Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

148 Hoàn thiện phương pháp Kế toán chi phí sản xuất Sơn tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực Kế toán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.51 KB, 50 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
Lời nói đầu
Để tiến hành sản xuất, chế tạo ra các sản phẩm, các doanh nghiệp cần phải bỏ ra
những khoản chi phí nhất định gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất thấp là căn cứ
để đánh giá chất lợng và hiệu quả của doanh nghiệp, là vũ khí sắc bén giúp doanh
nghiệp cạnh tranh tốt hơn và khẳng định vị thế của mình trên thị trờng, là chìa khoá mở
ra thành công cho doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp không ngừng phấn đấu, tiết
kiệm chi phí sản xuất.
Sau nhiều năm đổi mới, đất nớc ta đã đạt đợc nhiều thành tựu to lớn trong lĩnh
vực kinh tế góp phần nâng cao hình ảnh và vị thế của Việt Nam trên trờng quốc tế và
từng bớc nâng cao đời sống của nhân dân. Với việc mở rộng hành lang pháp lý và đa ra
các chính sách kinh tế phù hợp, nền kinh tế nớc ta không ngừng mở rộng, giao lu hợp
tác quốc tế và đang chuẩn bị các điều kiện cần thiết để hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Nh vậy để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt
với nhau. Chi phí sản xuất thấp là vũ khí quan trọng giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh và
đứng vững trên thị trờng để đi tới mục đích cuối cùng là đạt đợc lợi nhuận cao nhất.
Chính vì vậy, biện pháp tối u nhất mà các doanh nghiệp sản xuất thực sự chú trọng và
quan tâm là tiết kiệm chi phí sản xuất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần tổ chức tốt
công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng. Quản lý tốt chi phí
sản xuất, các nhà quản lý mới tìm ra nguyên nhân và biện pháp thích hợp để đa ra các
giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất trong diều kiện hện
nay và trên cơ sở tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam, cùng với sự h -
ớng dẫn tận tình của thấy giáo TS.Nguyễn Viết Tiến, em lựa chọn đề tài cho chuyên
đề tốt nghiệp của mình là:
Hoàn thiện phơng pháp kế toán chi phí sản xuất Sơn tại Công ty Cổ phần
Haco Việt Nam trong diều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bao
gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất tại các doanh
nghiệp sản xuất.


Chơng 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất Sơn tại công ty Cổ phần Haco Việt
Nam
Chơng 3: Phơng hớng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ chi phí sản xuất Sơn tại
Công ty Cổ phần Haco Việt Nam.
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
1.1.1. Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các loại chi phí vật t, nguyên nhiên
vật liệu, hao mòn máy móc, nhà xởng, chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, mà
doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.
Trong quá trình sản xuất thì chi phí sản xuất phát sinh hàng giờ, đa dạng và
phức tạp phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm và quy mô các hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.
Trớc khi tiến hành hoạt động sản xuất doanh nghiệp cũng phải bỏ ra các khoản
chi phí nh: trả lãi tiền vay, tiền thuê các tài sản Khi tiến hành sản xuất sản phẩm
doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về các vật t, nguyên nhiên vật liệu, hao mòn máy
móc, thiết bị nhà xởng Quá trình tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp cũng phải bỏ ra các
chi phí nhất định nh chi phí bảo quản, chi phí vận chuyển sản phẩm, chi phí tiếp thị,
quảng cáo, bảo hành Đây chính là chi phí tiêu thụ. Cuối cùng là các khoản chi phí
liên quan đến quản lý kinh doanh, các khoản phí, lệ phí, thuế phải nộp ở khâu mua
hàng hoá dịch vụ, chi phí sử dụng đất và chi phí khác.
Trong doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Chính vì vậy doanh nghiệp cần phải tổ chức
quản lý tốt phấn đấu giảm chi phí sản xuất sản phẩm để tăng sức cạnh tranh của doanh

nghiệp.
1.1.1.2. Bản chất của chi phí sản xuất:
- Chi phí sản xuất là một bộ phận chi phí của doanh nghiệp tham gia vào quá
trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp sẽ đợc bù đáp bởi doanh thu hoạt động
trong kỳ đó.
- Chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm trong kỳ.
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất
1.1.2.1 Yêu cầu quản lý kế toán chi phí sản xuất
Trong công tác quản lý, chi phí sản xuất là yếu tố quan trọng luôn đợc quan tâm
vì chúng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để
doanh nghiệp xác định giá thành sản phẩm. Việc đa ra một chính sách hợp lý có tính
cạnh tranh vừa giúp cho bù đắp các khoản chi phí bỏ ra mà còn mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Chính vì vậy việc quản lý chi phí hợp lý và tiết kiệm là một nhiệm vụ vô
cùng quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất với tỷ lệ chi phí sản xuất
chiếm tơng đối lớn. Nếu quản lý chi phí lỏng lẻo, kém chặt chẽ, công tác tổ chức kém,
không kiểm tra giám sát kịp thời, dự trù chi phí không phù hợp sẽ dẫn đến việc tăng
mức phí sản xuất, đẩy giá thành lên cao. Điều này sẽ làm giảm tính cạnh tranh của sản
phẩm của Công ty trên thị trờng, sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì
vậy yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất đó là:
- Quản lý kế toán chi phí sản xuất theo định mức chi phí: Bộ phận kế toấn phải
đa ra một mức chi phí sản xuất theo định mức và trong quá trình sản xuất phảI thờng
xuyên theo dõi tình hình sử dụng chi phí định mức đó. Việc quản lý theo định múc đó
sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định chính xác mức chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
tiến hành sản xuất trong kỳ đó và là cơ sở để xác định mức chi phí sử dụng trong kỳ kế
tiếp.
- Quản lý chi phí theo địa điểm phát sinh: Trong quá trình tiến hành hoạt động

