Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

THIẾT KẾ MODULE TÍCH HỢP ĐA CHỨC NĂNG THÔNG TIN VỆ TINH HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ TOÀN CẦU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THIẾT KẾ MODULE TÍCH HỢP ĐA CHỨC NĂNG
THÔNG TIN VỆ TINH HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ TOÀN CẦU
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN ĐỨC LONG
Lớp SPKT- Đ TỬ -K50
Giảng viên hướng dẫn: TS. VŨ VĂN YÊM
Hà Nội, 5-2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HÔI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------------------
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------------
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: .…………….………….…….. Số hiệu sinh viên: ………………
Khoá:…………………….Khoa: Điện tử - Viễn thông Ngành: ……………….........
1. Đầu đề đồ án:
………………………………………………..………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………..………...
2. Các số liệu và dữ liệu ban đầu:
……………………………………..……………………………………………..……..……………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………….
…..………………………..…………………………………………………………………………………….
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
………………………………………………………………………………………………………………..….
………………………………………………………………………………………………………………………………
……..….
………………………………………………………………………………………………………………………………
4. Các bản vẽ, đồ thị ( ghi rõ các loại và kích thước bản vẽ ):


………………………………………………………………………………………………………………………..….
…………………………………………………………………………………………………………………………..
……….………………………………………………………………………………………………………….
5. Họ tên giảng viên hướng dẫn: ………………………………………………………..……………………
6. Ngày giao nhiệm vụ đồ án: ………………………………………………….……………
7. Ngày hoàn thành đồ án: ………………………………………………………………………..………
Ngày tháng năm
Chủ nhiệm Bộ môn Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên đã hoàn thành và nộp đồ án tốt nghiệp ngày tháng năm
Cán bộ phản biện
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------------------
BẢN NHẬN XÉT ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: ....................................................................... Số hiệu sinh viên: ...........................
Ngành: .................................................................................................. Khoá: ....................................................
Giảng viên hướng dẫn:..............................................................................................................................................
Cán bộ phản biện: .......................................................................................................................................
1. Nội dung thiết kế tốt nghiệp:
......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
..........................................................................................................
2. Nhận xét của cán bộ phản biện:
......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
..............................................................
Ngày tháng năm
Cán bộ phản biện
( Ký, ghi rõ họ và tên )
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Giáo viên hướng dẫn : TS Vũ Văn Yêm Đồ án tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay nếu chúng ta ngồi trên chiếc xe ô tô bóng láng có trang bị thiết bị dẫn
đường GPS (GPS navigator) chúng ta có thể nhìn thấy vị trí hay tọa độ của xe mình
hiện trên màn hình có bản đồ điện tử trong hệ thống đường xá phức tạp.
Đó là một trong các ứng dụng của hệ thống định vị toàn cầu.
Để trả lời câu hỏi làm sao để ứng dụng được GPS ,trong khuôn khổ của đồ án
tốt nghiệp em tiến hành thực hiện đề tài : “THI T K MODULE TÍCH H P AẾ Ế Ợ Đ
CH C N NG THÔNG TIN V TINH H TH NG NH V TOÀN C UỨ Ă Ệ Ệ Ố ĐỊ Ị Ầ “
Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu, em đã cố gắng nghiên cứu xây dựng
đồ án với các nội dung chính như sau:
Chương I: Giới thiệu chung về hệ thống định vị toàn càu
Chương II: Tìm hiểu Vi điều khiển AVR
Chương III: Thiết kế module thu GPS
Mặc dù đã cố gắng nhưng với thời gian và trình độ còn hạn chế nên đồ án
không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đước sự góp ý của các thầy giáo,
cô giáo và các bạn.
Em xin trân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Văn Yêm, các thầy cô giáo trong khoa
và các bạn đã giúp em hoàn thành đồ án này.

