Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hoàn thiện công tác Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhựa Composit Việt á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.45 KB, 60 trang )

Lời nói đầu
Đứng trớc thử thách nền kinh tế của cả nớc đang từng bớc vào quá trình hôị
nhập WTO. Là môi trờng kinh doanh cạnh tranh công bằng các doanh nghiệp phải
tự khẳng định chỗ đứng bằng năng lực của chính mình. Đây là một thách thức lớn,
một cơ hội của tất cả các doanh nghiệp và Công ty TNHH Nhựa COMPOSIT Việt
á là đơn vị thành viên của Tập đoàn Việt á không nằm ngoài cơ hội này. Trong
môi trờng đó, để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải luôn có sự đổi
mới để không ngừng hoàn thiện quá trình sản xuất kinh doanh, đem lại hiệu quả
xác thực là lợi nhuận.
Là Công ty TNHH một thành viên việc huy động vốn để tiến hành sản xuất
kinh doanh không hề đơn giản Công ty luôn cố gắng tìm cách sử dụng vốn có hiệu
quả. Để thực hiện đợc điều đó Công ty phải thực hiện tổng hoà nhiều biện pháp
quản lý với mọi hoạt động sản xuất sản phẩm nhằm giảm chi phí sản phẩm, giảm
giá thành sản phẩm xuống mức thấp nhất. Một trong các công cụ quan trọng giúp
doanh nghiệp đó là hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.Việc tính đúng, tính đủ và chính
xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là hết sức cần thiết
để từ đó Công ty có thể xác định đợc kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đề ra
những biện pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
tạo điều kiện cho sản phẩm sản xuất ra có tính cạnh tranh cao.
Nhận thức đợc tầm quan trọng và vai trò tích cực của kế toán, những năm qua
các đồng chí lãnh đạo của Công ty TNHH Nhựa COMPOSIT Việt á luôn quan
tâm đến công tác kế toán mà trọng tâm là bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
Chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Nhựa Composit Việt á này đợc
trình bày gồm 3 phần chính nh sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Nhựa COMPOSIT Việt á
1
Phần 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Nhựa COMPOSIT Việt á


Phần 3: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty tnhh nhựa composit việt á.
Do nhận thức và trình độ có hạn, thời gian thực tập ngắn, nên dù đã rất cố gắng
nhng bản chuyên đề này chắc chắn không tránh đợc những thiếu sót và hạn chế .
Em rất mong đợc sự chỉ bảo và đóng góp của thầy cô và các bạn để em ngày càng
hoàn thiện kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
PHầN I
Tổng quan về công ty tnhh nhựa composit việt á
I Giới thiệu khái quát về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Cụng ty TNHH Nhựa Composit Việt á c thnh lp với chủ đầu t là
công ty Cổ phần Tập đoàn đầu t thơng mại công nghiệp Việt á thnh lp t ngy
05/11/2003 theo Giy chứng nhận ng ký kinh doanh số 0504000056, do sở kế
hoạch và đầu t tỉnh Hng Yên cp.
Địa chỉ: Thôn Bình Dơng, xã Tân Quang, huyện Văn Lâm, tỉnh Hng Yên
Loại hình doanh nghiệp là công ty trách nhiêm hu hạn một thành viên vi
s vn iu l l 15.000.000.000VND vi ngnh ngh sn xut kinh doanh
chớnh l sn xut các sản phẩm:
- Các loại hộp đựng 1-2-4 công tơ cho loại công tơ 1 pha, hộp đựng công
tơ 3 pha và hộp phân phối, chia dây các loại
- Vỏ hộp đợc chế tạo bằng vật liệu Composit (SMC) đúc nóng có chứa
30% sợi thuỷ tinh tăng cờng độ chịu va đập 20kj
- Tiêu chuẩn bảo vệ IP44
- Tiêu chuẩn chế tạo: Theo tiêu chuẩn quốc tế IEC
Sau gn ba năm đi v o hot ng sn xut n nh vi ngnh ngh kinh
doanh chớnh l sản xuất các sản phẩm hộp công tơ bằng vật liệu composit , cụng
ty ó t c nhng thnh qu nht nh, doanh thu t mt hng ht nha ca
cụng ty l n nh, cụng ty ó tỡm c ch ng ca mỡnh trờn th trng,

c bn hng tớn nhim nh cht lng n nh, giỏ c phi chng, hot ng
sn xut ca cụng ty cú nhiu tim nng phỏt trin tt. õy chớnh l nhng c
s cụng ty tip tc thc hin u t tng nng lc sn xut sản phẩm hộp
công tơ và m rng hot ng sn xut kinh doanh thờm mt hng cỏc sn
phm nha.
Công ty TNHH Nhựa Việt á là đơn vị thành viên của Tập đoàn Việt á
chuyên sản xuất và cung cấp các loại sản phẩm nhựa và Composit chủ yếu phục
3
vụ cho các khối điện lực và công nghiệp. Với thơng hiệu sản phẩm VAPower
thực sự là một tên tuổi lớn chuyên sản xuất kinh doanh thiết bị điện công nghiệp
trong lĩnh vực năng lợng.
Công ty thực hiện bán hàng trực tiếp nên không thông qua các đại lý trung
gian
2. Tổ chức bộ máy quản lý và nhân sự
Sơ đồ1: tổ chức bộ máy Công ty TNHH Nhựa Composit Việt á
4
Giám đốc công ty
phó giám đốc kinh
doanh
phó giám đốc kỹ
thuật và sản xuất
phòng
kinh
doanh
phòng
tổ
chức
hành
chính
phòng

