Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Công tác Kế toán tài sản cố định ở Công ty giầy Thuỵ Khuê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.65 KB, 81 trang )


lời nói đầu
Trong tình hình kinh tế hiện nay, vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp là chất lợng sản phẩm. Sản phẩm mà doanh nghiệp làm ra có tiêu
thụ hay không, có đợc ngời tiêu dùng trên thị trờng chấp nhận hay không là cả một
vấn đề nan giải và có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp.
Mỗi một doanh nghiệp công nghiệp là một đơn vị kinh tế cơ sở của nền
kinh tế quốc dân (KTQD) nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất và tích luỹ cho xã
hội. TSCĐ trong các doanh nghiệp là cơ sở vật chất kỹ thuật để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, do đó cần đợc quản lý chật chẽ và phát huy đợc hiệu
quả cao nhất trong quá trình sử dụng.
Nhận thức đợc vấn đề đó, Công ty giầy Thụy khuê đã từng bớc bổ sung và
hoàn thiện cơ sở vật chất nhằm góp phần tạo ra sản phẩn đạt chất lợng cao đợc
ngời tiêu dùng a chuộng.
Tổ chức tốt công tác tài sản cố định (TSCĐ) là mối quan tâm chung của cả
Công ty giầy Thụy khuê. Nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý và sử
dụng đầy đủ, hợp lý hoá công suất TSCĐ, góp phần phát triển sản suất, hạ giá
thành sản phẩm, thu hồi nhanh vốn đầu t để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới
không ngừng TSCĐ.
Trong quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế ở Công ty một trong những Công
ty áp dụng thí điểm chế độ kế toán mới đầu tiên ở nớc ta, tôi đã nghiên cứu và
chọn đề tài kế toán TSCĐ để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Bản chuyên đề đợc trình bầy với kết cấu 3 phần chính:
Phần thứ nhất:
Lý luận chung về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp công nghiệp.
Phần thứ hai:
Tình hình thực tế về kế toán TSCĐ ở Công ty giầy Thụy Khuê
Trong quá trình thực tập tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ của Công ty, tôi xin
chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới các đồng chí lãnh đạo Công ty, các phòng ban
và đặc biệt là sự giúp đỡ một cách có hiệu quả của các đồng chí trong phòng kế
toán.


1

Phần thứ nhất
lý luận chung về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
công nghiệp
I./ Sự cần thiết của kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp công nghiệp .
1- Vai trò của TSCĐ trong doanh nghiệp công nghiệp:
Sản xuất là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời " Nếu sản xuất
chỉ ngừng một ngày thôi chứ không nói đến ngừng một vài tuần, ngừng một năm
thì xã hội cũng bị tiêu vong ( Mac - Ăngen). Muốn tiến hành sản xuất phải có đầy
đủ hai điều kiện là t liệu sản xuất và sức lao động. TSCĐ là một bộ phận t liệu
sản xuất giữ vai trò chủ yếu trong quá trình sản xuất. Chúng đợc coi là cơ sở vật
chất kỹ thuật cực kỳ quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong lịch sử phát triển nhân loại, các cuộc đại cách mạng công nghiệp đều
tập chung vào giải quyết các vấn đề cơ khí hoá, điện khí hoá, tự động hoá các quá
trình sản xuất mà thực chất là đổi mới về các cơ sở vật chất kỹ thuật của quá trình
sản xuất đổi mới, cải tiến, hoàn thiện TSCĐ. Nếu xem xét ở góc độ vi mô chúng
ta đều thấy rằng : Trong các doanh nghiệp của nền kinh tế thị trờng, yếu tố quyết
định của các doanh nghiệp có thể tồn tại và phất triển là uy tín, chất lợng sản
phẩm của mình đa ra thị trờng nhng đó chỉ là biểu hiện bề ngoài, còn thực chất
phải là mấy móc thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất chế biến có đáp ứng đợc
yêu cầu của quá trình sản xuất chế biến hay không?
Theo Mác " TSCĐ là xơng và bắp thịt của sản xuất " TSCĐ là điều kiện
quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và phát triển kinh tế quốc dân, nó
thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật của mỗi doanh nghiệp.
Từ những vấn đề phân tích khái quát trên, ta có thể rút ra đợc khẳng định là:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng, cũng nh
nền kinh tế quốc dân nói chung, TSCĐ là cơ sở vật chất có ý nghĩa và vai trò
quan trọng. Các TSCĐ đợc cải tiến, hoàn thiện, đổi mới và sử dụng một cách có