sản xuất thì không phải lúc nào địa điểm phát sinh chi phí cũng ở Công ty hay phân x-
ởng sản xuất mà có thể ở địa điểm khác ngoài nơi sản xuất. Khi chi phí phát sinh mà
chi phí đó phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm trong kỳ sẽ phải đợc ghi nhận
ngay lập tức. Việc quản lý chi phí theo địa điểm phát sinh sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ
dàng xác định đợc chi phí nào cần thiết và chi phí nào lãng phí trong quá trình sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp.
- Quản lý kế toán chi phí sản xuất theo từng yếu tố và khoản mục chi phí: Dựa
vào việc phân loại chi phí theo các khoản mục doanh nghiệp sẽ theo dõi tình hình sử
dụng chi phí theo từng khoản mục nh nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu
hao tài sản cố định . . . Việc quản lý theo từng yếu tố và khoản mục chi phí, từ đó có
những biện pháp điều chỉnh kịp thời những mát mát lãng phí của chi phí trong quá
trình sản xuất sản phẩm.
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
Ngoài ra quản lý chi phí cũng phải đáp ứng đợc các yêu cầu sau:
- Xác định đúng đối tợng chi phí sản xuất và đây là công việc ban đầu nhng
quan trọng nhất của công tác kế toán.
- Đòi hỏi ngời quản lý phảI có trình độ, năng lực kế toán để có thể quản lý chặt
chẽ quá trình mua nguyên vật liệu, sản xuất và kiểm tra chất lợng sản phẩm. Phản ánh
trung thực và kịp thời thông tin về giá trị mua, xuất dùng sử dụng và có biện pháp kiểm
tra kịp thời những sai sót có thể xảy ra trong quá trình hạch toán.
- Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh, đa ra các biện pháp, các phờn án
tiết kiệm chi phí nhằm tối thiểu hoá chi phí, nâng cao chất lợng sản phẩm và tạo vị thế,
nâng cao đợc sức cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp thì
kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Xác định đúng đối kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm và
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán chi phí sản xuất phù hợp với phơng
pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp lụa chọn.
- Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tợng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất định kỳ để phân tích chi phí sản xuất ở doanh
nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang một cách khoa học
và phù hợp với công tác quản lý của công ty.
- Phân tích tình hình định mức dự toán chi phí sản xuất.
1.2. Nội dung chuẩn mực kế toán chi phí sản xuất và phơng
pháp kế toán chi phí sản xuất
1.2.1. Nội dung chuẩn mực kế toán chi phí sản xuất
1.2.1.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Để hạch toán đúng đắn chi phí sản xuất, tổ chức tốt công tác kế toán thì việc xác
định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp là khâu đầu tiên và cần thiết.
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
Muốn xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, địa điểm phát sinh chi phí,
mục đích, công dụng của chi phí. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: từng
phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ
hoặc toàn bộ qui trình công nghệ, tng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm
hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm.
1.2.1.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
1.2.1.2.1. Phơng pháp tập hợp trực tiếp:
Là phơng pháp áp dụng khi CPSX có quan hệ trực tiếp với từng đối tợng tập hợp
chi phí riêng biệt. Phơng pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo
đúng đối tợng, trên cơ sở đó kế toán ghi chép ban đầu theo đúng đối tợng liên quan và

ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tợng.
Ưu điểm: Phơng pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc hạch toán CPSX chính xác,
làm cơ sở cho công tác tính giá thành.
Nhợc điểm: Nếu đối tợng tập hợp chi phí phức tạp, kế toán phải mở nhiều sổ,
khối lợng công việc lớn.
1.2.1.2.2. Phơng pháp phân bổ gián tiếp:
Là phơng pháp áp dụng khi CPSX có liên quan với nhiều đối tợng tập hợp CPSX
mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tợng đợc. Theo ph-
ơng pháp này daonh nghiệp phảI tổ chức ghi chép ban đầu cho các CPSX theo địa điểm
phát sinh chi phí để kế toán tập hợp chi phí. Sau đó phảI chọn tiêu chuẩn phân bổ để
tính toán, phân bổ CPSX đã tập hợp cho các đối tợng có liên quan một cách hợp lý nhất
và đơn giản thủ tục tính toán phân bổ.
Quá trình phân bổ gồm 2 bớc:
- Xác định hệ số phân bổ (H)
C
H =
____________


=
n
i
Ti
1
Trong đó: C Tổng chi phí cần phân bổ
Ti Tiêu thức phân bổ của đối tợng i
- Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tợng (i)
Ci = Ti x H
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
5