kế
toán
tài
chính
phòng
quản
lý sản
xuất
xưởng sản xuất
Composit
các tổ sản xuất
Giám đốc thực hiện lãnh đạo và điều hành trực tiếp các
phòng ban. Phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu của việc
quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp và giúp việc
cho Giám đốc, đảm bảo lãnh đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh
thông suốt, thông qua cấp trung gian. ở phân x ởng có quản đốc điều
hành sản xuất và chịu trách nhiệm đối với Giám đốc.
Tất cả các phiếu thu làm chứng từ gốc cho phòng kế toán tài
chính đều phải có chữ ký của Giám đốc.
Tổng số lao động gián tiếp và trực tiếp của Công ty năm 2003
là 150 ngời, năm 2004 là 170 ngời và năm 2005 là 210 ngời.
Ban giám đốc gồm có:
* Giám đốc: là ngời quản lý điều hành chung mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Các phó giám đốc: là ngời thay mặt giám đốc, giúp việc
giám đốc phụ trách về mặt kinh doanh (tìm kiếm thị tr ờng tiêu thụ và
tiêu thụ sản phẩm), kỹ thuật, tiến độ sản xuất, kế hoạch sản xuất
Các phòng chức năng gồm có:
* Phòng kinh doanh: Tham mu cho Giám đốc Công ty về
việc xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn, trung và dài hạn. Tìm kiếm

thị trờng tiêu thụ mới và thực hiên việc chăm sóc khách hàng thật tốt
đẻ luôn giữ đựơc lợng khách ổn định.
* Phòng tổ chức: Tham mu cho Giám đốc Công ty về công
tác tổ chức cán bộ, sắp xếp lao động, thực hiện các chế độ chính
sách và quản lý hành chính. Và việc tuyển dụng nhân sự tìm kiếm
những ngời có năng lực làm viêc cao.
* Phòng kế toán tài chính: Tham mu cho Giám đốc Công ty
về công tác tài chính, phân tích hiệu quả kinh tế hàng qu ý, năm ,
công tác thu chi, trả lơng hàng tháng cho cán bộ công nhân viên.
* Phòng quản lý sản xuất: Tham mu cho Giám đốc Công ty
về chất lơng sản phẩm, đảm bảo quy trình sản xuất sản phẩm theo
đúng yêu cầu kỹ thuật, độ an toàn cao.
5
Về phân xởng: Công ty có các xởng sản xuất và các tổ sản
xuất. Mỗi tổ làm một công đoạn của quy trình sản xuất. Thực hiện
sản xuất theo các hợp đồng, kế hoạch đã đề ra.
Các bộ phận trong bộ máy quản lý là các mắt xích quan trọng
để làm cho bộ máy đó hoạt động có hiệu quả. Vậy nên các bộ phận
này luôn phải phối hợp đồng bộ với nhau theo một thể thống nhất bởi
vì một bộ phận làm không tốt sẽ làm ảnh h ởng đến các bộ phận khác.
Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm điều hành bộ máy đó thông qua
các chính sách, chiến lợc. Các bộ phận chức năng tham mu cho giám
đốc đề ra các chính sách đó và thực hiện tốt các chính sách, chiến l -
ợc đã đề ra nhầm đảm bảo cho bộ máy quản lý của Công ty hoạt
động có hiệu quả cao.
3. Thị trờng tiêu thụ
Trong những năm gần đây việc sử dụng hộp công tơ bằng vật
liệu Composit ngày càng nhiều và đã thay thế các hộp công tơ bằng
vật liệu sắt. Ngoài ra các chơng trình xoá bán công tơ tổng đến từng
hộ dân và chơng trình đa điện về nông thôn đã đợc vào là chủ chơng

