đồng bộ phân tán CSRC (Contributing SSRC), trường chiều dài
của nó được biểu thị bởi trường chiều dài của đồng bộ phân tán, ghi danh sách tất cả các
Nhóm 1 – lớp HCD06CNTT 16
0
8
16
31
Hệ thống thông tin vệ tinh IP STAR Môn Kỹ thuật viễn thông
nguồn đồng bộ để phân tán vào nội dung của gói. Đối với thoại thì trường này ghi vào
danh sách toàn bộ người đang tham gia hội thoại.
RTSP hỗ trợ khái niệm phương thức truyền thông phụ thuộc vào việc đặt tên để giúp
trong quá trình xây dựng lại và phát gói ra. Bit người ghi M cung cấp thông tin cho mục
đích này. Đối với âm thanh, gói đầu tiên trong tiếng nói phát ra có thể được đưa vào để
lập thời gian biểu phát đi ột cáhc đoọc lập , nếu gói đó nằm trong tiếng nói phát ra trước
đó. Bit M trong trường hợp này dùng để đánh dấu gói đầu tiên trong tiếng nói. Đối với
video, một khung video chỉ có thể được phát đi khi gói cuối cùng đã đến. Do đó trong
trường hợp này M dùng để đánh dấu gói cuối cùng trong một khung video.
Trường payload type nhận dạng phương thức mã hoá trong gói.
Trường Sequnce number tăng mỗi khi gói được phát ra để dò sự mất gói và khôi
phục thứ tự.
Trường Timestamp, sẽ tăng liên tục theo tần số của phương tiện lấy mẫu để chỉ ra
rằng khi nào khung được tạo ra.
Giao thức điều khiển thời gian thực RTCP (Real Time Control
Protocol)
Giao thức điều khiển thời gian thực RTCP là giao thức điều khiển đi kèm với RTSP.
Phương thức truyền thông người giữa người gửi và người nhận thực hiện theo chu kỳ các
gói RTCP đến cùng một nhóm đa phát đáp như dùng để phân phát các gói RTSP. Mỗi gói
RTCP có chứa một số các phần tử thông thường là các bản tin người gửi hoặc bản tin

ngươì nhận tiếp theo ngay sau mô tả tài nguyên. Mỗi loại phục vụ một chức năng riêng.
Các bản tin người dùng: Được tạo ra bởi người sử dụng đồng thời cũng kèm theo
các phương thức truyền thông (các nguồn RTSP). Chúng mô tả số lượng dữ liệu được gửi
giống như tương quan với gán nhãn thời gian lấy mẫu RTSP và thời gian tuyệt đối để cho
phép đồng bộ giữa các phương tiện khác nhau.
Các bản tin người nhận: được tạo ra bởi các thành phần tham gia phiên RTSP chúng
là phương thức truyền thông nhận. Mỗi bản tin như vậy có chứa một khối cho các nguồn
RTSP trong nhóm. Mỗi khối mô tả hệ số mất tích luỹ tức thời và sự trôi từ nguồn đó.
Khối cũng đồng thời chỉ ra nhãn cuối cùng và trễ từ lúc nhận một báo cáo người gửi, cho
phép các nguồn ước lượng khoảng cách của chúng để hạ thấp dần.
Các gói ký hiệu nguồn (Source Descriptor – SDES) dùng cho điều khiển phiên. Nó
có chứa tên chuẩn (Canonical name – CNAME), một nhận dạng duy nhất giống như
khuôn dạng của một địa chỉ trên mạng internet. Tên chuẩn dùng để giải quyết xung đột
trong giá trị nguồn đồng bộ và các dòng phương thức truyền thông liên kết khác nhau
được tao ra bởi cùng một người sử dụng. Các gói SDES cũng nhận dạng các thành viên
qua tên của nó, email, số diện thoại, điều này cung cấp dạng điều khiển phiên đơn giản.
Các ứng dụng client có thể hiển thị về tên và email trong các giao diện người sử dụng.
điều đó cho phép các thành viên tham gia phiên nghe được các thành viên khác cùng tham
gia, nó cũng cho phép chúng thu được các thông tin liên lạc phục vụ cho các dạng khác
của truyền thông ví dụ như khởi tạo một cuộc hội thoại riêng. Chính điều này cũng làm
thuận tiện hơn trong việc liên lạc với một người sử dụng.
Nhóm 1 – lớp HCD06CNTT 17
Hệ thống thông tin vệ tinh IP STAR Môn Kỹ thuật viễn thông
Nếu một người ngừng tham gia phiên thông tin, người đó sẽ có thông điệp BYTE.
Cuối cùng các phần tử ứng dụng (APP) có thể dùng để đưa thêm các thông tin cụ thể vào
các gói tin RTCP.
Các bản tin người nhận và người gửi và các gói SDES có chứa các thông tin, các
thông tin này có thể thay đổi thường xuyên do đó phải gửi các gói này một cách định kỳ.
Nếu các thành phần phiên RTSP đơn giản gửi các thông điệp theo một chu kỳ cố định sẽ
gây nên hậu quả là băng thông của nhóm đa phát đáp sẽ lớn tỉ lệ tuyến tính với kích

