Câu hỏi định mức
Câu 1:hãy nêu cách trình bày tiêu chuẩn dưới dạng bảng
trường hợp thời gian chịu ảnh hưởng bởi hai nhân tố theo
phương trình hồi quy dạng:
t= a
0
* y
n
(m,n )
trả lời:
*sau đây tiêu chuẩn trình bày dưới dạng bảng:
Sử dụng các đồ thị hoặc các công thức thực nghiệm, có thể
tìm ra mức tiêu chuẩn trong phạm vi đã khảo sát với bất kì trị
số nhân tố nào. Nhưng như vậy cứ mỗi lần sử dụng đến tiêu
chuẩn là mỗi lần phải đo đồ thị hoặc phải tính toán mất nhiều
thời gian. Cho nên để sử dụng dễ dàng, người ta lập sẵn các
bảng tiêu chuẩng ghi rõ tiêu chuẩn thời gian cho các trường
hợp sản xuất có thể có. Khi sử dụng chỉ tra trong các bảng
tính sẵn đó. Vì vậy hình thức phổ biến nhất khi trình bày tiêu
chuẩn là lập bảng tiêu chuẩn. Có 2 loại dạng bảng:
+ Loại bảng 1: Nhân tố x và thời gian t(hoặc chế độ làm việc
của máy móc thiết bị…) đều được trình bày dưới dạng trị số
cụ thể.
Nhân tố x x
1
x
2
…. x
n
Nhân tố t t
1
t
2
…. t
n
Ưu nhược điểm của loại bảng 1: ứng với trị số nhân x
1
ta có
giá trị đúng của thời gian t
1
. Nhưng khi sử dụng nội suy trong
trường hợp nhân tố ảnh hưởng x nằm giữa các trị số cụ thể
x(ghi trong bảng), như vậy dễ mắc phải sai số cho nên dạng
bảng này ít sử dụng.
+ Loại bảng 2: Nhân tố x trình bày dưới dạng khoảng, thời
gian t trình bày dưới dạng trị số cụ thể.
Nhân tố x
x
1
x
2
>x
2
x
3
…
>x
n+
x
n
Nhân tố t …
>
- Ưu điểm của loại bảng 2: thuận tiện cho việc sử dụng với
bất kỳ trị số x nào trong khoảng khảo sát, ta cũng đều xác
định được thời gian t.
- Nhược điểm: Trong mỗi cột ứng với từng khoảng thay đổi
của trị số x nào trong khoảng khảo sát, ta cũng đều xác định
được thời gian t.
- Tóm lại: trình bày tiêu chuẩn dưới dạng bảng có những ưu,
nhược điểm sau:
+ Ưu điểm: Dễ hiểu, thuận tiện, rõ ràng và đơn giản khi sử
dụng trong thực tế.
+ nhược điểm: khi số lượng nhân tố ảnh hưởng lớn ( )
thì việc lập bảng trở lên phức tạp
• Thời gian chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố theo phương trình
hồi quy dạng :
t= a
0
* y
n
(m,n )
Trường hợp này ta cũng xét ảnh hưởng của từng nhân tố
một.
-Xác định số lượng cột và dòng của bảng tiêu chuẩn.
Tính : q
t1
, q
t2
theo các , và q
x
= , q
y
=
- Xác định các trị số nhân tố x và y ghi trong bảng.
+ Đối với Phương trình (1):
x
1
=x
min
x
2
=x
1
.q
x
….
x
n
=x
n-1
.q
x
=x
min
.
với n= n
1
+ Đối với phương trình(2):
y
1
=y
min
y
2
= y
1
. q
y
…
x
với m= n
2
- Xác định các trị số thời gian t
ij
t
ij
=a
0
.x
m
.y
n
với:
Nếu cố định dòng cho chạy cột ta có:
o Khi j =1(dòng thứ nhất)
o Với i =1 t
11
= a
0
.x
m
min
.y
n
min
i=2 t
21
= t
11
. q
t1
…
i= n
1
t
n1
=t
(n-1)
.q
t1
o Khi j =n
2
o Với i =1 =t
1(n2-1 )
.q
t2
i=2 t
2n2
=t
1n2
. q
t1
…
i= n
1
t
n1n2
= t
(n2-1)n2
. q
t1
Sau khi tính toán được các giá trị nhân tố x, y và thời
gian t
ij
ta đưa kết quả lên bảng.