chính sách của Bộ công nghiệp và nghành điện.
Theo đó sẽ cần đến hộp bảo vệ công tơ phục vụ cho công tác
lắp đặt điện kế phục vụ cho lới điện quốc gia.
Năng lực sản xuất hiện tại và sự cần thiết phải đầu t :
Hiện nay, Công ty TNHH Nhựa Composit Vi t đang tiến hành
sản xuất kinh doanh các loại hộp bảo vệ công tơ bằng vật liệu
Composit. Để sản xuất đợc sản phẩm này công ty sử dụng máy ép
thuỷ lực và nhựa nhập khẩu từ nớc ngoài, khuôn mẫu đợc đặt mua
trong nớc. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cung cấp cho
thị trờng các chủng loại hộp công tơ khác nhau phục vụ cho l ới điện
quốc gia và các chơng trình chống quá tải, xoá bán công tơ tổng của
nghành điện với chất lợng tốt và giá cả hợp lý, điều này làm cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua đã đạt
đợc những thành tựu nhất định, tạo đợc ấn tợng và mối quan hệ tốt
6
đẹp đối với các đối tác của công ty.
Thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời
gian qua cho thấy việc sản xuất kinh doanh của công ty phụ thuộc
vào hoạt động của 08 máy ép thuỷ lực trong đó các máy này đều có
xuất xứ Đài Loan và Trung Quốc với mức sản l ợng hàng tháng của
công ty là khoảng 30.000 sản phẩm hộp công tơ các loại trong đó
hộp 4 công tơ 1 pha là 8.000 hộp /1 tháng, hộp 1 công tơ khoảng
10.000 hộp/ tháng, hộp, 2 là 10.000 hộp/ tháng. Đây là mức công
suất hoạt động đợc đánh giá là tơng đối cao đối với một doanh
nghiệp sản xuất chủng loại mặt hàng này. Tuy nhiên, mức sản l ợng
nh vậy vẫn cha đáp ứng đợc đầy đủ nhu cầu thị trờng hiện nay trong
toàn bộ nghành Điện trong cả nớc đặc biệt đối với các chơng trình
xoá bán công tơ tổng và điện khí hoá nông thôn đòi hỏi tiến độ giao
hàng nhanh. Điều này đặt ra yêu cầu đối với công ty phải đầu t mua
sắm thêm máy móc thiết bị, khuôn mẫu, tăng năng lực sản xuất nhằm

đáp ứng đợc tốt hơn nữa nhu cầu của thị tr ờng. Hơn nữa, trong thời
gian qua, công ty đã ký đợc các hợp đồng nguyên tắc đối với một số
đối tác truyền thống để sản xuất hộp công tơ bằng nhựa hợp đồng ký
với công ty điện lực 3, sở công nghiệp Vĩnh Phúc, các điện lực thuộc
Điện lực Hà Nội là một ví dụ. Việc tham gia trực tiếp sản xuất các
sản phẩm nhựa đòi hỏi công ty phải thực hiện đầu t thêm tối thiểu 01
máy ép nhựa loại 500 tấn và 01 máy ép nhựa loại 150 tấn 01 máy ép
nhựa loại 300 tấn.
Việc đầu t mua sắm thêm máy móc thiết bị, xây dựng thêm nhà
xởng nằm trong chiến lợc phát triển lâu dài của công ty, là đòi hỏi
cấp bách của sự phát triển của công ty trong thời gian tới, đảm bảo
cho công ty có thể mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh một cách
hợp lý từ đó đảm bảo khả năng cạnh tranh của công ty trong nền kinh
tế mở cửa và hội nhập hiện nay. Do đó công ty quyết định đầu t để
Mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng các đòi hỏi cấp bách nh hiện
nay.
7
4. Nhiệm vụ chủ yếu
- Tổ chức kinh doanh theo ngành và mặt hàng đã đăng ký
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nớc
- Đầu t mua sắm máy móc thiết bị, mở rộng thêm hoạt động sản
xuất các sản phẩm từ nhựa của công ty, 01 máy ép nhựa loại 500
tấn, 01 máy ép nhựa loại 150 tấn, 01 máy loại 300 tấn, ba bộ khuôn
mẫu nhằm phục vụ việc mở rộng quy mô sản xuất để thực hiện các
mục tiêu cụ thể sau:
+ Mục tiêu sản phẩm: Tăng sản lợng hộp công tơ phục vụ
cho công tác láp điện kế năm 2006 và các nhu cầu của các năm tiếp
theo trong toàn nghành Điện. Mở rộng hoạt động sản xuất của công
ty một cách hợp lý, cụ thể, sản xuất thêm sản phẩm hộp 4 công tơ 1
pha, 1 và 2 công tơ 1 pha để cung cấp cho thị tr ờng.