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
1.2.2. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất
1.2.2.1. Kế toán tập chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
1.2.2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu Sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm.
Căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính giá thực tế của vật liệu xuất dùng trực
tiếp và tập hợp theo các đối tợng đã xác định.
Để tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán cần xác định trị
giá nguyên liệu, vật liệu thực tế xuất sử dụng cho bộ phận sản xuất đã lĩnh nhng cuối
kỳ cha sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi để laọi khỏi chi phí trong kỳ.
Chi phí NVL
trực tiếp thực tế
trong kỳ
=
Trị giá NVL
còn lại đầu
kỳ tại nơi
sản xuất
+
Trị giá
NVL xuất
dùng cho
sản xuất
trong kỳ
+
Trị giá
NVL
còn lại
cuối kỳ

-
Giá trị phế
liệu thu hồi
(nếu có)
Việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp có thể thực hiện theo 2 phong pháp là: Ph-
ơng pháp tập hợp trực tiếp và phơng pháp phân bổ gián tiếp theo các tiêu chuẩn nh:
Định mức tiêu hao NV, chi phí kế hoạch, khối lợng sản phẩm sản xuất .
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp: Là phơng pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có
quan hệ trực tiếp với từng đối tợng tạp hợp chi phí riêng biệt. Phơng pháp này đồi hỏi
phảI tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tợng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số
liệu theo từng đối tợng. Phơng pháp này đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất đợc
chính xác.
- Phơng pháp tập hợp gián tiếp: Là phơng pháp áp dụng chi phí sản xuất có liên
quan với nhiều đối tợng tập hơpự chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc ghi chép
ban đầu riêng rẽ theo từng đối tợng đợc.
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho NVL:
- Phiếu lĩnh vật t theo hạn mức.
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng.
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có.
- Chứng từ tự lập.
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng đẻ phản ánh chi phí nguyên vật liệu
sử dụng trực tiếp cho sản xuất kinh doanh và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng phảI
chịu chi phí ở từng phân xởng, bộ phận sản xuất.
* Nội dung kết cấu của tài khoản 621:
Bên Nợ: Trị giá thực tế NVL dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp sản xuất.
Bên Có: - Trị giá NVL sử dụng không hết đợc nhập lại kho.
- Kết chuyển, phân bổ trị giá NVL thực sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ vào các tài khoản liên quan để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ.
Ta có sơ đồ hạch toán nh sau:
TK152 TK 621 TK152, 111,112
Trị giá NVL xuất kho dùng Trị giá NVL còn cha sử
trực tiếp sản xuất dụng và phế liệu thu hồi
TK 111, 112, 331 TK 154
Trị giá NVL mua ngoài Kết chuyển trị giá NVL thực
dùng trực tiếp sản xuất tế sử dụng trực tiếp sản xuất
TK 133
Thuế GTGT
TK 151 TK632
Hàng mua đang đi đờng kỳ trớc Chuyển bán thẳng
kỳ này chuyển thẳng vào sản xuất
* Sổ kế toán:
- Sổ cái các TK 621,111,112,152, 154
- Sổ chi tiết các TK 621, 111, 112, 152, 154
- Sổ nhật ký chung.
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
1.2.3.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm nh tiền lơng, các khoản phụ cấp; tiền trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng
của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí công nhân trực tiếp thờng đợc tính cho từng đối tợng chịu chi phí có liên

quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng mà không
hạch toán trực tiếp đợc thì tập hợp chung, sau đó phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí
theo các tiêu chuẩn nh: Chi phí tiền công định mức, giờ định mức
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622 Chi phí
nhân công trực tiếp. TK này dùng đẻ phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp.
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu thu, phiếu chi
- Chứng từ tự lập
Nội dung kết cấu TK 622:
* Bên Nợ: Chi phí công nhân trực tiếp tham gia hạt động sản xuất.
* Bên Có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản liên quan để
tính giá thành sản phẩm.
TK 622 không có số d cuối kỳ.
Ta có sơ đồ hạch toán nh sau:
TK 334 TK 622 TK 154
Lơng chính, lơng phụ cấp trả K/c chi phí nhân công cho các
cho công nhân sản xuất phải đối tợng chịu CP NCTT
TK 335
Tính lơng nghỉ Trích trớc lơng
phép thực tế nghỉ phép của CNSX
TK 338
Trích BHXH, KPCĐ, BHYT
của công nhân sản xuất
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
* Sổ kế toán:
- Bảng phân bổ số 1
- Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội

- Bảng chấm công
- Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội
1.2.3.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí có liên quan đến phục vụ, quản lý sản
xuất trong phạm vi các phân xởng, tổ đội sản xuất nh chi phí về tiền công phảI trả nhân
viên quản lý phân xởng, chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý phân x-
ởng, chi phí khấu hao TSCĐ, các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ quá trình sản xuất,
các chi phí bằng tiền khác ngoài các khoản trên
Chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh
chi phí sau đó mới phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn hơpự lý
nh định mức chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp
* Chứng từ sử dụng:
- Bảng thanh toán lơng;
- phiếu xuất kho vật t, bảng tính phân bổ CCDC
- Bảng tính khấu hao TSCĐ, hoá đơn GTGT
Kế toán chi phí sản xuất chung đợc thực hiện trên TK627 Chi phí sản xuất
chung. Tài khoản này đợc dùng để phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất, kinh
doanh phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
* Nội dung kết cấu của tài khoản 627
- Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí sản xuất chung có định hoạt bđộng dới công suất chuẩn.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản liên quan để tính
giá thành sản phẩm.
* TK 627 không có số d cuối kỳ.
* TK 627 đợc mở 6 TK cấp 2 để theo dõi, phản ánh riêng từng nội dung chi phí.
TK 6271 Chi phí nhân viên phân xởng: Phản ánh các chi phí lơng và chi phí
các khoản bảo hiểm của nhân viên phân xởng
TK 6272 Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng chung cho phân xởng.
TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ sản

xuất dùng cho phân xởng.
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ thuộc bộ
phận sản xuất.
TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các cho phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động phân xởng, bộ phận sản xuất.
TK 6278 Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các
chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xởng, bộ phận sản xuất.
Tuy nhiên TK 627 có thể mở thêm một số tài khoản cấp 2 để phản ánh một số
nội dung chi phí của hoạt động phân xởng hoặc bộ phận sản xuất theo yêu cầu quản lý
của từng ngành kinh doanh, từng doanh nghiệp.
TK liên quan khác: TK334, TK335, TK 338, TK 152, TK 153, TK 214, TK 331,
TK 111 .
* Sơ đồ hạch toán nh sau:
TK 334 TK627 TK154
Khoản tiền lơng, phụ cấp K/c CPNCTT cho đối tợng
nhân viên phân xởng chịu chi phí
TK338 TK111, 112, 331
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ Phát sinh các khoản giảm
Cho nhân viên phân xởng chi phí sản xuất chung
TK152, 153
Xuất NVL, CCDC có TK632
giá trị nhỏ cho PX CPSXC không phân bổ ghi nhận
TK 142, 242 vào giá vốn hàng bán trong kỳ
CCDC xuất Phân bổ CCDC vào
dùng 1 lần chi phí SX chung
TK214
Khấu hao máy móc thiết bị SX,

nhà cửa cho phân xởng
TK111, 112, 331
Chi phí bằng tiền phát sinh
TK133(PPKT)
Thuế GTGT đợc KT
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
* Sổ kế toán:
- Sổ chi tiết các TK 627, 334, 154, .
- Sổ cáI các TK 627, 154, .
- Sổ nhật ký chi tiền;
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2.3.1.4. K toán thit hi trong sn xut:
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở ccs doanh nghiệp có thể phát sinh các
khoản thiệt hại, những khoản thiệt hại này không những làm tăng giá thành sản phẩm
mà còn làm giảm chất lợng sản phẩm. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phảI có những
biện pháp loại bỏ hoặc hạn chế đến mức thấp nhất các khoản thiệt hại này. Các khoản
thiệt hại trong sản xuất có thể bao gồm:
- Thiệt hại sản phẩm hỏng: Là thiệt hại về những thành phẩm, nửa thành phẩm
đợc phát hiện sai quy cách về mặt chất lợng, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật đã
quy định, không thực hiện đợc giá trị sử dụng đã qui định. Tuỳ theo mức đọ h hỏng mà
có 2 loại sản phẩm hỏng:
+ Sản phẩm hỏng sửa chữa đợc: Là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật
không thể sửa chữa thành sản phẩm tốt, có hiệu quả. Trong trờng hợp này thiệt hại
chính là các chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng trừ khoản phảI thu do bặt ngời gây thiệt
hại bồi thờng.
+ Sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc: Là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ
thuật không thể sửa chữa đợc thành sản phẩm tốt hoặc có thể sửa chữa đợc nhng không
có hiệu quả về mặt kinh tế. Thiệt hại sản xuất trong trờng hợp này là chi phí sản xuất

sản phẩm hỏng trừ giád trị phế liệu thu hồi và khoản phảI thu do bắt ngời gây thiệt hại
phảI bồi thờng.
- Thiệt hại ngừng sản xuất: là các khoản thiệt hại phát sinh khi doanh nghiệp
ngừng sản xuất trong một thời gian nhất định vì các nguyên nhân ngoài kế hoạch, do
thiên tai, hoả hoạn .
Khi phát sinh các khoản thiệt hại trong sản xuất kế toán hạch toán vào các tài
khoản 621 Chi phí NVL trực tiếp, TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp, TK 627
Chi phí sản xuất chung( chi tiết cho từng thiệt hại sản xuất). Cuối kỳ kết chuyển chi
phí thiệt hại vào tài khoản 154 chi phí sản xuíât kinh doanh dở dang.
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
Việc hạch toán xử lý các khoản thiệt hại đợc thực hiện dựa trên cơ sở nguyên
nhân gây ra thiệt hại. Cụ thể:
- Đối với sản phẩm hỏng trong định mức là những sản phẩm hỏng không thể
tránh khỏi trong quá trình sản xuất thì chi phí thiệt hại đợc tính vào giá thành sản phẩm
hoàn thành.
- Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức: Ta có sơ đồ hạch toán nh sau:
TK111,112,152, TK 621 TK154 (THSP hỏng) TK1388,632
153,334,338
Tập hợp CP sửa K/c CP thực tế PS Xử lý thiệt hại
chữa SP hỏng
TK 154 (SX chính)
Xử lý thiệt hại SP hỏng
không sửa chữa đợc
TK111,112
Xử lý thiệt hại
- Đối với thiệt hại những sản xuất ngoài kế hoạch tuỳ theo nguyên nhân phát
sinh kế toán có thể ghi:
Nợ TK 138 PhảI thu khác