thước của nhóm đó. Để khắc phục điều này, mỗi thành viên đếm số thành viên mà nó
nghe được (theo các gói RTCP). Chu kỳ giữa các gói RTCP từ mỗi người sử dụng sau đó
được cân đối tỉ lệ với với số các thành viên của nhóm, đảm bảo băng thông dành cho các
bản tin RTCP vẫn cố định, không phụ thuộc vào kích thước của nhóm. Từ khi kích thước
của nhóm ước lượng thu được bởi đếm số các thành phần khác, nó chiếm giữ thời gian
cho mỗi thành viên tham gia mới để tiến gần đén gần kích thước nhóm một cách chính
xác. Nếu nhiều người sử dụng cùng tham gia nhập vào một nhóm, mỗi người sử dụng sẽ
có sai lệch trong việc ước lượng kích thước của nhóm. Do đó có thể dẫn đén sự tràn các
bản tin RTCP. Một giải thuật back-off được đưa ra để giải quyết vấn đề này.
Các thành phần chính của H.323
Chuẩn H.323 quy định bốn thành phần chính là:
- Đầu cuối
- Gateway
- Gatekeeper
- Bộ điều khiển đa điểm (MCU)
H×nh 8 HÖ thèng chuÈn H.323 vµ c¸c thµnh phÇn
Nhóm 1 – lớp HCD06CNTT 18
Hệ thống thông tin vệ tinh IP STAR Môn Kỹ thuật viễn thông
Thiết bị đầu cuối
Thiết bị đầu cuối là các đầu cuối khách hàng trên mạng cung cấp các phương tiện
liên lạc hai chiều thời gian thực. Hình vẽ 3.3 mô tả các thành phần của thiết bị đầu cuối.
Tất cả các thiết bị đầu cuối phải hỗ trợ các giao tiếp giọng nói. Video và dữ liệu có thể có
nhưng không bắt buộc. Chuẩn H.323 quy định các chế độ hoạt động cần thiết cho các đầu
cuối audio, video, và dữ liệu có thể làm việc được với nhau. Đây là chuẩn thông dụng và
tiêu biểu cho các điện thoại Internet, thiết bị đầu cuối audio hội nghị từ xa thế hệ mới. Tất
cả các thiết bị đầu cuối H.323 phải hỗ trợ chuẩn H.245.
H×nh 9 CÊu tróc thiÕt bÞ ®Çu cuèi H.323
Gateway
Gateway là phần tử không nhất thiết phải có trong một giao tiếp của các phần tử H.323,
nó đóng vai trò làm phần tử cầu nối và chỉ tham gia vào một cuộc gọi khi có sự chuyển

tiếp từ mạng H.323 (ví dụ như mạng LAN hoặc Internet) sang mạng phi H.323 (ví dụ như
PSTN). Gateway thực hiện một số chức năng như:
- Chuyển đổi giữa các dạng khung truyền dẫn.
- Chuyển đổi giữa các thủ tục giao tiếp.
- Chuyển đổi giữa các dạng mã hoá khác nhau của các luồng tín hiệu hình ảnh cũng như
âm thanh.
- Thực hiện việc thiết lập và xoá cuộc gọi ở cả phía mạng LAN cũng như phía mạng
chuyển mạch SCN.
Gatekeeper:
Gatekeeper là phần tử không nhất thiết phải tồn tại trong một hệ thống H.323, nó
thực hiện việc điều khiển các dịch vụ gọi của các đầu cuối H.323. Các chức năng của một
Nhóm 1 – lớp HCD06CNTT 19
H thng thụng tin v tinh IP STAR Mụn K thut vin thụng
Gatekeeper c phõn bit lm hai loi l cỏc chc nng bt buc v cỏc chc nng khụng
bt buc.
Cỏc chc nng ca Gatekeeper c mụ t bi bng 1.
Chức năng Định nghĩa
Dịch địa chỉ
Address
Translation
Gatekeeper sẽ thực hiện việc chuyển đổi từ một địa chỉ hình
thức (dạng tên gọi) của các thiết bị đầu cuối và Gateway
sang địa chỉ truyền dẫn thực trong mạng(địa chỉ IP)
Điều khiển quyền truy
nhập
Admission Control
Với mỗi tài nguyên mạng cụ thể, ngời quản trị mạng đặt ra
một ngỡng chỉ số hội thoại cùng lúc cho phép trên mạng đó.
Gatekeeper có nhiệm vụ từ chối kết nối mới mỗi khi đạt tới
ngỡng. Nó điều khiển quyền truy nhập mạng của ngời dùng