+ Mục tiêu kinh tế: Mở rộng quy mô hoạt động của nhà
máy công ty từ đó tăng sản lợng hộp 4 và hộp 1, 2 công tơ 1 pha với
chủng loại, chất lợng phong phú đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của thị
trờng từ đó tạo điều kiện tăng lợi nhuận hoạt động của công ty.
+Mục tiêu xã hội: Mở rộng quy mô sản xuất tạo công ăn
việc làm cho dân c tại địa phơng đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng
về các sản phẩm hộp công tơ có chất lợng cao, giá thành hợp lý tăng
thêm các đóng góp từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho
ngân sách Nhà nớc.
5. Quy trình công nghệ
Để sản xuất ra đợc các hộp nhựa cần phải có các máy móc
chuyên dụng bao gồm:
+ Nguồn máy nhập khẩu: Hiện nay công ty đang có 8 máy ép
thuỷ lực ( 4 máy ép 150 tấn dùng để ép hộp 1 công tơ 1 pha, 2 máy ép
300 tấn dùng để ép hộp 2 công tơ một pha và 2 máy 500 tấn dùng để
ép hộp 4 công tơ 1 pha nhập khẩu của hãng LONGCHANG Trung
Quốc, Đây là các nguồn máy có chất lợng cao, công ty đã từng mua và
sử dụng, có giá cả hợp lý và tơng đối ổn định.
8
+ Nguồn khuôn trong n ớc: Do Công ty TNHH Hà Việt sản
xuất. Đây là cơ sở sản xuất khuôn tốt đã từng làm tất cả các bộ khuôn
mẫu cho công ty và một số cơ sở khác.
+ Quy trình công nghệ sản xuất: Quy trình công nghệ của
sản phẩm hộp công tơ khá đơn giản của công ty là khép kín và khá
đơn giản bao gồm 2 công đoạn chính
Khuôn sau khi đựoc gá lắp và gia nhiệt đủ trên máy ép
thuỷ lực nhựa sẽ đựơc đa vào và ép sau thời gian 5 phút sẽ đa ngoài
thành thành phẩm hộp lắp thêm phụ kiện và thành thành phẩm hoàn
chỉnh. Các công đoạn sản xuất chính đều đợc xử lý bằng các máy
móc thiết bị phù hợp.

Quy trình chế tạo các loại hộp bảo vệ công tơ, hộp chia dây phục vụ
cho ngành điện lực đợc chuẩn hoá từ khâu nghiên cứu mẫu, kiểu dáng, độ bền. Tr-
ớc khi sản xuất hàng loạt sẽ đợc chế tạo thử nghiệm nhằm tối u hoá qui trình công
nghệ chế tạo sản phẩm và chuyên môn hoá quá trình sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, sản phẩm sẽ đợc kiểm tra chất lợng qua
từng khâu để phát hiện sớm những sai sót có thể ảnh hởng đến chất lợng sản
phẩm.
Vỏ hộp bảo vệ sau quá trình đúc nóng phải chịu đợc lực va chịu đợc lực va
đập tơng đơng với việc thả một bi sắt nặng 02 kg từ độ cao 01 m. Sau khi lắp ráp
xong sản phẩm hoàn chỉnh sẽ đợc bộ phận KCS kiểm tra kỹ càng, đảm bảo
không để xảy ra tình trạng chập điện khi gắn công tơ hoặc đấu dây.
Đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất tại Nhà máy sẽ đợc đào tạo bài
bản đảm bảo sử dụng thành thạo các loại máy móc thiết bị hiện đại.
Hội đủ các yếu tố trên, Nhà máy sẽ sử dụng hệ thống quản lý chất l-
ợng quốc tế theo tiêu chuẩn ISO9001-2000 nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu
khách hàng, nâng cao chất lợng sản phẩm để có thể tham gia đấu thầu quốc tế và
xuất khẩu sản phẩm.
9
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất cụ thể đợc miêu tả theo sơ đồ sau:
6. Những thuận lợi và khó khăn
6.1 Thuận lợi
* Về tổ chức quản lý: Công ty đã xây dựng đợc mô hình quản lý khoa học,
có hiệu quả, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng. Mô hình quản lý
khoa học này nhiệm vụ, chức năng của các phong ban và các bộ phận đợc phân
cấp một cách rõ ràng, hợp lý. Do đó đã thể hiện đựơc tính chủ động, sáng tạo hơn
trong sản xuất kinh doanh.
* Về tổ chức sản xuất: Công ty luôn đầu t các máy móc hiện đại để sản xuất
ra các mặt hàng có chất lợng cao, độ an toàn cao cho ngời tiêu dùng.
* Bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán đợc tổ chức theo hình thức tập chung,
thống nhất tạo điều kiên thuận lợi cho sự kiểm tra đối chiếu. Nhanh chóng đa ra đ-

ợc các chỉ số kinh tế đẻ giúp cho ban giám đốc đa ra các quyết định kinh doanh
kip thời.
10
Tiêu thụ
Kiểm tra
Đóng gói
Nhập kho
Lắp ráp
hiệu chỉnh
Nhựa
composit
Chi
tiết phụ
ép
Chi tiết khác
* Về tình hình tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp.
Biểu số 1: Bảng KQSXKD của Công ty TNHH nhựa Composit Việt á từ
năm 2003 đến năm 2005:
Đơn vị tính: nghìn đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1
Nguồn vốn kinh doanh
+ Vốn cố định
+ Vốn lu động
15.000.000
7.324.050
7.675.950
16.550.906
7.534.562
8.686.344