Nhân tố x
1
x
2
… x
n
y
1
t
11
t
21
… t
1n1
y
2
t
12
t
22
… t
2n1
… … … … …
y
m
t
1n2
t
2n2
… t
n1n2
Câu 2: Trình bày cách phân loại định mức và cách sử
dụng định mức .
Câu 3: hãy nêu cách trình bày tiêu chuẩn dưới dạng
bảng trường hợp thời gian chịu ảnh hưởng bởi 1 nhân
tố theo phương trình hồi quy dạng.
t = a
1
.x
m
(m ) và t =a
0
+a
1
x
trả lời:
sau đây tiêu chuẩn trình bày dưới dạng bảng:
Sử dụng các đồ thị hoặc các công thức thực nghiệm, có thể
tìm ra mức tiêu chuẩn trong phạm vi đã khảo sát với bất kì trị
số nhân tố nào. Nhưng như vậy cứ mỗi lần sử dụng đến tiêu
chuẩn là mỗi lần phải đo đồ thị hoặc phải tính toán mất nhiều
thời gian. Cho nên để sử dụng dễ dàng, người ta lập sẵn các
bảng tiêu chuẩng ghi rõ tiêu chuẩn thời gian cho các trường
hợp sản xuất có thể có. Khi sử dụng chỉ tra trong các bảng
tính sẵn đó. Vì vậy hình thức phổ biến nhất khi trình bày tiêu
chuẩn là lập bảng tiêu chuẩn. Có 2 loại dạng bảng:
+ Loại bảng 1: Nhân tố x và thời gian t(hoặc chế độ làm việc
của máy móc thiết bị…) đều được trình bày dưới dạng trị số
cụ thể.
Nhân tố x x
1
x
2
…. x
n
Nhân tố t t
1
t
2
…. t
n
Ưu nhược điểm của loại bảng 1: ứng với trị số nhân x
1
ta có
giá trị đúng của thời gian t
1
. Nhưng khi sử dụng nội suy trong
trường hợp nhân tố ảnh hưởng x nằm giữa các trị số cụ thể
x(ghi trong bảng), như vậy dễ mắc phải sai số cho nên dạng
bảng này ít sử dụng.
+ Loại bảng 2: Nhân tố x trình bày dưới dạng khoảng, thời
gian t trình bày dưới dạng trị số cụ thể.
Nhân tố x
x
1
x
2
>x
2
x
3
…
>x
n-1
x
n
Nhân tố t …
- Ưu điểm của loại bảng 2: thuận tiện cho việc sử dụng với
bất kỳ trị số x nào trong khoảng khảo sát, ta cũng đều xác
định được thời gian t.
- Nhược điểm: Trong mỗi cột ứng với từng khoảng thay đổi
của trị số x nào trong khoảng khảo sát, ta cũng đều xác định
được thời gian t.
- Tóm lại: trình bày tiêu chuẩn dưới dạng bảng có những ưu,
nhược điểm sau:
+ Ưu điểm: Dễ hiểu, thuận tiện, rõ ràng và đơn giản khi sử
dụng trong thực tế.
+ nhược điểm: khi số lượng nhân tố ảnh hưởng lớn ( )
thì việc lập bảng trở lên phức tạp
*trường hợp thời gian chịu ảnh hưởng bởi 1 nhân tố theo
phương trình hồi quy dạng.
t = a
1
.x
m
(m ) và t =a
0
+a
1
x
ta có: x
1
= x
min
; x
2
= x
1
.q
x
; x
3
= x
2
.q
x
;… x
n
= x
n-1
.q
x
= x
min
.