Hà nội, ngày….tháng…. năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đức Long
Sinh viên: Nguyễn Đức Long – Lớp SPKT Điện Tử -K50 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ TOÀN CẦU
I.Định nghĩa về hệ thống định vị toàn cầu
I.1. Định nghĩa
Hệ thống định vị toàn cầu ( Global Positioning System - GPS) là hệ thống xác
định vị trí dựa trên vị trí của các vệ tinh nhân tạo . Trong cùng một thời điểm, ở một
vị trí trên mặt đất nếu xác định được khoảng cách đến ba vệ tinh (tối thiểu) thì sẽ tính
được tọa độ của vị trí đó.
I.2.Các thành phần chính của GPS
Hệ thống định vị toàn cầu bao gồm 3 bộ phận: bộ phận người sử dụng, bộ phận
không gian và bộ phận điều khiển
Hình 1.1. Các thành phần chính của GPS
Giáo viên hướng dẫn : TS Vũ Văn Yêm Đồ án tốt nghiệp
1.Bộ phận người sử dụng
Bộ phận người sử dụng là người sử dụng và GPS ghi nhận. GPS ghi nhận là một
máy thu tín hiệu sóng vô tuyến đặc biệt. Nó được thiết kế để nghe tín hiệu sóng vô
tuyến được truyền từ các vệ tinh và tính toán vị trí dựa trên thông tin đó. GPS ghi
nhận có nhiều kích cỡ khác nhau, hình dáng và giá cả khác nhau.
Tính chất và giá cả của GPS ghi nhận nói chung lệ thuộc vào chức năng mà bộ
phận thu nhận có ý định. Bộ phận thu nhận dùng cho ngành hàng hải và hàng không
thường sử dụng cho tính năng giao diện với thẻ nhớ chứa bản đồ đi biển. Bộ phận thu
nhận dùng cho bản đồ khả năng chính xác rất cao và có giao diện người sử dụng cho
phép ghi nhận dữ liệu nhanh chóng.
2.Bộ phận không gian
Bộ phận không gian gồm các vệ tinh GPS mà nó truyền thời gian và vị trí tới
người sử dụng. Tập hợp tất cả các vệ tinh này được gọi là “chòm sao”.
-Hệ thống NAVSTAR (Mỹ)

- Hệ thống GLONASS (Nga)
3.Bộ phận điều khiển
Bộ phận điều khiển gồm toàn bộ thiết bị trên mặt đất được sử dụng để giám sát
và điều khiển các vệ tinh. Bộ phận này thường người sử dụng không nhìn thấy,
nhưng đây là bộ phận quan trọng của hệ thống. Bộ phận điều khiển NAVSTAR,
được gọi là hệ thống điều khiển hoạt động (operational control system (OCS)) gồm
các trạm giám sát, một trạm điều khiển chính (master control station (MCS)) và anten
quay.
Các trạm giám thụ động không nhiều hơn GPS nhận mà đường bay của các vệ
tinh được nhìn thấy và do đó phạm vi tích luỹ dữ liệu từ tín hiệu vệ tinh. Có 5 trạm
Sinh viên: Nguyễn Đức Long – Lớp SPKT Điện Tử -K50 3
giám sát thụ động, toạ lạc ở Colorado Springs, Hawaii, đảo Ascencion, Diego Garcia
và Kwajalein. Các trạm giám sát gởi dữ liệu thô về trạm MSC để xử lý.
Trạm MCS dược toạ lạc ở Falcon Air Force Base, cách 12 dặm về phía đông
của Colorado Springs, Colorado và được Mỹ quản lý. Air Force's 2nd Space
Operations Squadron (2nd SOPS). Trạm MCS nhận dữ liệu từ trạm giám sát trong
thời gian 24 giờ/ngày và sử dụng thông tin này để xác định nếu các vệ tinh đang khoá
hoặc lịch thiên văn thay đổi và để phát hiện thiết bi trục trặc. Thông tin về tàu thuỷ di
chuyển và lịch thiên văn được tính toán từ tín hiệu giám sát và chuyển đến vệ tinh
một lần hoặc hai lần/ngày.
Thông tin tính toán bởi trạm MCS, cùng với các mệnh lệnh duy trì thường
xuyên được truyền bởi anten xoay trên mặt đất. Anten này toạ lạc tại đảo Ascencion,
Diego Garcia và Kwajalein. Anten có đủ phương tiện để truyền đến vệ tinh theo
đường liên kết sóng vô tuyến band S.
Thêm vào đó chức năng chính của trạm MCS duy trì 24 giờ hệ thống bản tin
điện tử với tình trạng và tin tức hệ thống sau cùng. Công dân liên lạc cho vấn đề này
với The United States Coast Guard's (USCG) Navigation Center (NAVCEN).
II. Giới thiệu các hệ thống định vị toàn cầu
II.1.Hệ thống định vị toàn cầu của Mỹ
1.Quá trình xây dựng:

-Vệ tinh GPS đầu tiên được phóng năm 1978.
- Hoàn chỉnh đầy đủ 24 vệ tinh vào năm 1994.
- Mỗi vệ tinh được làm để hoạt động tối đa là 10 năm.
- Vệ tinh GPS có trọng lượng khoảng 1500 kg và dài khoảng 5m với các tấm
năng lượng Mặt Trời mở rộng 7 m².
* Công suất phát bằng hoặc dưới 50 watts.
2.Sự hoạt động
Hệ thống NAVSTAR gồm 24 vệ tinh với 6 quỹ đạo bay. Các vệ tinh này hoạt
động ở quỹ đạo có độ cao 20.200 km (10,900 nm) ở góc nghiêng 55 độ và với thời
Giáo viên hướng dẫn : TS Vũ Văn Yêm Đồ án tốt nghiệp
gian 12 giờ/quỹ đạo. Quỹ đạo bay không gian của các vệ tinh được sắp xếp để tối
thiểu 5 vệ tinh sẽ được người sử dụng nhìn thấy bao phủ toàn cầu, với vị trí chính xác
hoàn toàn (position dilution of precision PDOP) của 6 vệ tinh hoặc ít hơn.
Mỗi vệ tinh truyền trên 2 band tần số L, L1 có tần số 1575.42 MHz và L2 có tần
số 1227.6 MHz. Mỗi vệ tinh truyền trên cùng tần số xác định; tuy nhiên, tín hiệu mỗi
vệ tinh thì thay đổi theo thời gian đến người sử dụng. L1 mang mã P (precise (P)
code) và mã C/A (coarse/acquisition (C/A) code). L2 chỉ mang mã P (P code).
Thông tin dữ liệu hàng hải được thêm các mã này. Thông tin dữ liệu hàng hải
giống nhau được mang cả 2 band tần số. Mã P thì thường được mã hoá vì thế chỉ mã
C/A thì có sẵn đến người sử dụng bình thường; tuy nhiên, một vài thông tin có thể
nhận được từ mã P. Khi mã hoá, mã P được hiểu như mã Y. Mỗi vệ tinh có 2 số nhận
dạng. Đầu tiên là số NAVSTAR với nhận dạng trên thiết bị vệ tinh đặc biệt. Thứ hai
là số sv (the space vehicle (sv) number). Số này được ấn định để ra lệch phóng vệ
tinh. Thứ ba là số mã tiếng âm thanh (the pseudo-random noise-PRN). Đây chỉ là số
nguyên mà nó được sử dụng để mã tín hiệu từ các vệ tinh đó. Một vài máy ghi nhận
nhận biết vệ tinh mà chúng đang ghi nhận từ mã SV, hoặc mã khác từ mã PRN. hành
trình, quãng cách tới điểm đến, thời gian Mặt Trời mọc, lặn và nhiều thứ khác nữa.
Sinh viên: Nguyễn Đức Long – Lớp SPKT Điện Tử -K50 5
Độ phủ sóng của NAVSTAR
Hình 1.2. Độ phủ sóng của NAVSTAR