17.987.051
8.072.678
9.914.373
2 Tổng doanh thu bán hàng 15.935.645 23.056.975 25.145.978
3 Giá vốn hàng bán 10.235.356 16.372.456 19.256.887
4 Lợi nhuận trứơc thuế 9.700.289 8.020.369 7.007.096
5 Nộp ngân sách nhà nớc 1205.516 1798.032 1807.963
6 Tổng số lao động 150 170 210
7 Thu nhập BQ 1 ngời/ tháng 1.300.000 1.700.000 1.905.000
Nhận xét: Nhìn vào bảng trên ta thấy nguồn vốn kinh doanh của Công ty tăng dần
qua các năm, năm 2004 tăng 1.550.906 (nghìn đồng) so với năm 2003 và năm 2005
tăng 1.436.145 (nghìn đồng) sao với năm 2004. Doanh thu của Công ty năm sau cũng
lần lợt cao hơn năm trớc, năm 2004 cao hơn năm 2003 là 7.121.330 nghìn đồng, năm
2005 cao hơn năm 2004 là 2.089.003 nghìn đồng. Điều này chứng tỏ Công ty làm ăn
ngày càng có hiệu quả trong việc sử dụng vốn và có các chính sách kinh doanh hợp lý.
Do đó mà Công ty làm tốt hơn các chế độ của nhà nớc nh nộp thuế và ngày càng nâng
cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Mặc dù số lao động qua các năm đều tăng nh-
ng số thu nhập bình quân trên đầu ngời không hề bị giảm mà vẫn tăng qua các năm từ
400.000đồng, đến 205.000 đồng năm 2004, 2005.
6.2 Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên Công ty cũng gặp phải nhiều khó khăn nh
- Việc sản xuất các hộp công tơ đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật phải chính xác cao
cần có các loại máy móc thiết bị hiên đại mà việc chậm thanh toán của khách hàng
làm ảnh hởng đến khả năng quay vòng vốn của Công ty.
11
- Khu văn phòng còn ở xa nhà xởng lên viêc theo dõi hàng nhập xuất tồn
khó khăn không kịp thời.
ii. đặc điểm về quản lý tài chính và tổ chức kế toán tại
công ty tnhh nhựa composit việt á.
1. Đặc điểm quản lý tài chính và tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Bộ máy kế toán của công ty nằm trong phòng tài chính kế toán, phòng gồm
4 ngời: kế toán trởng kiêm trởng phòng tài chính kế toán và 3 nhân viên kế toán.
Trong quá trình hạch toán của công ty, mỗi nhân viên kế toán có chức năng và
nhiệm vụ cụ thể và chịu trách nhiệm một hoặc một vài phần hành kế toán cụ thể
tạo thành mắt xích quan trọng trong dây truyền hạch toán.
+ Kế toán trởng (Kiêm trởng phòng tài chính kế toán và kế toán tổng
hợp): chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo chung hoạt động của phòng và của các
nhân viên kế toán. Ngoài ra kế toán trởng còn tham gia xét duyệt các phơng án
KD của công ty, hàng tháng, hàng quý, theo định kỳ niên độ kế toán phải chịu
trách nhiệm lập các báo cáo theo quy định hiện hành để nộp cho ban lãnh đạo
công ty và bộ chủ quản, lập báo cáo tài chính cuối năm.
+ Kế toán tiền mặt, tiền gửi, công nợ: do một nhân viên trong phòng đảm
nhiệm có nhiệm vụ theo dõi quá trình thanh toán trong hoạt động kinh doanh của
các phòng, mở L/C theo yêu cầu của từng phòng khi có hợp đồng mua bán, đồng
thời theo dõi tiền gửi, tiền vay của công ty, chịu trách nhiệm rút tiền khách hàng
trả từ ngân hàng về cho phòng kinh doanh. Đồng thời theo dõi các khoản công nợ
phát sinh trong quá trình kinh doanh, giải quyết các vụ việc còn tồn đọng trớc đây
để tìm ra những sai trái của công việc kế toán những năm trớc. Ngòai ra kế tóan
tiền mặt còn phải làm các loại bảo lãnh nh: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo lãnh bảo hành khi giao hàng cho khách hàng, bảo lãnh tạm ứng và
bảo lãnh thanh tóan.
+ Kế toán lơng, bảo hiểm xã hội, tài sản cố định: đảm nhiệm cả công việc
theo dõi quá trình nhập xuất hàng hoá trong công ty, tính lơng và trích bảo hiểm
xã hội cho công nhân viên, phụ trách các phần hàng công việc của máy vi tính nh:
soạn thảo văn bản, lu trữ tài liệu, số liệu kế toán trên máy, quản lý theo dõi tiến độ
12
thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu đồng thời theo dõi tình hình tăng, giảm tài
sản cố định.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi tiền mặt cho các đối tợng sử dụng theo
phiếu thu, phiếu chi đã đợc ngời có thẩm quyền ký duyệt.