2

hiệu quả sẽ là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ kinh tế nói chung .
2- Vai trò của kế toán trong công tác quản lý và sử dụng TSCĐ.
Kế toán là công cụ đắc lực để quản lý kinh doanh một cách có hiệu quả
nhất. Vì vậy, kế toán TSCĐ phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời mọi tài liệu
cần thiết phục vụ cho việc quản lý giám đốc chặt chẽ nhằm sử dụng có hiệu quả
TSCĐ. Để thực hiện đợc yêu cầu đó, kế toán TSCĐ cần thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau:
1. Tổ chức ghi chép phản ánh tổ hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ,
kịp thời về số lợng hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di
chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, việc hình thành và thu hồi các khoản
đầu t dài hạn nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu t, bảo quản và sử dụng
TSCĐ ở doanh nghiệp.
2. Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tình
hình trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá đầu t dài hạn, tính toán và
phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao và các khoản dự phòng vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
3. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ phản
ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
và chi phí sửa chữa TSCĐ.
4. Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất kỳ TSCĐ đầu t dài hạn tổng
đơn vị, tham gia đánh giá lại tài sản khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo
quản và sử dụng TSCĐ trong đơn vị.
II./ Một số lý luận về TSCĐ
TSCĐ là các t liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá trị lớn và
thời gian sử dụng dài theo quy định trong chế độ kế toán hiện hành .
Tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng của TSCĐ tuỳ theo điều kiện kinh
tế, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.

3

Ví dụ :
Từ những năm 1960 tài sản quy định TSCĐ là những tài liệu lao động có
giá trị 150 đồng và có thời gian sử dụng hơn một năm, sau đó nâng nên 500
đồng, 500.000 đồng và đến nay là 5.000.000
Những tài sản thiếu một trong hai tiêu chuẩn trên đợc xếp vào loại công cụ,
dụng cụ. Tuy nhiên còn có một số tài sản còn thiếu một trong hai tiêu chuẩn nhng
có một vị trí đặc biệt quan trong trong sản xuất kinh doanh đợc cơ quan chủ quản
thoả thuận với Bộ Tài chính cho phép xếp vào là TSCĐ.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ có những đặc điểm
sau:
- Tham gia vào nhiều chu trình sản xuất và vẫn giữ hình thái hiện vật ban
đầu cho đến khi h hỏng phải loại bỏ.
- Giá trị TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm của nó, TSCĐ phải đợc quản lý chặt chẽ cả về hiện
vật và giá trị. Về mặt hiện vật cần đợc kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản sử dụng
TSCĐ ở doanh nghiệp. Về mặt giá trị phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn
việc thu hồi vốn đầu t ban đầu để tái sản xuất TSCĐ trong các doanh nghiệp.
III./ Phân loại và đánh giá TSCĐ
1- Phân loại TSCĐ :
Để thuận lợi cho công tác quản lý và hoạch toán TSCĐ, cần sắp sếp TSCĐ
vào từng nhóm, theo những đặc trng nhất định có nhiều cách phân loại TSCĐ
khác nhau tuỳ theo từng mục đích.
1.1) Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với đặc trng kỹ thuật
và kết cấu TSCĐ. Theo tiêu thức này, TSCĐ đợc chia thành hai loại lớn
a) TSCĐ hữu hình.
Là các TSCĐ có vật chất cụ thể. TSCĐ có thể phân loại theo kết cấu
bao gồm :