theo mức u tiên đã gán trớc.
Điều khiển
giải thông
Bandwidth Control
Giám sát và điều khiển việc sử dụng giải thông mạng. Đồng
thời Gatekeeper cũng phải bảo đảm lu lợng thông tin truyền
không đợc vợt quá tải của mạng do nhà quản trị mạng đặt
ra.
Điều khiển vùng
Zone
Management
ở đây chữ vùng đặc trng cho tập hợp tất cả các phần tử
H.323 gồm thiết bị đầu cuối, Gateway, MCU có đăng kí
hoạt động với Gatekeeper.
Điều khiển báo hiệu
cuộc gọi
Call Control
Signaling
Tùy chọn. Gatekeeper cung cấp địa chỉ đích cho ngời gọi
theo hai chế độ trực tiếp và chọn đờng. Tại chế độ trực tiếp,
sau khi cung cấp địa chỉ đích thì Gatekeeper ngừng tham gia
hoạt động bắt tay giữa các bên. Tại chế độ chọn đờng, địa
chỉ đích là địa chỉ của Gatekeeper nên nó đóng vai trò trung
gian chuyển tiếp mọi thông tin trao đổi trong quá trình bắt
tay giữa các bên. Gatekeeper xử lý các thông tin báo hiệu
Q.931 trao đổi giữa các bên.
Quản lý giải thông
Tùy chọn. Gatekeeper để giới hạn số cuộc gọi cùng lúc
Nhúm 1 lp HCD06CNTT 20
H thng thụng tin v tinh IP STAR Mụn K thut vin thụng

Bandwidth
Management
trong miền của nó trong phiên Q.931.
Dịch vụ quản lý cuộc
gọi
Call Management
Service
Tùy chọn. Gatekeeper lu trữ một danh sách các cuộc gọi
hiện thời để cung cấp thông tin cho việc quản lý giải thông
và để xác định Terminal nào đang bận
Dịch vụ xác nhận cuộc
gọi
Call Authorization
Service
Tùy chọn. Gatekeeper loại bỏ cuộc gọi khi quá trình xác
nhận là sai ngay cả khi cha tới ngỡng.
MCU (Multipoint Control Unit)
Cung cp chc nng hi thoi vi s bờn tham gia ln hn hai. Nú phi hp cỏc
phng thc giao tip ca cỏc bờn tham gia v cung cp cỏc c trng trn õm thanh v
hỡnh nh (nu cn) cho cỏc Terminal.
MCU bao gm hai thnh phn :
B iu khin a im (Multipoint Controller-MC) thit lp v qun lý hi thoi a
nhiu bờn qua H.245. MC cú th c t trong Gatekeeper, Gateway, Terminal,
MCU.
B x lý a im ( Multipoint Processor-MP): úng vai trũ trn tớn hiu, phõn kờnh
v lu chuyn dũng bit quỏ trỡnh giao tip gia cỏc bờn tham gia hi thoi.
B giao thc H.323
Khuyến nghị H.323 đề ra những giao thức nằm trên tầng IP và các tầng vận tải (TCP
hay UDP), những giao thức này đợc sử dụng một cách kết hợp bảo đảm cho việc thiết lập
cuộc thoại và truyền dòng tiếng nói tuân thủ tính thời gian thực qua mạng chuyển mạch