Nợ TK 811 Chi phí khác
Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.2.3.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Trên cơ sở các chi phí sản xuất đã hạch toán theo từng khoản mục, kế toán phảI
tổng hợp chi phí sản xuất cơ sở tính giá thành sản phẩm. Hạch toán tổng hợp chi phí
sản xuất tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng.
* Chứng từ sử dụng:
- Chứng từ kết chuyển chi phí đã tập hợp trong kỳ
- Chứng từ phân bổ chi phí cho từng đối tợng.
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên kế toán sử dụng tài khoản 154 Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính
giá thành sản phẩm, lao vụ những doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai
thờng xuyên trong hạch toán hàng tồn kho.
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
Kết cấu TK 154:
Bên Nợ: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cuố kỳ.
Bên Có: - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị của sản phẩm hỏng không sửa chữa đ-
ợc.
- Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong chuyển đI bán hoặc
nhập kho.
Số d bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
TK 154 đợc hạch toán chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Ngoài ra kế toán chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan khác nh TK 155
Thành phẩm, TK 632 Giá vốn hàng bán
Trình tự hạch toán:
TK 621 TK 154 TK138,334

K/cChi phí NVL trực tiếp Sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc
ngời gây thiệt hại bồi thờng
TK 622
Chi phí NCTT TK 155
Nhập kho
TK 627
Chi phí sản xuất chung
1.2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
* Tài khoản sử dụng:
Theo phơng pháp này khi tập hợp chi phí sản xuất kế toán phản ánh trên tài
khoản 631 Giá thành sản xuất. TK này phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở các đơn vị sản xuất hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ.
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
13
TK157
TK632
Gửi bán thẳng
Bán ngay tại xởng
Giá thành
thực tế
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
Kết cấu của TK 631:
Bên Nợ: + Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ;
+ Giá thành sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Giá trị sản xuất dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154;
+ Giá thành sản phẩm nhập kho, kết chuyển vào TK 632.
TK 631 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và
đối tợng tính giá thành sản phẩm.

* Kết cấu tài khoản 154;
Bên Nợ: - Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ.
Số d bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Các TK liên quan khác nh: TK 621, TK 622, TK 627 .
1.2.3.2.1. Kế toán NVL trực tiếp:
- Cuối kỳ, căn cứ biên bản kiểm kê vật t, kế toán xác định trị giá NVL xuất
dùng trong kỳ và ghi:
Nợ TK 621 Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 611 Mua hàng
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cho các đối tợng sử dụng, kês toán ghi:
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất
Có TK 621 Chi phí NVL trực tiếp
1.2.3.2.2. Kế toán nhân công trực tiếp:
Sơ đồ trình tự hạch toán:
TK 334 TK 622 TK631
Luơng chính, lơng phụ cấp Kết chuyển chi phí nhân
phảI trả cho công nhân sản xuất công trực tiếp
TK335
Tính lơng nghỉ Trích trớc lơng
phép thực tế trả nghỉ phép của CNSX
TK 338
Trích BHXH, KPCĐ, BHYT
của công nhân sản xuất
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
1.2.3.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Cuối kỳ tính phân bổ chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung
cố định theo định mức công suất bình thòng ghi:

Nợ TK 631 Giá thành sản xuất
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
1.2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Trình tự hạch toán :
TK 154( Đầu kỳ) TK 631 TK154( Cuối kỳ)
Kết chuyển CP thực tế Xác định chi phí sản
SXKD xuất khinh doanh
TK 621, 622, 627 TK632
Kết chuyển các chi phí Giá thành thực tế của
phát sinh trong kỳ SP hoàn thành
1.2.4 Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
1.2.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp ( hoặc NVL
chính)
Theo phơng pháp này chi phí cho sản phẩm dở dang cuối kỳ phần chi phí NVL
trực tiếp hoặc NVL chính, còn các chi phí khác tính cả chi phí thành phẩm chịu.
Công thức tính:
Chi phí của
sản phẩm dở
dang cuối kỳ
=
Chi phí NVL của SP dở
dang đầu kỳ
Khối lợng SP hoàn thành
+
+
Chi phí NVL phát
sinh trong kỳ
Khối lợng SP dở
dang cuối kỳ
x

Khối lợng SP
dở dang cuối
kỳ
Ưu điểm của phơng pháp: Tính toán đơn giản, khối lợng công việc ít.
Nhợc điểm: Kết quả không chính xác cao vì chỉ tính có một khoản chi phí nên
chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn.
1.2.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lợng sản phẩm hoàn thành t-
ơng đơng:
Theo phơng pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ phảI chịu toàn bộ chi phí sản
xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thành.
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
* Đối với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất nh NVL
trực tiếp, NVL chính:
Chi phí của
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí của SP
D D đầu kỳ
Khối lợng
SP hoàn thành
+
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ
Khối lợng SP
DD cuối kỳ

x

Khối lợng
SPDD cuối kỳ
* Đối với những chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất nh chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính cho sản phẩm dơ dang cuối kỳ theo mức độ
hoàn thành.
Chi phí của
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí của SP
D D đầu kỳ
Khối lợng
SP hoàn thành
+
+
Chi phí phát sinh
trong kỳ
Khối lợng SPDD
cuối kỳ
tơng đơng
SP hoàn thành
x
Khối lợng
SPDD cuối kỳ
tơng đơng SP
hoàn thành
1.2.2.1. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:

Trong qua trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thờng phát sinh nhiều
loại CPSX khác nhau. Những chi phí này có thể liên quan đến một hay nhiều đối tợng
tập hợp chi phí . Để tập hợp chí phí NVL trực tiếp kế toán cần xác định trị giá nguyên
liệu, vật liệu thực tế xuất sử dụng cho bộ phận sản xuất đã lĩnh nhng cuối kỳ cha sử
dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi để loại ra khỏi chi phí trong kỳ.
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
Chơng 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất Sơn tại
công ty Cổ phần Haco Việt Nam
2.1. Đặc điểm, tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh và tổ
chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
2.1.1. Đặc điểm, tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Haco
Việt Nam
2.1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung phụ thuộc vào điều kiện
tự nhiên, khí hậu và mang tính thời vụ. Nhiều sản phẩm của Công ty phục vụ cho sơn
sửa các công trình xây dựng nên tính thời vụ trong quá trình hoạt động sản xuất của
Công ty phụ thuộc vào tính thời vụ của ngành xây dựng.
Đời sống của các sản phẩm sơn ngắn, nhu cầu tiêu dùng phụ thuộc vào thị hiếu
của ngời tiêu dùng và hay thay đổi đòi hỏi công ty phải liên tục cải tiến về tính năng
của sản phẩm và đặc biệt phải đa ra nhiều sản phẩm đẹp, tốt và phong phú. Nh vậy hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty chịu ảnh hởng rất lớn của môi trờng và thị trờng
kinh doanh bên ngoài.
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty theo kiểu một cấp, gọn nhẹ phù hợp với yêu
cầu quản lý.
* Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao gồm tất
cả các cổ đông có quyền biểu quyết và ngời đợc cổ đông uỷ quyền.
* Hội đồng quản trị: do đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao

nhất của Công ty, có nghĩa vụ quản trị Công ty giữa 2 kỳ đại hội. Nhiệm kỳ của Hội
đồng Quản trị và của mỗi thành viên là 3 năm. Hiện tại hội đồng Quản trị của Công ty
gồm 6 thành viên.
* Ban kiểm soát: Do đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ trong quản trị và điều hành hoạt động kinh doanh, các báo cáo tài chính
của Công ty. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát và của mỗi thành viên là 3 năm.
* Ban giám đốc:
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
- Giám đốc: phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phòng nh phòng kế toán,
phòng tổ chức, phòng kinh doanh.
- Phó giám đốc kinh doanh: Thay mặt tổng giám đốc điều hành công việc kinh
doanh nh giải quyết các vấn đề đầu ra, đầu vào, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu
thụ sản phẩm... Trực tiếp chỉ đạo phòng kinh doanh và phòng kế hoạch vật t.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Thay mặt tổng giám đốc điều hành sản xuất, các bộ
phận sản xuất, các phòng ban liên quan đến sản xuất nh: phân xởng sản xuất kinh
doanh, phòng kỹ thuật, phòng nghiên cứu...
* Các phòng chức năng bao gồm:
- Phòng kỹ thuật: trực thuộc giám đốc chịu trách nhiệm điều hành sản xuất, chỉ
dạo kỹ thuật sản xuất ở các phân xởng hay bộ phận sản xuất.
- Phòng nghiên cứu: Chuyên nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác sản
xuất nh nghiên cứu về sản phẩm sơn mới, nghiên cứu về tiến bộ ký thuật nhằm rút
ngắn thời gian sản xuất...
- Phòng kiểm nghiệm: Kiểm tra về chất lợng, hàm lợng nguyên vật liệu khi đa
vào pha chế, kiểm tra chất lợng sản phẩm khi đem đi tiêu thụ.
- Phòng hành chính: Đặt dới sự chỉ đạo của ban giám đốc kinh doanh, chịu trách
nhiệm điều hành bộ máy hành chính, điều hành các hoạt động chung phục vụ cho vấn
đề xã hội cũng nh đời sống tinh thần của toàn xí nghiệp.
- Phòng kế toán: Trực thuộc Giám đốc có nhiệm vụ thu thập xử lý và cung cấp

thông tin cho Giám đốc nhằm phục vụ công tác quản lý kinh tế.
- Phòng tổ chức: Trực thuộc Giám đốc có nhiệm vụ giúp Giám đốc trong công
tác tổ chức, điều hành cán bộ, công nhân lao động hay điều động công tác của cán bộ
nhân viên.
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
19
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Khối nghiệp vụ
Ban kiểm soát
Phòng
Kế toán
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
bảo vệ
Khối sản
xuất
Khối phòng
ban phục vụ
Các phân
xưởng
sản xuất