4

- Nhà cửa, vật kiến trúc: Gồm nhà làm việc, nhà ở, nhà kho, xởng sản xuất,
cửa hàng, gara để xe, chuồng trại chăn nuôi, giếng khoan, bể chứa, sân chơi, cầu
cống, đờng xá, hàng rào, lò vôi...
- Máy móc, thiết bị: Gồm các máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị
công tác và các loại máy móc thiết bị khác dùng trong sản xuất kinh doanh .
- Phơng tiện vận tải, truyền dẫn: Ôtô, máy kéo, tầu thuyền, ca nô... dùng
trong vận chuyển, hệ thống đờng dây dẫn nớc, hệ thống đờng dây dẫn điện, hệ
thống truyền thanh ... thuộc tài sản của đơn vị .
- Thiết bị dụng cụ quản lý: Gồm các thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản
lý, kinh doanh , quản lý hành chính, dụng cụ đo lờng, thí nghiệm ...
- Cây lâu năm, gia súc cơ bản
- TSCĐ khác: Gồm các loại TSCĐ cha đợc sắp sếp vào các loại tài sản trên (
các tác phẩm nghệ thuật, sách báo chuyên môn kỹ thuật... )
b) TSCĐ vô hình:
TSCĐ vô hình là các TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện hớng giá
trị đã đợc đầu t chi trả nhằm có đợc các lợi ích hoặc các nguồn có tính kinh tế mà
giá trị của chúng suất phát từ các đặc quyền của doanh nghiệp.
TSCĐ vô hình gồm các loại sau:
- Quyền sử dụng đất: Là các giá trị sử dụng diện tích đất , mặt nớc, mặt
biển trong một thời gian nhất định, giá trị quyền sử dụng đất đợc quyết định
thuộc quyền vốn nhà Nớc cấp cho doanh nghiệp.
- Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất: Là các chi phí phát sinh thành lập
doanh nghiệp nh chi phí thăm dò, lập dự án đầu t, chi phí huy động vốn ban đầu,
chi phí hội họp, quảng cáo, khai trơng...
- Bằng phát, sáng chế giá trị bằng phát minh, sáng chế là các chi phí doanh
nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử đợc
Nhà nớc cấp bằng phát minh sáng chế hoặc doanh nghiệp mua lại bản
quyền bằng phát minh sáng chế.

5

- Chi phí nghiên cứu phát triển: Là các chi phí doanh nghiệp tự thực hiện
hoặc thuê ngoại thực hiện các công trình quy mô lớn về nghiên cứu, lập kế hoạch,
dự án dài hạn để đầu t và phát triển nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho xã hội.
- Chi phí về lợi thế thơng mại: Là các chi phí tính thêm ngoài giá trịá trị các
TSCĐ cố định hữu hình doanh nghiệp có sự thuận lợi về vị trí thơng mại, sự tín
nhiệm với bạn hàng, danh tiến của doanh nghiệp ...
- TSCĐ vô hình khác: Gồm các quyền đặc nhợng, quyền thuê nhà, bản
quyền tác giả, quyền sử dụng hợp đồng, độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu...
- Quyền đặc nhợng là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc đặc
quyền thực hiện khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc quyền sản xuất một
loại sản phẩm theo các hợp đồng đặc nhợng ký kết với Nhà nớc hoặc một đơn vị
nhợng quyền.
- Quyền thuê nhà là các chi phí sang nhợng quyền mà doanh nghiệp trả cho
ngời thuê trớc đó để đợc thừa kế các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng ký kết
với Nhà nớc hoặc các đối tợng khác..
Bản quyền tác giả là các chi phí tiền thù lao trả cho tác giá trị và đợc Nhà n-
ớc công nhận cho tác giá trị độc quyền phát hành và bán tác phẩm của mình.
- Độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu chi phí phải trả cho việc mua lại nhãn
hiệu hàng hoá và tên hiệu doanh nghiệp nào đó.
Cách phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với các kết cấu của
tài sản giúp cho việc quản lý sử dụng tài sản có hiệu quả, đồng thời xác định thời
gian hữu dụng của tài sản từ đó có phơng pháp tính toán phân phối chi phí thu hồi
vốn đầu t một cách hợp lý.
1.2) Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của đơn vị đợc chia thành 2 loại: TSCĐ tự
có và TSCĐ thuê ngoài.
a) TSCĐ tự có:
Là các TSCĐ hữu hình, vô hình doanh nghiệp mua sắm xây dựng và hình

