Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Làm văn: Đọc văn nghị luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.83 KB, 5 trang )

TRƯỜNG THPT NGÔ QUYỀN Ngày soạn:14/03/2010
GVHD: THÂN ĐỨC VÂN Ngày dạy : 17/03/2010
SVTH: DƯƠNG THỊ VÂN
Làm văn: Tiết 105 ĐỌC VĂN NGHỊ LUẬN
I. Mục tiêu cần đạt
Giúp HS:
- Hiểu được đặc điểm của văn nghị luận và các thể của văn nghị luận
- Biết đọc hiểu và thưởng thức cái hay của văn nghị luận.
II. Phương tiện và cách thức tiến hành
- SGK Ngữ Văn 11, Tập 2, Nâng cao
- SGV
- Thiết kế giáo án
- Phương pháp diễn giảng, hỏi đáp, gợi tìm, nêu vấn đề,
III. Tiến trình lên lớp
1.Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Dẫn vào bài mới
Qua Làm văn, và trong chương trình lớp 10, các em đã được học về văn nghị
luận , biết thế nào là văn nghị luận, và vai trò to lớn của văn nghị luận trong đời sống.
Nhưng nếu chỉ như vậy thôi thì chưa đủ. Vấn đề đặt ra ở đây là phải biết đọc - hiểu
văn nghi luận và thưởng thức các bài văn nghị luận hay. Vì vậy, hôm nay chúng ta sẽ
đi tìm hiểu về cách đọc văn nghị luận.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu
đặc điểm của văn nghị luận.
Bước 1: Tìm hiểu về khái niệm
TT1: GV gọi HS đọc phần 1( Tr110 ) và trả
lời câu hỏi: Các em đã được học văn nghị
luận ở trường THCS, trong chương trình
Làm văn, Ngữ văn 10. Vậy thế nào là văn
nghị luận? Kể tên một số tác phẩm nghị


luận nổi tiếng mà em biết?(Bt1: Sgk)
TT2: HS suy nghĩ, trả lời
TT3: GV nhận xét, bổ sung
Bước 2: Tìm hiểu đặc điểm của văn nghị
luận:
TT1: Gv phát vấn: Văn nghị luận gồm
những đặc điểm cơ bản nào?
( HS trả lời 3 đặc điểm, GV tổng kết )
TT2: GV yêu cầu HS trình bày đặc điểm về
nội dung tư tưởng của văn nghị luận:
- Văn nghị luận thường nêu lên những vấn
đề nào? Vấn đề đó đòi hỏi như thế nào?
Cho ví dụ? (Áp dụng làm bài tập 2 – SGK)

- Văn nghị luận thể hiện những tình cảm
lớn những quan điểm nhân văn tiến bộ ra
sao? Cho ví dụ ?
I. Đặc điểm của văn nghị luận:
1. Khái niệm
- Văn nghị luận là loại văn giàu tính triết lí, trực
tiếp trình bày các luận điểm, thể hiện những tư
tưởng, quan điểm, đạo lí ở đời,có thể là các tư
tưởng về chính trị, triết học, đạo đức, xã hội…
- Một số tác phẩm tiêu biểu:
+ Văn học Việt Nam Trung đại có một tác
phẩm văn nghị luận đáng tự hào như: “Chiếu
dời đô” (Lí Công Uẩn); “Hịch tướng sĩ” (Trần
Quốc Tuấn); “Bình ngô đại cáo” (Nguyễn
Trãi); “Chiếu cầu hiền” (Ngô Thì Nhậm).
+ Trong thời hiện đại, văn nghị luận cũng phát

triển phong phú với các tác phẩm “Đạo đức và
luân lí Đông Tây”) Phan Châu Trinh, “Thư kêu
gọi toàn quốc kháng chiến, Tuyên ngôn độc
lập” Nguyến Ái Quốc - Hồ Chí Minh.
2. Đặc điểm văn nghị luận
- Văn nghị luận gồm có ba đặc điểm cơ bản bao
gồm: đặc điểm về nội dung tư tưởng, về thái độ
tình cảm, về kết cấu.
a. Văn nghị luận thường nêu lên các vấn đề
mới mẻ, độc đáo, thể hiện những tư tưởng, lí
tưởng cao đẹp của con người.
- Đòi hỏi những tư tưởng ấy phải có sự sâu sắc
của lí trí, sự phóng khoáng của tâm hồn, sự
dũng cảm của ý chí, sự kiên định của niềm tin.
- Những câu văn hay thể hiện tư tưởng lớn,
quan trọng trong các bài nghị luận đã học.
+ Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi trong
“Bình Ngô đại cáo” thể hiện qua câu thơ:
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”
+ Tư tưởng độc lập tự do của Hồ Chí Minh
trong “Tuyên ngôn độc lập”:
“Dân tộc Việt Nam có quyền được hưởng tự do,
độc lập và sự thật đã trở thành một nước tự do,
độc lập”

TT3: Văn nghị luận có đặc điểm gì về hình
thức nghệ thuật? Cho ví dụ?

Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu

cách đọc văn nghị luận
TT1: GV hướng dẫn HS nắm cách đọc văn
nghị luận.
- Trình bày cách đọc văn nghị luận hiệu
quả?
TT2: GV nêu câu hỏi – HS phân tích,
chứng minh:
- Em hãy trình bày cụ thể từng bước
đọc văn nghị luận.
b. Thể hiện những tình cảm lớn, quan điểm
nhân văn tiến bộ.
- Văn nghị luận không chỉ có tư tưởng đúng
đắn, lí trí sắc bén mà còn có những tình cảm lớn
thể hiện tình yêu chân lí, yêu chính nghĩa, yêu
đất nước, yêu nhân dân, yêu con người.
Ví dụ: Tư tưởng của Hồ Chí Minh về quyền
bình đẳng giữa các dân tộc trên thế giới: “ Hỡi
đồng bào cả nước,
Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình
đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có
thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có
quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu
cầu hạnh phúc.
“Tuyên ngôn độc lập”
c. Có lập luận chặt chẽ, luận cứ xác đáng, lời
văn chính xác.
- Văn nghị luận tùy theo sở thích của tác giả
thường sử dụng hình ảnh ẩn dụ, so sánh, liên
tưởng làm cho tư tưởng mềm mại, gợi cảm hóm
hỉnh.

Vd: Tuấn kiệt như sao buổi sớm
Nhân tài như lá mùa thu
=> Hình ảnh so sánh
(Nguyễn Trãi)
* Lưu ý: Văn nghị luận có thể mang yếu tố trữ
tình, tác giả trực tiếp bộc bạch nỗi lòng mình
bằng những lời tâm huyết, gan ruột bằng những
tình cảm chân thành nhất.
- Một số đoạn văn thấm đượm chất trữ tình.
+ Trong bài Hịch tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn trực
tiếp bộc lộ nỗi lòng mình, bộc lộ tình yêu đất
nước, căm thù quân giặc bằng những lời tâm
huyết: “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đem vỗ
gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ
căm tức chưa xả thịt lột da, nuôt gan uống máu
quân thù.Dẫu co trăm thân này phơi ngoại nội
cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa ta cung
cam lòng”
+ Trong “Bình Ngô đại cáo”, Nguyễn Trãi cũng
thể hiện tình yêu đối với nhân dân, yêu quê
hương, đất nước, căm thù quân giặc bằng những
câu thơ thấm đượm chất trữ tình, bộc bạch nỗi
lòng của mình:
“Ngẫm thù lớn há đội trời chung
TT3: Gv nhận xét, bổ sung.
Hoạt động 3: Luyện tập
TT1: Gv cho hs đọc bài tập 5 và gọi học
sinh làm bài tập.
TT2: Hs suy nghĩ và trả lời
TT3: GV nhận xét, bổ sung

Căm giặc nước thề không cùng sống
Đau lòng nhức óc, chốc đà mười mấy năm
trời
Nếm mật nằm gai, há phải một hai sớm tối
Quên ăn vì giận, sách lược thao suy xét đã
tinh”
II. Cách đọc văn nghị luận
- Khi đọc văn nghị luận muốn có hiệu quảsss
phải nắm được vấn đề nghị luận, tình cảm của
tác giả và cách triển khai vấn đề.
1. Nắm bắt được vấn đề và các tư tưởng sâu
sắc dưới hình thức luận điểm.
Vd : Nhận định của Phan Châu Trinh: “Xã hội
luân lí thật trong nước ta tuyệt nhiên không ai
biết đến ” là một tư tưởng sâu sắc. Mấy chữ
“tuyệt nhiên không ai biết đến ” gây chấn động
đến người nghe. Xã hội luân lí chỉ thực sự xuất
hiện khi mọi người trong xã hội đã là những cá
nhân, công dân bình đẳng, tự do.
2. Đọc văn nghị luận cần cảm nhận tình cảm
chính nghĩa thấm đượm trong tư tưởng của
bài văn.
- Đó là nỗi bức xúc về tình trạng dân trí, lòng
khinh ghét bọn “mang đai đội mũ” và lũ “áo
rộng khăn đen” trong những lời bàn về luân lí
xã hội ở nước ta của Phan Châu Trinh, là lòng
đồng cảm của Hoài Thanh đối với phong trào
Thơ mới trong bài “mội thời đại trong thi ca”
3. Khi đọc văn nghị luận cần phát hiện được
cách nêu và luận giải vấn đề của tác giả, cách

phân tích, khẳng định hoặc phê phán, bác bỏ
giàu sức thuyết phục của bài văn.
- Phan Châu Trinh đã chứng minh sự thiếu vắng
luân lí xã hôi ở nước ta từ ba bốn trăm năm, vạch
ra nguyên nhân xã hội của thực trạng đó.
- Hoài Thanh chứng minh tinh thần Thơ mới
bằng cách đối lập thời đại chữ “ta” và chữ “tôi”.
III. Luyện tập
BT5: Về bài “Ai là tổ nước ta” của Phan Bội
Châu tác giả đã nêu môt cái “lẽ hiển nhiên”, từ
đó mà phát hiện ra một hiện tượng quái lạ, rồi
sau đó nêu tư tưởng của mình: người mình phải
biết tổ của mình
4. Củng cố và dặn dò
- Nắm được những đặc điểm của văn nghi luận
- Cách đọc văn nghi luận
- Về nhà làm Bt 3, 6 (Sgk)

×