chính
Các phân
xưởng
sản xuất
phụ
Phòng
Kiểm
nghiệm
Phòng
đảm bảo
chất lư
ợng
Khối kinh
doanh
Phòng
Kế hoạch
vật tư
Phòng
kinh
doanh
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
2.1.2.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán:
Công ty Cổ phần Haco Việt Nam có quy mô không lớn, địa bàn hoạt động
không rộng. Chính vì thế, hình thức tổ chức công tác kế toán của Công ty là mô hình
tập trung, công tác kế toán đợc phân chia theo từng phần hành cụ thể và cùng chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của kế toán trởng.
2.1.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán:
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán, với tổng số 7 ng-
ời trình độ đa số là đại học, nắm chắc chuyên môn và nhiệt tình công tác. Hiện nay

phòng kế toán đợc trang bị 7 máy vi tính (mỗi ngời sử dụng một máy, trong đó có một
máy chủ). Nhiệm vụ của mỗi bộ phận kế toán nh sau:
- Bộ phận kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng: Theo dõi các nghiệp
vụ liên quan đến tính lơng, thởng cho ngời lao động căn cứ vào bảng chấm công, lập
bảng thanh toán lơng và trích lập các quỹ chính sách khác nh quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Bộ phận kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ làm nhiệm vụ theo dõi tình
hình nhập xuất nguyên vật liệu, kiểm tra chứng từ, vào các sổ chi tiết, sổ cái. Cuối kỳ,
kế toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất trong kỳ, làm cơ sỏ tính giá thành
sản phẩm.
- Bộ phận kế toán TSCĐ làm nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động tăng hoặc
giảm TSCĐ, tính khấu hao và xác định giá trị còn lại của TSCĐ nhằm đa ra các biện
pháp tối u để quản lý TSCĐ một cách hiệu quả.
- Bộ phận thanh toán làm nhiệm vụ kiểm tra chứng từ, thủ tục chi tiêu tiền mặt
và thanh toán các khoản tạm ứng công nợ.
- Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm làm nhiệm vụ tập
hợp chi phí của các sản phẩm và tính ra giá thành của từng loại sản phẩm.
Ngoài ra còn có một thủ quỹ làm nhiệm vụ quản lý tiền mặt trong các quỹ thông
qua sổ quỹ. Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu chi để thu chi tiền mặt.
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán tr-
ởng
2.1.2.3 Hình thức kế toán
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ để tổ chức hệ thống sổ kế
toán. Đặc điểm của hình thức sổ này là:
Sơ đồ quy trình hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các

bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Định kỳ cuối tháng
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
Kế toán
NVL
Kế toán
tiền mặt
Kế toán
TL,
BHXH,
TGNH
Thủ quỹ
Kế toán
thanh toán
với ngời
bán
Kế toán
giá thành
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
2.1.2.4 Các chính sách kế toán của Công ty
- Từ ngày 1/1/1996, Công ty đã thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số
1141 TC/QĐ ngày 1/11/1995 của bộ tài chính.
- Niên độ kế toán Công ty áp dụng bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.

- Công ty sử dụng phần mềm EFFCT ACCOUNTING 2.0 do công ty phần mền
tài chính kế toán EFFECT cung cấp.
- Công ty thực hiện hạch toán công tác kế toán theo hớng dẫn của các chuẩn
mực kế toán theo thông t 89, 105, 23 về kế toán hàng tồn kho, chuẩn mực tài sản cố
định hữu hình, chuẩn mực trình bày báo cáo tài chính .
- Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trong lớn trong giá thành. Do đó Công ty
chọn phơng pháp đánh giá SPDD dựa trên chi phí nguyên vật liệu.
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Giá gốc Giá mua ghi trên thuế nhập Các chi phí thu
hàng tồn = hoá đơn (không + khẩu (nếu có) + mua thực tế
kho có thuế GTGT)
Giá gốc thành phẩm nhập kho = Giá thành sản xuất thực tế
- Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
- hàng hoá vật t dùng trong kỳ và vật t tồn kho cuối kỳ đợc tính theo phơng pháp
bình quân cả kỳ dự trữ.
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất Sơn tại Công ty Cổ
phần Haco Việt Nam
2.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Haco Việt
Nam.
2.2.1.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của ngành hoá chất, từ tình hình thực tế và đặc
điểm quy trình sản xuất của Công ty là liên tục từ khi đa vật liệu vào cho tới khi sản
phẩm hoàn thành và nhập kho. Sản phẩm của Công ty là sơn tổng hợp các loại. Do vậy
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là phạm vi sản xuất mà kế toán cần phảI
tập hợp theo đó.
2.2.1.2 Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Để tiến hành tập hợp chi phí sản xuất, Công ty áp dụng cả 2 phơng pháp:
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính

- Phơng pháp trực tiếp:
Kế toán tập hợp riêng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho các sản phẩm
sơn theo một định mức cụ thể tuỳ theo các loại sơn mà có các định mức cụ thể tuỳ theo
các loại sơn mà có các định mức tiêu hao nguyên vật liệu khác nhau.
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp:
Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và cuối kỳ
phân bổ cho từng sản phẩm theo sản lợng thực tế hoàn thành.
2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Chứng từ sử dụng
- Phiếu đề nghị lĩnh vật t.
- Phiếu xuất kho.
Đối với loại chi phí này Công ty đã xây dựng định mức chi phí cụ thể công tác tập
hợp chi phí vật liệu trực tiếp ở Công ty đợc tiến hành nh sau:
Trớc hết phòng Kế hoạch căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức sử dụng
nguyên vật liệu tiến hành giao nhiệm vụ cho các phân xởng.
Các phân xởng căn cứ vào sản lợng và chủng loại sản phẩm đợc giao tiến hành
lập phiếu lĩnh vật t chuyển cho thủ kho để lĩnh vật t sản xuất.
Khi xuất kho, căn cứ vào phiếu lĩnh vật t theo định mức, (trên phiếu lĩnh vật t
theo định mức có ghi rõ ràng đơn vị sử dụng, đối tợng sử dụng, tên vật liệu, số lợng
lĩnh và có đầy đủ chữ ký của ngời có trách nhiệm). Thủ kho cùng với ngời nhận vật
liệu phải tiền hành kiểm tra chất lợng, số lợng, sau đó ngời nhận vật t phải ký xác nhận
vào phiếu xuất kho số lợng thực lĩnh.
Thủ kho căn cứ vào những chứng từ nhập, xuất vật liệu để ghi vào thẻ kho, cuối
tháng bàn giao phiếu lĩnh vật t, phiếu xuất kho và thẻ kho cho phòng kế toán để chấm
thẻ kho và xác nhận số d (về mặt lợng).
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
Công ty cổ phần Phiếu đề nghị lĩnh vật t

Haco việt nam Số: 156
Ngày 12 tháng 01 năm 2007
Tên đơn vị lĩnh: Phân xởng mầu
Lĩnh tại kho: Nguyên vật liệu chính
STT Tên nguyên vật liệu Đơn vị tính Số lợng
Xy len Kg 38.000
Xăng pha sơn Kg 92.000
Toluen Kg 5.000
ButylAcetat Kg 500

Cộng Kg 152.000
Dùng vào việc: Dung môi để sản xuất sơn tháng 5 năm 2007 phân xởng Sơn T-
ờng
Ngời đề nghị trởng đơn vị giám đốc duyệt
Đơn vị: ..
Địa chỉ:
Phiếu xuất kho
Ngày: .. tháng: .. năm:......

Số: ..
Nợ:
Có: .
Họ, tên ngời nhận hàng: Anh Linh Địa chỉ: Phân xởng Sơn Tờng
Lý do xuất kho: Dung môi để sản xuất sơn tháng 2 năm 2007
Xuất tại kho: Số 4 (Kho Bắc Sơn)
STT
Tên nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật

Số

Đơn vị
tính
Số lợng Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Xy len Kg 38.000 38.000
2 Xăng pha sơn Kg 92.000 92.000
3 Toluen Kg 5.000 5.000
4 ButylAcetat Kg 500 500

Xuất, ngày . tháng . năm 2007
Phụ trách bộ
phận sử dụng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung
tiêu
(Ký, họ tên)
Ngời nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Trởng đơn vị
(Ký, họ tên)
* Tài khoản sử dụng.
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính

Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 "chi
phí NVL trực tiếp"
- Kết cấu tài khoản 621 phù hợp với quy định của chế độ kế toán hiện hành. Để
theo dõi tổng quát tình hình nhập - xuất - tồn, của toàn bộ vật liệu kế toán mở tài khoản
152 "Nguyên vật liệu"
Để theo dõi tổng quát tình hình nhập - xuất - tồn của công cụ, dụng cụ kế toán
mở tài khoản 153 "Công cụ, dụng cụ".
* Trình tự kế toán
Do công ty áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKTX nên việc
hạch toán chi phí NVL của công ty nh sau:
Căn cứ vào bảng phân bố NVL, CCDC, kế toán ghi bút toán sau
Nợ TK 621 : 37.127.200.337
Có TK 152 : 37.127.200.337
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154 : 37.127.200.337
Có TK 621 :37.127.200.337
* Sổ sách kế toán
Định kỳ căn cứ vào các chứng từ gốc (Phiếu lĩnh vật t, phiếu xuất kho ) kế toán
tổng hợp và phân loại theo từng loại nguyên vật liệu, căn cứ vào mục đích sử dụng định
khoản ngay trên chứng từ đó, theo giá hạch toán. Sau khi tập hợp đủ chứng từ kế toán
tính toán, vào bảng phân bổ số 2, cột giá hạch toán.
Cuối quý để tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ, dụng cụ, kế toán dùng
bảng kê số 3.
Để tính đợc giá thực tế vật liệu và công cụ, dụng cụ xuất dùng cho từng đối tợng
sử dụng bằng cách lấy số liệu ở bảng phân bổ số 2 (Bảng phân bổ nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ) giá hạch toán nhân với hệ số chênh lệch.
Sau đó căn cứ vào dòng, cột nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có các
TK 152, 153 để ghi vào bảng kê số 4 rồi sau đó ghi vào NKCT số 7.
Từ nhật ký chứng từ số 7 lấy số liệu để ghi vào sổ cái TK 621 theo dòng cột tơng
ứng.

SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
25

×