gói .
Hình 10: là sơ đồ chồng giao thức.
Nhúm 1 lp HCD06CNTT 21
H thng thụng tin v tinh IP STAR Mụn K thut vin thụng
Hình 10 Các lớp của bộ giao thức H.323
Có thể phân chia thành 2 nhóm giao thức :
Nhóm thứ nhất có vai trò thực hiện trao đổi tín hiệu (signaling) giữa các thành phần
của mạng H.323, đảm bảo cho một endpoint có thể thiết lập đợc cuộc thoại với một
endpoint khác. Bao gồm:
o RAS (Registation/Admission/Status): giao thức trao đổi giữa endpoint với
Gatekeeper.
o Q.931: giao thức cho phép thiết lập và kết thúc cuộc gọi.
o H.245: giao thức cho phép thống nhất phơng thức truyền thông giữa các endpoint
và thiết lập kênh logic để dữ liệu tiếng nói truyền qua kênh này.
Nh vậy nhóm này có thể coi nh tập giao thức giúp các bên tham gia bắt tay đợc với
nhau trớc khi dòng tiếng nói thực sự đợc trao đổi qua lại.
Nhóm thứ hai chịu trách nhiệm đảm bảo truyền dòng tiếng nói có tính thời gian thực
qua mạng, cộng thêm một số thông tin trạng thái và điều khiển giúp cho việc nâng cao
chất lợng cuộc thoại. Bao gồm :
o RTP (Real Time Protocol): giao thức đảm nhiệm việc truyền dòng tiếng nói thực sự
tới phía nhận.
o RTCP (Real Time Control Protocol): giao thức hỗ trợ cung cấp các thông tin trạng
thái và điều khiển chất lợng cuộc thoại tới các bên tham gia.
H.225 v H.245
Tiêu chuẩn H.323 có tham chiếu đến một tiêu chuẩn khác của ITU-T là H.225. H.225 thực
hiện báo hiệu cho việc điều khiển cuộc gọi. H.225 có quyền giống nh H.323, nó xác định
Nhúm 1 lp HCD06CNTT 22
H thng thụng tin v tinh IP STAR Mụn K thut vin thụng
1 tập hợp các khả năng nhiều hơn những khả năng đợc sử dụng trong hệ thống chỉ có lu l-
ợng thoại. Bản thân H.225 cũng sử dụng các bản tin đợc định nghĩa theo H.245 để thiết

lập và kết thúc các kênh logic một cách riêng biệt cho audio (hoặc trong các kết cuối đa
phơng tiện, video).
Việc sử dụng ban đầu các thủ tục H.225 trong quá trình sắp xếp cuộc gọi VoIP có trong
thông báo từ các thiết bị gửi đến thiết bị nhận đề nghị thiết lập cuộc gọi đợc thực hiện trên
các kênh H.225 là đăng ký, quản lý và báo hiệu (RAS). Gọi RAS là một "kênh" là cha
hoàn toàn đúng vì RAS đợc định nghĩa nh một tài nguyên "không chắc chắn" và do đó sử
dụng UDP nh 1 phơng thức truyền tải mà không có sự xác định rõ ràng nào cả. Tuy nhiên
kênh RAS xác định "nơi hội tụ" mà mọi thiết bị có thể giám sát đợc tín hiệu đầu tiên của
cuộc gọi .
Mt RAS yờu cu thit lp cuc gi cú th nhn c tr li ca gatekeeper chu trỏch
nhim phớa b gi hoc ca bn thõn thit b trong trng hp khụng cú gatekeeper. Trong
c 2 trng hp , cõu tr li bao gm a ch IP v s cng TCP ca thit b bờn b gi,
cho phộp ngi gi thit lp 1 kt ni TCP.
2.2 IP qua v tinh
Giao thc IP l giao thc tng mng nm trong chng giao thc ca mụ hỡnh OSI
cng nh trong chng giao thc TCP/IP s dng cho mng mỏy tớnh. IP l mt giao thc
khụng tin cy v khụng liờn kt. Tt c cỏc d liu TCP, UDP, iCMP v iGMP c
truyn i di dng cỏc n v d liu (datagram). IP ch chu trỏch nhim nh tuyn cỏc
datagram n ớch, xỏc nh xem ni m datagram s c gi n, v nu cú vn xy
ra thỡ s la chn mt tuyn ng khỏc.
Lu lng qua Internet trờn mng mt t thng hay xy ra nghn do bng thụng
hn ch, mi ngy cú hng chc vn mỏy tớnh trờn ton cu c ni mng lm tc nghn
cỏc tuyn do lu lng tng t ngt, cỏc gúi IP xp hng di ti cỏc tuyn nghn, cỏc b
nh tuyn thụng minh (Intelligent Router) phi tỡm ng trờn Internet cho cỏc gúi IP i
qua theo kiu xp hng ch. Nu khong cỏch gia ngun d liu v ớch n cng xa tc
l gúi tin IP phi truyn qua nhiu im nh tuyn trờn Internet ngha l nguy c b
nghn tng cao. Ngi ta cú th gim hin tng trờn bng cỏch dựng ng truyn v
tinh a tnh cung cp dch v truy cp Internet qua mt bc nhy trc tip (gim s
im nh tuyn), liờn tc qua v tinh ti mt vựng rng ln trờn b mt trỏi t tu theo
loi chựm tia ph súng.