II.2.Hệ thống định vị toàn cầu của Nga
1.Quá trình xây dựng:
-Vệ tinh GPS đầu tiên được phóng năm 1982
- Được đưa vào sử dụng vào năm 1993
2.Sự hoạt động
Hệ thống GLONASS gồm 24 vệ tinh, 8 vệ tinh cho một quỹ đạo bay gồm 3 quỹ
đạo. Các vệ tinh hoạt động với quỹ đạo có độ cao 19,100 km orbits ở góc nghiêng
64.8 độ và 11 giờ 15 phút/ quỹ đạo. Mỗi vệ tinh truyền trên 2 nhóm tần số L (two L
frequency groups). Nhóm L1 là tâm ở tần số 1609 MHz trong khi nhóm L2 được
đăng ký ở tần số 1251MHz. Mỗi vệ tinh truyền trên một cặp tần số duy nhất. Tín hiệu
GLONASS mang cả mã P (precise (P) code) và mã C/A (coarse/acquisition (C/A)
code). Mã P được mã hoá cho quân đội sử dụng trong khi đó mã C/A thì có sẵn cho
công dân sử dụng.
Giáo viên hướng dẫn : TS Vũ Văn Yêm Đồ án tốt nghiệp
Độ phủ sóng của GLONASS
Hình 1.3. Độ phủ sóng của GLONASS
II.3.Hệ thống định vị toàn cầu của Châu Âu tương lai
Hệ thống định vị Galileo là một hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu (GNSS) được
xây dựng bởi Liên minh châu Âu. Galileo khác với GPS của Hoa Kỳ và GLONASS
của Liên bang Nga ở chỗ nó là một hệ thống định vị được điều hành và quản lý bởi
các tổ chức dân dụng, phi quân sự. Galileo theo kế hoạch sẽ chính thức hoạt động vào
năm 2011-12, muộn 3-4 năm so với kế hoạch ban đầu.
Hệ thống định vị Galileo được đặt theo tên của nhà thiên văn học người Ý Galileo
Galilei nhằm tưởng nhớ những đóng góp của ông.
1.Thông số của hệ thống
1.1.Vệ tinh
- 30 vệ tinh (27 vệ tinh hoạt động chính và 3 vệ tinh dự phòng)
- Độ cao quỹ đạo: 23.222 km (quỹ đạo tầm trung)
- Phân bố trên 3 mặt chính, góc nghiêng 56 độ
- Tuổi thọ thiết kế của vệ tinh: > 12 năm

Sinh viên: Nguyễn Đức Long – Lớp SPKT Điện Tử -K50 7
- Trọng lượng vệ tinh: 675 kg
- Kích thước vệ tinh: 2,7 m × 1,2 m × 1,1 m
- Năng lượng từ pin mặt trời: 1500 W (tại thời điểm tuổi thọ thiết kế)
1.2.Dịch vụ cung cấp
Bốn dịch vụ về định vị sẽ được cung cấp bởi Galileo:
- Dịch vụ mở (open service): miễn phí với mọi đối tượng. Người dùng có thể sử
dụng 2 tần số L1 và E5A. Độ chính xác đối với máy thu 2 tần số là 4 m cho phương
ngang và 8 m cho chiều thẳng đứng. Đối với máy thu 1 tần số (L1), độ chính xác là
15 m và 35 m, tương đương vớiGPS hiện thời.
- Dịch vụ trả tiền (commercial service): giành cho các đối tượng cần có độ chính
xác < 1 m với một khoản phí nhất định. Dịch vụ này sẽ được cung cấp thông qua tần
số thứ 3 (E6).
- Dịch vụ cứu hộ (safety of life service): giành riêng cho cứu hộ, độ bảo mật
cao, chống gây nhiễu sóng.
- Dịch vụ công cộng (public regulated service): giành riêng cho chính phủ và
quân đội của các nước Liên minh châu Âu. Đặc biệt bảo mật, độ tin cậy cao.
2. Các giai đoạn của dự án
2.1.Lên kế hoạch và thử nghiệm
Cơ quan Vũ trụ châu Âu (ESA) đã chi khoảng 100 triệu euro cho việc lên kế
hoạch, thành lập dự án. Với tổng chi phí khoảng 1,5 tỉ euro từ EUvà ESA dành cho
việc phóng và đưa vào hoạt động thử nghiệm hai vệ tinh cùng với trạm thu vào tháng
1, 2006.
Vệ tinh thử nghiệm 1
Giáo viên hướng dẫn : TS Vũ Văn Yêm Đồ án tốt nghiệp
- Kí hiệu: GIOVE-A (tiếng Ý: Jupiter, Galileo In-Orbit Validation Element), hay
GSTB-V2A (Galileo System Test Bed)
- Mang theo: máy phát tín hiệu, đồng hồ nguyên tử Rubidium
- Khối lượng: 600 kg
- Công suất: 700 W