thành các nguồn vốn ngân sách cấp hoặc trên cấp, nguồn vôn vay, nguồn vốn liên
6

doanh cũng nh các TSCĐ đợc tặng, biếu ...Đây cũng là những TSCĐ của đơn vị
có quyền sử dụng lâu dài và đợc phản ánh trên bảng cân đối lúc thanh toán của
doanh nghiệp
b) TSCĐ thuê ngoài
Là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo hợp
đồng đã ký kết. Tuỳ theo đầu khoản hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê đợc chia
thành :
- TSCĐ đi thuê tài chính, doanh nghiệp đặc thù của chúng cũng đợc phản
ánh trên bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và
tiến hành trích khấu hao nh các TSCĐ tự có của doanh nghiệp .
-TSCĐ thuê nhà tài chính là những TSCĐ doanh nghiệp thuê của các doanh
nghiệp khác và hợp đồng thuê phải thoả mãn một trong bốn điều kiện sau đây:
1/ Quyền sở hữu TSCĐ thuê đợc chuyể sang bên đi thuê khi hết hạn hợp
đồng .
2/ Hợp đồng cho phép bên đi thuê đợc lựa chọn mua TSCĐ thuê giá trị thấp
hơn giá trị trị thực tế của TSCĐ thuê tại thời điểm mua lại .
3./ Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất phải bằng 3/4 thời gian hữu dung
TSCĐ thuê.
4/ Giá trị trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng ít nhất phải bằng 90% giá
trị TSCĐ thuê.
Đối với loại TSCĐ này, doanh nghiệp đặc thù của chúng, cũng đợc phản
ánh nên bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và
tiến hành trích khấu hao nh TSCĐ tự có của doanh nghiệp .
TSCĐ thuê hoạt động là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê trong một thời
hạn nhất định phục vụ cho một thời hạn nhất định và không đủ điều kiện là TSCĐ
thuê dài hạn. Những tài sản này khi hết hợp đồng phải trả lại bên sở hữu tài sản.
Doanh nghiệp chỉ phải trả chi phí thuê tài sản còn không phải tính khấu hao.

1.3./ Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng :
Theo tiêu thức này TSCĐ đợc chia thành 3 loại :
7

a) TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh :
Bao gồm tất cả các TSCĐ đợc dung trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Nh bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh, bộ phận văn phòng. Tùy theo yêu cầu
quản lý có thể tiến hành phân loại một cách cụ thể hơn nh TSCĐ dùng ở bộ phận
sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ , TSCĐ dùng ở bộ phận bán
hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp ..
b) TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh bao gồm :
Các TSCĐ đợc sử dụng để phục vụ đời sống văn hoá tinh thần của ngời
ngoài doanh nghiệp nh câu lạc bộ, nhà trẻ, th viện...Nhng tài sản này đợc đầu t
bằng quỹ phúc lợi của doanh nghiệp hoặc cũng có thể đợc đầu t bằng các nguồn
vốn khác .
c) TSCĐ h hỏng chờ giải quyết :
Là nhừng TSCĐ của doanh nghiệp bị h hỏng chờ thanh lý, những TSCĐ của
doanh nghiệp hiện có nhng cha có nhu cầu sử dụng chờ quyết định để điều
chuyển hoặc nhợng bán thu hồi lại vốn đầu t .
Việc phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng sẽ giúp quản lý và phân tích
đúng đắn tình hình sử dụng tài sản đem lại lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp .
Khi phân tích hiệu quả hoạt động cuả tài sản trong quà trình hoạt động phải chỉ
rõ hiệu quả thực sự doanh nghiệp những TSCĐ đã đợc sử dụng trong quá trình
kinh doanh chứ không phải trên tổng số TSCĐ hiện có, từ đó có kế hoạch khai
thác TSCĐ một cách hiệu quả hơn.
2). Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ có biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc
nhất định. Đánh giá tài sản TSCĐ là điều kiện cần thiết để kế toán TSCĐ, để tính
khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong hoạt động quản lý

kinh doanh, TSCĐ trong doanh nghiệp đợc đánh giá và giá trị còn lại của chúng.
2.1. Nguyên giá TSCĐ .
8

Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc xây dựng hoặc
mua sắm TSCĐ, kể cả chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử trớc khi sử dụng.
Nguyên giá của tài sản cố định trong từng trờng hợp cụ thể đợc xác định
nh sau:
- Nguyên giá TSCĐ mua sắm ( Không kể còn mới hay đã dùng ) bao gồm
giá hoá đơn, thuế nhập khẩu (nếu có ) thuế tài sản chi phí vận chuyển, lắp đặt,
chạy thử (nếu có ).
- Nguyên giá TSCĐ xây dựng mới, tự chế: Là giá thành thực tế (giá trị
quyết toán ) của TSCĐ tự xây dựng, tự chế và chi phí lắp đặt , chạy thử (nếu có ).
- Nguyên giá TSCĐ nhận của đơn vị góp liên doanh là trị giá thoả thuận của
các bên liên doanh cộng các chi phí vận chuyển ,lắp đặt, chạy thử (nếu có) .
- Nguyên giá TSCĐ đợc cấp là giá trị trong " biên bản bàn giao TSCĐ " của
đơn vị cấp và chi phí, lắp đặt, chạy thử ( nếu có ) .
- Nguyên giá TSCĐ đợc tặng biếu là giá trị tính trên cơ sở giá trị trờng của
các TSCĐ tơng đơng .
- Việc ghi sổ theo nguyên giá cho phép đánh giá đúng năng lực sản xuất,
trình độ trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật và qui mô của đơn vị, là cơ sở để tính
khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu t và xác định hiệu xuất sử dụng
TSCĐ.
Kế toán TSCĐ phải triệt để tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá .
- Nguyên giá của từng đối tợng TSCĐ ghi trên sổ và báo cáo kế toán chỉ đ-
ợc xác định một lần khi tăng tài sản và không thay đổi trong suất thời gian tồn
tại của TSCĐ ở doanh nghiệp trừ các trờng hợp sau :
- Đánh giá lại tài sản cố định .
-Xây dựng, trang bị thêm cho TSCĐ .
- Cải tạo nâng cấp và làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của

TSCĐ.
- Tháo dỡ bớt một số bộ phận làm giảm giá tri của TSCĐ .
2.2. Giá trị còn lại :
9

Giá trị còn lại của TSCĐ đợc tính bằng nguyên giá trừ (-) giá trị hao mòn
( số đã trích khấu hao ) theo sổ kế toán hoặc đợc tính bằng giá trị thực tế còn lại
theo thời gian .
Trờng hợp nguyên giá TSCĐ đợc đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ
đợc tính toán điều chỉnh lại theo công thức :
= x
VI. Kế toán chi tiết TSCĐ
Yêu cầu quản lý TSCĐ trong đơn vị đòi hỏi kế toán chi tiết TSCĐ .
Thông qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấp những chỉ tiêu quan
trọng về cơ cấu TSCĐ, tình hình phân bố TSCĐ, số lợng và tình trạng, chất lợng
của TSCĐ, tình hình huy động và sử dụng TSCĐ, cũng nh tình hình bảo quản,
trách nhiệm của các bộ phận và cá nhân trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ.
Các chỉ tiêu quan trọng đó là căn cứ để doanh nghiệp cải tiến trang bị và sử dụng
TSCĐ, phân bổ chính xác số khấu hao, xác định và nâng cao trách nhiệm vật chất
trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ.
Nội dung chính của tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ bao gồm :
1/ Đánh số TSCĐ
Đánh số TSCĐ số TSCĐ là qui định cho mỗi TSCĐ một số hiệu tơng ứng
theo những nguyên tắc nhất định. Nhờ có đánh số TSCĐ mà thống nhất đợc giữa
các bộ phận liên quan trong việc theo dõi và quủan lý sử dụng TSCĐ theo các chỉ
tiêu quản lý, tiện cho tra cứu khi cần thiết cũng nh tăng cờng trách nhiệm vật chất
của các đơn vị và cá nhân trong khi bảo quản và sử dụng TSCĐ .
Việc đánh số TSCĐ đợc tiến hành theo từng đối tợng TSCĐ ( gọi là đối t-
ợng ghi TSCĐ ).
Mỗi đối tợng ghi TSCĐ không phân biệt đang sử dụng hay dự trữ đều phải

có số hiệu riêng. Số hiệu của mỗi đối tợng ghi TSCĐ không thay đổi trong suốt
thời gian sử dụng hay bảo quản tại đơn vị .
10
Giá trị còn lại
TSCĐ trước khi đánh
Giá đánh lại của TS
Nguyên giá cũ của
TSCĐ
Giá trị còn lại của
TSCĐ sau khi
đánh giá lại