Mun chuyn lu lng IP t mt im n nhiu im trong cỏc mng mt t yờu
cu phi truyn a cựng mt lỳc mt loi d liu n nhiu mỏy ch dc theo cõy truyn
dn v tỏi to li khi d liu IP. Nh vy cỏc b nh tuyn phi liờn tc kim tra tng
mỏy ch thnh phn trờn mng khụng tỏi to li cỏc khi d liu IP khụng cn thit v
chuyn cỏc khi d liu IP cn thit n cỏc mỏy ch. Truyn a d liu trờn nn IP theo
phng thc im - a im qua v tinh a tnh,
2.3 Dch v VoIP trờn h thng VSAT IP
I. M U:
V mt h thng VSAT-IP l mt mụi trng IP thun tuý, vi 3 thnh phn chớnh:
trm cng mt t (Gateway), v tinh iPSTAR-1 v cỏc trm u cui thuờ bao (UT).
Nhúm 1 lp HCD06CNTT 23
Hệ thống thông tin vệ tinh IP STAR Môn Kỹ thuật viễn thông
có thể chuyển giọng nói qua VSAT-IP ta ứng dụng giao thức VoIP. Theo nguyên lý
Nyquist giọng nói của chúng ta có dạng analog có tần số khoảng 300 Hz tới 3KHz [1]. Vì
vậy để có thể chuyển giọng nói đi xa và qua mạng IP một cách có hiệu quả, trước tiên
giọng nói phải được chuyển từ dạng analog sang dạng số hoá. Sau khi các tín hiệu thoại
được số hoá chúng được nén và gói thành các gói dữ liệu hay còn gọi là gói IP. Các gói IP
này sẽ được chuyển qua mạng IP nhờ các giao thức chuyển như giao thức gói dữ liệu
người dùng (UDP) hoặc giao thức truyền tải thời gian thực (RTP) [2] [3]. Khi các gói IP
này được chuyển tới nơi nhận, tại đây chúng được xắp xếp lại và chuyển đổi ngược lại từ
dạng số hoá sang tín hiệu thoại. [4]. VoIP được sử dụng trong rất nhiều dạng từ PC tới PC,
từ PC tới điện thoại và từ điện thoại tới điện thoại [5]. Nó cũng được dùng trong các cấu
trúc mạng khác nhau như mạng cục bộ (LAN), mạng diện rộng (WAN) và mạng không
dây cục bộ (WLANs).
Phương án kết nối dịch vụ VoIP qua VSAT-IP được thực hiện như hình 11. Trong
phương án này, VTI đã xây dựng giải pháp VoIP dựa trên hệ thống thông tin vệ tinh
iPSTAR-1 [6], giải pháp này cho phép triển khai dịch vụ thoại VoIP cho khách hàng nhờ
kết nối hệ thống trạm Gateway vào mạng VoIP Quốc tế/VTI. Như vậy, các thuê bao mạng
VSAT-IP không chỉ gọi được cho nhau mà còn có khả năng gọi tới các thuê bao trong
mạng PSTN hoặc gọi đi Quốc tế và ngược lại. Trong hình 1 thiết bị UT kết nối trực tiếp

với thiết bị điện thoại IP thông qua giao diện Ethernet (RJ45) của khối ngoại vi (UT) hoặc
kết nối với thiết bị điện thoại thường, tổng đài PBX qua thiết bị thiết bị Analogphone
Gateway. Khi số lượng điện thoại IP lớn hơn 1, các thiết bị này có thể kết nối với UT qua
bộ định tuyến hoặc chuyển mạch. Các điện thoại thường, điện thoại IP, Analogphone
Gateway sẽ trao đổi định tuyến cuộc gọi giữa các thuê bao trong mạng VSAT-IP, giữa
thuê bao trong mạng VSAT-IP và ngoài mạng thông qua thiết bị điều khiển cuộc gọi
“CallManager” [7].
Hình 11: Cấu hình dịch vụ VoIP VSAT-IP
Nhóm 1 – lớp HCD06CNTT 24

×