- Kích cỡ: 1,3 m × 1,8 m × 1,65 m
- Ngày phóng: 28.12.2005
- Tên lửa phóng: Soyus
Vệ tinh thử nghiệm 2
- Kí hiệu: GIOVE-B hay GSTB-V2B
- Mang theo: máy phát tín hiệu, đồng hồ nguyên tử Rubidium và Hiđrô
- Khối lượng: 523 kg
- Công suất: 943 W
- Kích cỡ: 0,955 m × 0,955 m × 2,4 m
- Ngày phóng: cuối năm 2007
- Tên lửa phóng: Soyus
Trạm thu thử nghiệm
- Kí hiệu: GSTB-V1
2.2.Hoàn thành và đưa vào hoạt động
Đến năm 2010 toàn bộ hệ thống sẽ được hoàn thành: 30 vệ tinh Galileo và các
trung tâm điều khiển tại mặt đất, 2 trung tâm chính tạiOberpfaffenhofen (Đức) và
Fucino (Ý), 1 dự bị tại Tây Ban Nha. Chi phí cho giai đoạn này khoảng 3 tỉ euro.
3.Các nước tham gia
Ngoài các nước thuộc khối Liên minh châu Âu (EU), còn có sự tham gia của các
nước khác từ nhiều châu lục như Trung Quốc, Ấn Độ, Israel, Na Uy, Brasil, Chile,
Úc, ..
III. Ứng dụng của hệ thống định vị toàn cầu
III.1.Trong dân sự
Các nhà khoa học dựa vào tính năng chính xác của GPS để thiết lập các bản đồ,
khảo sát các công trình, tuyến kênh, tuyến đường, xác định vị trí chính xác của các
Sinh viên: Nguyễn Đức Long – Lớp SPKT Điện Tử -K50 9
trụ điện, đường dây tải điện, quản lý các tuyến xe… Các xe hơi hiện nay đều có xu
hướng cài đặt hệ thống dẫn đường (Navigation).
Qua đó, các thông tin về vị trí, tọa độ của xe sẽ được hiển thị ngay trên màn
hình, người lái có thể chủ động tìm kiếm và thay đổi lộ trình phù hợp trong thời gian

ngắn nhất. Một ứng dụng nữa của GPS chính là việc quản lý thú hoang dã bằng cách
gắn lên chúng những con chip đã tích hợp GPS. Tất cả hoạt động của chúng sẽ được
kiểm soát chặt chẽ. Việt Nam cũng đang tiến hành thử nghiệm để áp dụng vào việc
quản lý đàn sếu đầu đỏ ở miền Tây.
Ví dụ như với TP Hồ Chí Minh, việc ứng dụng GPS trong việc quản lý các
tuyến xe buýt hiện nay đang được triển khai. Cơ sở hạ tầng đã được xây dựng hoàn
chỉnh, các doanh nghiệp vận tải chỉ cần trang bị các đầu thu (giá khoảng 30 - 60
USD/đầu thu) cho mỗi xe để quản lý phương tiện của mình.
Tình trạng xe buýt bỏ trạm, chạy quá tốc độ, đi sai tuyến hay bất cứ thái độ nào
của nhân viên cũng được phát hiện dễ dàng bằng cách nắm bắt tọa độ của từng xe,
qua đó kiểm tra hộp đen lưu trữ thông tin (Black Box).
Chất lượng phục vụ trên xe buýt qua đó sẽ ngày càng hiệu quả hơn, thu hút
người dân sử dụng phương tiện vận chuyển công cộng, giảm bớt tiền trợ giá hàng
năm cho các phương tiện vận chuyển hành khách công cộng.
III.2.Trong quân sự
Chúng ta có thể liệt kê ra các loại vũ khí sử dụng hệ thống định vị:
-Vũ khí hạt nhân
- Bom thông minh
- Tên lủa không đối đất
- Tên lửa hành trình
- Máy bay huấn luyện Mikoyan MiG-AT của Nga
- Và được sử dụng nhiều trong các tàu chiến tàu ngầm…
IV. Module thu GPS GPM 1315
IV.1.Mô tả chung
GPM 1315 nhận GPS là một modunle khởi đầu của Ginwave. Kích thước của
nó bé nên được sử dụng rộng rãi
Giáo viên hướng dẫn : TS Vũ Văn Yêm Đồ án tốt nghiệp
Ví dụ: điện thoại di động . PND , thiết bị PDA,..vvv. Điều này bằng cách sử
dụng mô-đun thứ ba thế hệ chip SiRF thiết kế, hiệu suất tuyệt vời, ngay cả trong
trường hợp xấu nhất, vẫn còn có khả năng rất thấp, điện năng tiêu thụ và một khoảng