Trong thực tế có thể có nhiều cách quy định số hiệu TSCĐ .
Cách thứ nhất :
Có thể dùng chữ số la mã làm chữ số ký hiệu loại, chữ cái làm ký hiệu
nhóm và kèm theo một số thứ tự để chỉ định đối tợng TSCĐ .
Cách thứ hai :
Mỗi loại TSCĐ đợc dành riêng một dãy chữ số nhất định trong dãy số tự
nhiên .
2.) Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ máy kế toán và cấc địa điểm sử dụng ;
2.1) Chứng từ sử dụng :
Trong hạch toán TSCĐ, chứng từ kế toán đợc chia làm hai loại là chứng từ
mang tính bắt buộc khi doanh nghiệp sử dụng phải đúng mẫu quy định chung và
những chứng từ mang tính hớng dẫn .
- Chứng từ kế toán bắt buộc gồm: " biên bản giao nhận TSCĐ " mẫu số
01/TSCĐ , " thẻ TSCĐ " mẫu số 02 / TSCĐ, " biên bản thanh lý TSCĐ " mẫu số
03 / TSCĐ. Những chứng từ này là cơ sở để ghi chép sự biến động tăng giảm
TSCĐ và quản lý TSCĐ một cách chặt chẽ .
- Chứng từ hớng dẫn gồm : " mẫu số 04 / TSCĐ và " biên bản đánh giá lại
TSCĐ " mẫu số 05 / TSCĐ .

2.2 Hạch toán chi tiết TSCĐ :
Căn cứ vào các chứng từ nh " biên bản giao nhận TSCĐ "," biên bản thanh
lý TSCĐ ' ...và các chứng từ khác kế toán mở thẻ TSCĐ, thẻ TSCĐ đợc mở theo
từng đối tợng ghi TSCĐ, sau đó thẻ đợc đăng ký và sổ đăng ký thẻ TSCĐ để
quản lý và theo dõi tại phòng kế toán. Đồng thời với việc ghi thẻ TSCĐ, các
TSCĐ cồn đợc ghi vào sổ chi tiết TSCĐ để quản lý TSCĐ theo địa điểm sử dụng,
theo công dụng cũng nh nguồn hình thành TSCĐ .
Đối với hạch toán khấu hao TSCĐ đợc theo dõi trên bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ. Bảng tính khấu hao phản ánh sự biến động tăng giảm của mức
khấu hao trong kỳ cũng nh mức trích khấu hao của từng loại nhóm TSCĐ tính
theo các đối tợng sử dụng .
11

V. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ .
1.) Tài khoản sử dụng :
Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình và tài sản cố định vô hình, kế toán sử
dụng một số tài khoản sau:
- Tài khoản 211: " Tài sản cố định hữu hình "
Nội dung :
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá .
Kết cấu :
Bên nợ:
- Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình tăng do đợc cấp, do hoàn thành
xây dựng cơ bản bàn gaio đa vào sử dụng , do mua sắm , đợc tặng biếu, các đơn
vị tham gia góp vốn liên doanh ....
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do điều chỉnh cho đơn vị khác,
nhợng bán, thanh lý, đem đi góp vốn liên doanh hoặc do tháo bớt một số bộ
phận.
- Điều chỉnh lại nguyên giá do đánh giá lại TSCĐ .

Số d bên nợ : Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị .
Tài khoản 211 có 7 tài khoản cấp 2
-Tài khoản 2112: Nhà cửa,vật kiến trúc .
- Tài khoản 2113: Máy móc thiết bị.
- Tài khoản 2114: phơng tiện vận tải,truyền dẫn.
-Tài khoản 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý.
-Tài khoản 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
-Tài khoản 2118: TSCĐ khác .
-Tài khoản 213: TSCĐ vô hình.
-Tài khoản 411: Nguồn vốn kinh doanh.
Nôi dung:
12

Tài khoản này dùng để nguồn vốn kinh doanh hiện có và tình hình tăng
giảm nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp .
Kết cấu:
Bên nợ:
Nguồn vốn kinh doanh giảm do trả vốn cho ngân sách, do các bên tham gia
liên doanh hoặc cổ đông.
Bên có:
Nguồn vốn kinh doanh do ngân sách cấp, do các bên tham gia liên doanh và
các cổ đông góp vốn, do bổ sung từ kết quả sản xuất ,kinh doanh.
Số d bên có:
Nguồn vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp
1. Mua tài sản cố định bằng tiền mặt tiền gửi ngân hàng
2. Mua tài sản cố định bằng nguồn vốn bên ngoài
3. Nhận tài sản cố định do cấp phát biếu tặng hoặc của đơn vị khác tham gia
góp liên doanh.
4. TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao.
5. Nhận lại TSCĐ đi góp vón liên doanh.