Bộ máy kế toán của Công ty là bộ phận quan trọng trợ giúp đắc lực cho ban
giám đốc. Để đa ra đợc các thông tin chính xác kịp thời về tình hình sản xuất, tình
hình kinh doanh, số vốn thực tế của Công ty giúp cho ban Giám đốc đ a ra các
quyết định, phơng hớng cho các hoạt động kinh doanh tiếp theo không bỏ qua một
cơ hội nào. Muốn làm đợc điều đó các thành viên trong bộ máy kế toán cập nhật
thông tin một cách đồng bộ, phối hợp với nhau chặt chẽ.
Nh vậy, công ty TNHH nhựa Composit Việt á đã áp dụng hình thức kế toán
tập trung, hình thức này phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty. áp dụng
hình thức kế toán này đảm bảo công tác kế toán đầy đủ, kịp thời phục vụ cho hoạt
động kinh doanh có hiệu quả có thể minh hoạ bộ máy kế toán của công ty theo sơ
đồ sau:
Sơ đồ3: Tổ chức bộ máy kế toán

2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán
2.1. Chế độ tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế tóan do Bộ Tài Chính bàn hành theo
quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006.
Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành, phù hợp
với phơng pháp hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Các tài khoản tổng hợp đợc mở chi tiết thành các tài khoản cấp hai phù hợp
13
Kế toán
Trởng
(trởng phòngTC-KT)
Kế toán lư
ơng,BHXH,TSC
Đ
Kế toán tiền
mặt, tiền gửi,
công nợ

Thủ quỹ
với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Các tài khoản sử dụng nh:
+ TK 111: tiền mặt
+ TK 112: tiền gửi ngân hàng, chi tiết:
TK11211 Ngân hàng Công thơng Mỹ Hào, Hng yên
TK11212 Ngân Hàng Ngọai Thơng Hải Dơng
+ TK 331: Phải trả ngời bán
TK3311: Công ty TNHH Việt Hà
TK 3311: Khách vãng lai
+ TK 131: Phải thu khách hàng
TK1311: Phải thu sở điện lực Hà Nam
TK1311: Khách vãng lai.
+ TK 211
+ TK511 .
2.2. Sổ sách kế toán.
Hin nay phũng k toỏn cụng ty ó c trang b h thng mỏy vi tớnh v ci t
phn mm k toỏn Effect bao gm cỏc phõn h sau :
- H thng
- Phõn h k toỏn tng hp
- Phõn h k toỏn tin mt,tin gi ngõn hng
- Phõn h k toỏn mua hng v cụng n phi tr
- Phõn h k toỏn hng tn kho
- Phõn h k toỏn chi phớ v tớnh giỏ thnh sn phm
- Phõn h k toỏn Ti sn c nh
- Phõn h Bỏo cỏo thu
- Phõn h bỏo cỏo ti chớnh
14
S¬ ®å 4: Sơ đồ xử lý trong Effect –C«ng ty TNHH Nhùa COMPOSIT ViÖt ¸
Phần mềm này cho phép có nhiều lựa chọn khác nhau nhằm đáp

ứng yêu cầu đặc thù của từng doanh nghiệp: lựa chọn hình thức sổ
kế toán,sổ sách kế toán, lựa chọn phương pháp hạch toán hàng tồn
kho, lựa chọn phương pháp tính giá vốn hàng xuất. Ngoài ra chương
trình này còn có trường thông tin riêng cho ngừời sử dụng tự định.
15
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Lập Chứng từ
Chứng từ kế toán
Nhập chứng từ vào phân hệ kế
toán
Đăng ký thông tin cần khai thác
Máy tự động xử lý dữ liệu theo
phần mềm
Sæ Tæng
Hîp
Sổ Chi
Tiết
Báo cáo
kế toán
Các tệp dữ liệu trên máy tính
Effect cho phộp bo mt bng mt khu v phn quyn truy cp,cp
nht chi tit. Phn mm k toỏn cụng ty c thit k x lý d liu
trc tip ngha l d liu ny chng trỡnh cho phộp a ra cỏc loi
s tng hp, s chi tit v bỏo cỏo k toỏn m cụng ty ỏp dng v ó
ci t sn trong mỏy.
Cựng vi phn mm k toỏn Effect, hỡnh thc s k toỏn cụng ty
áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ
- Hệ thống sổ đợc sử dụng trong công ty là các sổ, thẻ chi tiết
sau:
+ Sổ tài sản cố định

+ Sổ chi tiết vật t, sản phẩm, hàng hóa
+ Sổ chi phí sản xuất
+ Thẻ tính giá thành sản phẩm
+ Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
+ Sổ chi tiết thanh toán với ng ời bán, ngời mua, thanh toán
nội bộ..
+ Sổ chi tiết tiêu thụ
+ S theo dừi thu GTGT ( mu s S01-DN)
+ S chi tit thu GTGT c hon li ( mu s S02-DN )
+ S chi tit thu GTGT c min gim ( mu s S03
DN )
Ngoi ra, cụng ty cũn s dng 3 bng phõn b ch yu sau :
+ Bng phõn b s 1 : bng phõn b tin lng v bo
him xó hi
+ Bng phõn b s 2 : Bng phõn b nguyờn liu,vt liu
v CCDC
+ Bng phõn b s 3 : Bng tớnh v phõn b khu hao
TSC
16
Trình tự tổ chức sổ kế toán có thể mô tả nh sau:
Sơ đồ5: Trình tự ghi sổ tại Công ty
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng, cuối quý
Trình tự ghi sổ:
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ thẻ chi tiết sau đó lên bảng kê
chứng từ gốc có cùng nội dung kinh tế phát sinh để lập chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ đợc lập trên cơ sở các chứng từ gốc có cùng nội dung kinh
tế, bởi vậy kế toán Công ty phải xác định đợc nội dung mở chứng từ ghi sổ theo
mục đích phản ánh, sau đó tuỳ tính chất phát sinh nghiệp vụ của đối tợng, lập