thời gian ngắn để sửa chữa. Mô đun cung cấp tín hiệu đầy đủ xử lý từ anten đến dữ
liệu tuần tự được gủi ra mọi NMEA thông báo hay trong biểu thức nhị phân SiRF
Mô đun yêu cầu hai sự cung cấp năng lượng khác. VDD(3.0 ~3.3VDC) (Cho)
những phần và vào/ra số, VDD_RTC(1.8 ~ 4.2 VDC)
Những giao diện mô đun tới ứng dụng (của) khách hàng qua hai tuần tự, hai
cổng,hai tín hiệu điều khiển, tín hiệu đồng bộ PPS và GPIO tín hiệu lập trình được.
Tất cả. những cổng là CMOS thích hợp
Hình1.4. Sơ đồ mô-đun
IV.2. Thuộc tính kỹ thuật
Sinh viên: Nguyễn Đức Long – Lớp SPKT Điện Tử -K50 11
Bảng 1.1. Thông số kỹ thuật
1. Độ nhạy
Tất cả dữ liệu đặt được trong điều kiện tìm kiếm
1.1 Chế độ làm việc
-Tính nhạy cảm thu nhận : -143dBm
-Tính nhạy cảm dẫn đường: -158dBm
-Theo dõi tính nhảy cảm: -158dBm
2. Môi trường làm việc:
2.1. Nhiệt độ
Giáo viên hướng dẫn : TS Vũ Văn Yêm Đồ án tốt nghiệp
- Nhiệt độ hoạt động -30C đến 80
- Nhiệt độ cất giữ : -40 đến 85
- Nhiệt độ max : 235 trong 10s
2.2 Độ ẩm làm việc
10% đến 90%
2.3. Tiêu thụ điện
Bình thường
IV.3 Giao diện phần cứng
1. Cấu hình các đầu nối
Sinh viên: Nguyễn Đức Long – Lớp SPKT Điện Tử -K50 13