Trong đó: q
x
là công bội của cấp số các nhân tố ảnh hưởng.
+ với phương trình: t=a
1
.x
m
thì q
x
= q
t
1/m
+ với phương trình: t= a
0
+ a
1
x
Thì :x
1
= ; x
2
= ;…; x
n
=
Sau khi tính được các trị số nhân tố và thời giant a đưa kết
quả lên bảng:
Nhân tố x
x
1
x
2
>x
2
x
3
…
>x
n-1
x
n
Nhân tố t …
Câu 4: trình bày đặc điểm và thời gian lao động của lái
xe.
Trả lời
• Đặc điểm lao động của lái xe.
- Lái xe là loại lao động chính trong doanh nghiệp vận tải,
là người trực tiếp tạo ra sản phẩm vận tải. Thời gian lao động
của họ không cố định 8 giờ một ngày. Địa điểm làm việc của
lái xe vừa ở trong và ở ngoài doanh nghiệp mà chủ yếu là ở
ngoài doanh nghiệp. Do vậy cũng khó khăn cho công tác định
mức.
- Kêt quả lao động của lái xe phụ thuộc vào yếu tố như:
+Chất lượng phương tiện, điều kiện đường sá, điều kiện xếp
dỡ, trình độ công tác tổ chức điều độ và chất lượng sửachữa
phương tiện… do vậy muốn năng suất lao động của lái xe ta
cần phải quan tâm tất cả vấn đề có lien quan đó.
• Thời gian lao động của lái xe : có thể theo 2 tiêu thức
+ theo đặc tính thực hiện công việc:
a. Thời gian chạy xe trên quãng đường huy động, thời
gian xe đỗ được quy định, thời gian xe đỗ quá mức do sự cố.
b. Thời gian xe chạy trên hành trình.
c. Thời gian xe đỗ để bảo dưỡng(được quy định trong
biểu đồ vận hành ) cũng như thời gian đưa xe vào lấy nguyên
liệu, lấy nước.
d. Thời gian đỗ xe để các cơ quan chức năng( cảnh sát
giao thông, thanh tra giao thông,…) kiểm tra.
• Theo nguyên tắc phân loại thời gian: ta có
a. Thời gian chuẩn kết: là thời gian để lái xe thực hiện
các công việc như làm thủ tục và nhận giấy tờ cần thiết khi
vận chuyển; kiểm tra xe; đưa xe ra và vào nơi đỗ…
b. Thời gian tác nghiệp : là thời gian trực tiếp tạo ra sản
phẩm vận tải.gồm thời gian chính và thời gian phụ.
- Thời gian chính: thời gian lái xe trực tiếp điều khiển xe
chạy trên đường.
- Thời gian phụ: là thời gian làm thủ tục giao nhận hàng và
thanh toán tiền với hành khách.
c.Thời gian phục vụ nơi làm việc:
- thời gian phục vụ tổ chức: là thời gian lái xe don dẹp thùng
xe và buồng lái.
- Thời gian phục vụ kỹ thuật: Là thời gian lái xe xem xét tình
trạng kỹ thuật của xe.
d. thời gian nghỉ ngơi và thỏa mãn nhu cầu cần thiết của lái
xe.
e. Thời gian ngừng công nghệ: Là thời gianxe dừng đỗ để xếp
dỡ hàng hóa và để hành khách lên xe.
• Thời gian ngoài định mức: bao gồm
+thời gian lãng phí không sản xuất.
+Thời gian lãng phí do tổ chức.
+Thời gian lãng phí do kỹ thuật.
+Thời gian lãng phí do tài xế:là thời gian lái xe nghỉ việc
riêng dọc đường.