chứng từ ghi sổ để xác định kỳ ghi chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ sau khi lập, đợc đánh số thứ tự sau đó vào sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ.
Sau khi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ
cái tài khoản.
17
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Sổ thẻ KT chi tiết
Sổ cái
Bảng TH chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng kê tổng
hợp chứng từ
gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Cuối kỳ từ các sổ thẻ chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết. Từ số liệu
của Bảng tổng hợp chi tiết và Bảng cân đối phát sinh lấy số liệu lập Báo cáo tài
chính
-Hệ thống báo cáo: + Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Bảng cân đối kế toán
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
- Niên độ kế toán: Công ty áp dụng niên độ kế toán trùng với năm dơng lịch,
tức là bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
3. Các hình thức ghi sổ kế toán
Ngoài ra còn các hình thức ghi sổ sau:
3.1. Hình thức Nhật kí - Sổ Cái.

Sơ đồ 6: Trình tự sổ kế toán của hình thức nhật kí sổ cái
Ghi hàng ngày; Ghi cuối tháng; Đối chiếu, kiểm tra
18
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Nhật kí sổ cái
Sổ thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
3.3. Hình thức nhật kí chứng từ.
Sơ đồ 6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chứng từ
Ghi hàng ngày; Ghi cuối tháng; Đối chiếu, kiểm
tra

3.4. Hình thức nhật kí chung.
Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung.




Ghi hàng ngày; Ghi cuối tháng ; Đối chiếu, kiểm
tra
19
Chứng từ gốc và
bảng phân bổ
Nhật kí chứng từ

Sổ cái
Báo cáo tài chính
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng kê
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ nhật kí chung
Báo cáo tài chính
Nhật ký đặc biệt
phần ii
thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty tnhh nhựa composit
việt á
I. hạch toán chi phí sản xuất tại công ty tnhh nhựa
composit việt á
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của công ty tnhh Nhựa Composit Việt
á
Đối tợng đợc hạch toán chi phí đợc kế toán xác định là từng đơn
đặt hàng. Các chi phí phát sinh trong kỳ đợc hạch toán trực tiếp cho
các đối tợng tập hợp chi phí nếu chi phí đó có liên quan trực tiếp đến
từng đối tợng. Các chi phí liên quan đến nhiều đối t ợng kế toán thì kế
toán sử dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ thờng

đợc Công ty sử dụng là theo tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí sản xuất của Công ty đợc chia thành:
- Chi phí sản xuất chính: Chi phí sản xuất chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm gồm chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí
tiền lơng và các khoản trích theo lơng công nhân sản xuất, chi phí sản
xuất chung. Chi phí này đợc tập hợp trên TK1541
- Chi phí sản xuất chung toàn phân xởng sản xuất: là chi phí phát sinh tại
các tổ sản xuất gồm ba tổ ép nhựa và hai tổ lắp ráp chi phí nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, chi phí nhân viên quản lý phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng
trong sản xuất, chi phí điện nớc, chi phí bằng tiền khác. Kế toán tập hợp chi phí
sản xuất chung trên TK 627 và chi tiết cho từng phân xởng.
2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Nhựa
COMPOSIT Việt á
2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sản phẩm của Công ty là các hộp nhựa Composit phục vụ cho
ngành điện lực. Vậy nên nguyên vật liệu chính là các loại nhựa đ ợc
20
nhập khẩu từ nớc ngoài về nh nhựa composit Trung Quốc, nhựa PC
Singgapo, nhựa PVC hoá dẻo, nhựa PP chống co, nhựa HDPE, nhựa
Pakelit và các vật liệu phụ nh biến dòng 400/5A EMIC, biến dòng
150/5A, cực đồng cầu chì 20A 380V, cực đồng cầu đấu vào
12.5*12.5*80, cực đồng cầu đấu ra 10*12*24, dầu Mobil-68, mỡ
LF ..
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng đợc tập hợp trên
TK1541. Kế toán sử dụng sổ chi tiết TK1541, chứng từ ghi sổ TK1541
và sổ cái TK1541 để theo dõi chi phí này.
Phơng pháp hạch toán:
Căn cứ vào các đơn đặt hàng do phòng kinh doanh cung cấp kế toán
dựa vào bảng định mức tiêu hao do phòng kỹ thuật sản xuất gửi xuống
ngời cung ứng lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính và nguyên