2.Ăng ten đầu vào
Mô đun hộ trợ anten tích cực nhưng cũng bị động. . Những anten tích cực
thường được sử dụng trong những máy điện thoại di động và các nhà môi trường. Để
tốt hơn khi sử dụng, những anten tích cực được khuyến cáo để được sử dụng
3. LNA (Mo đun có tiếng ồn thấp)
Tiếng ồn thấp : TYP. NF = 0.8 dB @ 1575 MHz
Lợi ích cao : TYP. GP = 20 dB @ 1575 MHz
Tiêu thụ hiện thời thấp : TYP. ICC = 3.8 mA @ VCC = 2.85 V
4. Cung cấp năng lượng
Mô đun yêu cầu hai sự cung cấp năng lượng khác VDD(3.0 ~ 3.3VDCcho bộ
phận kỹ thuật số. và, VDD_RTC(1.8 ~ 4.2 VDC) cho bộ nhớ sao lưu khối
RF khối có quy định nội bộ 1,5 V và 2,85 V cung cấp. VDD có thể được tắt khi
chuyển hướng không phải là cần thiết, nhưng nếu có thể giữ lại hoạt động cung cấp
VDD_RTC
Giáo viên hướng dẫn : TS Vũ Văn Yêm Đồ án tốt nghiệp
tất cả các hoạt động thời gian để giữ cho không bay hơi RTC & bộ nhớ RAM
cho các hoạt động nhanh nhất có thể TTFF.
5. Thiết lập lại
Việc thiết lập lại hoạt động đầu vào thấp Nó yêu cầu thời gian khởi động lại là
280ms
Năng lượng của môđun lên trên, tín hiệu này cần phải ở lại nhỏ cho đến khi
năng lương ổn định. Việc xử lý sau khi khởi động thấp đến cao, chuyển đổi phụ
thuộc vào xử lý của các tín hiệu khởi động. Việc thiết lập lại dữ liệu vào chứa một
nội detector điện áp lực để thiết lập lại khi VDD là bên dưới 2,7 V trong khi điện
năng lên.
Hình 1.5.Sơ Đồ ReSet
6. Khởi động lựa chọn
-Pin được sử dụng để tải về chương trình.
-Pin cao khi các chương trình sẽ được tải về.
Nếu chọn khởi động cao, sau đó là các mô-đun sẽ khởi động từ cổng nối tiếp.

Và nếu việc khởi động lựa chọn là thấp sau đó các mô-đun sẽ bắt đầu thực hiện từ
trên bảng đèn flash.
Sinh viên: Nguyễn Đức Long – Lớp SPKT Điện Tử -K50 15
7. UART
Những mô-đun hỗ trợ giao tiếp UART qua UART 0 và UART 1. Những cổng
nối tiếp có CMOS tương thích . Khi cần RS232 cấp, sử dụng một công cụ chuyển đổi
cấp bên ngoài
8. VDD_ RTC
Đây là nguồn ắc quy dự phòng được nhập vào những năng lượng SRAM và
RTC khi năng lượng chính. loại bỏ. Nếu không có một nguồn pin sao lưu ngoài, TMP
sẽ thực hiện một sự khởi động lạnh sau. mỗi khi đóng nguồn điện.
Để đạt được khởi động lên nhanh hơn cần cung cấp bởi một nguồn pin dự
phòng
Để tối đa hóa tuổi thọ pin, pin điện áp, không nên vượt quá cung cấp điện áp
và cần được giữa 1.8V và 4.2V.Khi hệ thống hỗ trợ tắt, pin chỉ tiêu thụ 10uA điển
hình.
Các pin18 GPIO được sử dụng để dẫn đến một dirve cho biết các vị trí cố định
gps
Hình 1.6.VDD_RTC
9. Kích thước và sự đánh số
Giáo viên hướng dẫn : TS Vũ Văn Yêm Đồ án tốt nghiệp
Hình 1.7.Kích thước module GPS
Hình 1.8. Sơ đồ chân module GPS
10. Sơ đồ bố trí
Sinh viên: Nguyễn Đức Long – Lớp SPKT Điện Tử -K50 17
Hình 1. 9. Sơ đồ bố trí chân
IV.4.Phần mềm giao diện
Những mô-đun hỗ trợ NMEA (0183) và các giao thức SiRF nhị phân. Ở đây mô
tả một số thường được sử dụng đầu vào và đầu ra các tin nhắn.
1. Nhập tin nhắn

Giáo viên hướng dẫn : TS Vũ Văn Yêm Đồ án tốt nghiệp
2. Thông báo đầu ra
Khách hàng có thể tùy chỉnh các NEMA số lượng tin nhắn và tốc độ .Như chỉ
cần RMC sản xuất
Đối với mô tả chi tiết, xin vui lòng tham khảo các tài liệu được liệt kê trong
bảng dưới đây.
IV.5.Mạch ứng dụng tiêu biểu
Sinh viên: Nguyễn Đức Long – Lớp SPKT Điện Tử -K50 19

×