vật liệu phụ đúng với số lợng, chủng loại vật t để xuất cho các phân x-
ởng sản xuất. Nếu trong kho có đủ số nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ đủ so với định mức tiêu hao của sản phẩm thì ng ời quản lý vật t
thực hiện xuất kho nguyên vật liệu 1 lần theo đơn đặt hàng. Nếu trong
kho không đủ số nguyên vật liệu theo định mức thì sẽ tiến hành theo
nhiều lần khi nào đủ thì thôi.Cuối tháng, thủ kho đối chiếu tổng số đã
xuất trong tháng và thủ kho ghi vào cột thực xuất trên phiếu xuất
kho, sau đó vào sổ kho. Căn cứ vào chứng từ xuất kho do ng ời quản
lý vật t chuyển đến kế toán ghi vào bảng kê chi tiết vật liệu xuất
dùng theo từng loại. Giá nguyên vật liệu xuất kho đ ợc tính theo giá
thực tế đích danh. Giá nguyên vật liệu xuất kho đợc áp dụng theo ph-
ơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập. áp dụng theo công
thức sau:
Giá đơn vị BQ = Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập Lợng thực tế vật liệu tồn sau mỗi lần nhập
Căn cứ vào số thủ kho thực xuất, kế toán lập chứng từ ghi sổ cho
TK1541 theo định khoản
21
Nợ TK 1541(chi tiết tổ sản xuất)
Có TK 152 (chi tiết nguyên vật liệu)
Căn cứ vào Bảng kê chi tiết nguyên vật liệu xuất dùng kế toán lập
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
22
Biểu số 02:
Đơnvị:Công ty TNHH Nhựa Composit việt á
BM COM-QV-01-02
Ngày BH:01/09/2004
Lần BH:01
Mẫu số 02-VT
Ban hành theo QĐ/1141/TC/QĐ/CĐKT

ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính
Phiếu xuất kho
Ngày 7 tháng 06 năm 2006
Số: XSX 182
Nợ: 621
Có: 1521
Họ tên ngời nhận hàng: Anh Thắng Bộ phận: Xởng Composit
Lý do xuất: Xuất vật t sản xuất hộp công tơ 2/1
Xuất tại kho : Kho vật t
S
T
Tên, nhãn hiệu,quy cách vật t,sản phẩm,
hàng hoá
Đơn
vị
Số lợng
Yêu
cầu
Thực
xuất
A
B
C 1 2 3 4
1 Nhựa Composit Kg 2.9 2.9 20.433 59.256
2 Nhựa PC Kg 0.029 0.029 37.303 1.097
3 Nhựa PS 125 Kg 0.032 0.032 13.500 432
4 Bạc renM5x10-Tịt Cái 7 7 241 1.687
5 Thanh đỡ Aptomat Cái 1 0
6 Cỗu đấu điện vào/ ra Cái 2 2 12.000 24.000
7 Trụ đỡ thanh Dinail Cái 2 0

8 Núm cao su Cái 2 0
9 Tai khóa Cái 1 1 338 338
10 Khoá hộp 1 công tơ 3 pha F8 Cái 1 1 5.414 5.414
11 Gông treo cột hộp 1 công tơ 3 pha F8 Cái 2 2 3.136 6.272
..
Cộng
1.237.861
Xuất, ngày 07 tháng 06 năm 2006
Phụ trách bộ phận sử dụng
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận sử dụng
(Ký, họ tên)
Ngời nhận
(Ký, họ
tên)
Thủ kho
(Ký, họ
tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên)
23
Toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính xuất dùng trong tháng đợc tính vào
giá thành sản phẩm, giá trị nguyên vật liệu tồn cuối tháng đợc tính vào chi phí sản
phẩm dở dang cuối tháng
Biểu số 03:
Bảng phẩn bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 6 năm 2006 (bảng trích)
ĐVT: đồng
STT Ghi có TK Tài khoản 152 Tài khoản 153
HT TT HT TT

I Tài khoản 1541 568.832.934
1
Hộp 1/1-01 209.765.214
2
Hộp 1/1-02 96.431.175
3
Hộp 2/1 89.516.785
4
Hộp 4/1-02 97.006.547
5
Hộp 1/3 F8 76.113.213

.. ..
II
TK627- Chi phí SXC 7.065.000
1
Tổ ép nhựa 1 2.567.500
2
Tổ ép nhựa 2 2.489.500
3
Tổ ép nhựa 3 2.509.700
4
Tổ lắp ráp 1 1.009.500
5
Tổ lắp ráp 2 998.500
III
TK641- Chi phí BH

. ..
Tổng cộng 580.001.500

Đã ghi sổ cái ngày tháng năm 2006
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Lập, ngày tháng năm2004
Trởng ban TC
(ký, họ tên)
Trên CTGS tài khoản 1541 tháng 6/2006, kế toán định khoản:
Nợ TK 1541: 568.832.934
24
Có TK 1521:568.832.934
Số liệu chi tiết nguyên vật liệu sử dụng cho từng sản phẩm ở từng phân xởng đợc
kế toán theo dõi trên sổ chi tiết tài khoản 1541( Biểu 04). Sau khi lập chứng từ ghi
sổ TK1541( Biểu 05) kế toán vào sổ cái TK1541( Biểu 06 )
Biểu số 04:
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
25

×