6. Nhận lại TSCĐ cho thuê dài hạn hoặc chuyển TSCĐ đi thuê.
7. Chuyển công cụ, dụng cụ thành thu TSCĐ .
8. Đánh giá tăng TSCĐ.
9. Sử dụng các quỹ để tăng vốn liên doanh .
Nội dung:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tìng hình biến động của
TSCĐ vô hình của doanh nghiệp .
Kết cấu:
Bên nợ :
Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng.
Bên có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm .
Số d bên có :
13

Nguyên giá tài sản cố định hiện còn ở doanh nghiệp .
Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2 :
-Tài khoản 2131 : Quyền sử dụng đất .
-Tài khoản 2132 : chi phí thành lập .
-Tài khoản 2133 : Bằng phát minh sáng chế .
- Tài khoản 2134 : Chi phí nghiên cứu phát triển.
- Tài khoản 2135 : Chi phí về lợi thế thơng mại.
- Tài khoản 2138 : TSCĐ vô hình khác.
VI. Kế toán khấu hao TSCĐ .
1./ Khái niệm, nguyên tắc, và sự cần thiết tính khấu hao TSCĐ .
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị của TSCĐ
bị hao mòn dần và đợc chuyển vào giá trị cuả sản phẩm mới sáng tạo ra theo
mức độ hao mòn của chúng dới hình thức trích khấu hao TSCĐ tính vào giá thành
của sản phẩm. Việc trích khấu hao TSCĐ là nhằm thu hồi vốn đầu t trong một
thời gian nhất định để taí sản xuất TSCĐ khi bị h hỏng phải thanh lý, loại bỏ khỏi
quá trình sản xuất.

Giá trị hao mòn của TSCĐ là giá trị của TSCĐ bị giảm bớt trong quá trình
tham gia vào hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Khấu hao TSCĐ là việc xác định tính toán phần giá trị hao mòn của TSCĐ
chuyển vào chi phí sản xuất trong kỳ .
Giá trị hao mòn của TSCĐ có hai hình thái là hao mòn hữu hình và hao
mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình là hao mòn vật chất do trong quá trình sử dụng bị hao
mòn h hỏng từng bộ phận và mất dần giá trị ban đầu.
Do có sự hao mòn hữu hình lên tài sản cố định sau một thời gian sử dụng sẽ
không còn sử dụng đợc nữa và phải thay thế bằng một tài sản cố định khác
Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của tài sản cố định do tiến bộ khoa học
kỹ thuật ngày càng phát triển có thể tạo ra, những TSCĐ cùng loại chất lợng tốt
hơn, công xuất cao hơn và giá thành rẻ hơn do đó những TSCĐ cùng loại sản
14

xuất ở thời kỳ trớc ít nhiều bị giảm giá trị đi. Bởi vậy khi trích khấu hao tài sản cố
định cần chú ý đến hao mòn vô hình nghĩa là phải tính toán giảm bớt thời gian sử
dụng qui định của tài sản cố định để đảm bảo thu hồi vốn.
Nh vậy hao mòn là một hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử
dụng của tài sản cố định còn khấu hao là biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm
thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ .
2./ Các ph ơng pháp tính khấu hao TSCĐ .
việc tính khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp nhà nớc đợc thực hiện
theo quyết định 51/TTG ngày 21/01/1995 của thủ tớng chính phủ qui định chế độ
khấu hao cơ bản TSCĐ trong các doanh nghiệp nhà nớc .
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác nhau . Về
nguyên tắc mọi tài sản cố định trong các doanh nghiệp nhà nớc đều phải huy
động sử dụng tối đa và phải trích khấu hao, thu hồi đủ vốn trên cơ sở tính đúng,
tính đủ nguyên gía theo qui định hiện hành. Vì vậy, phhơng pháp tính khấu hao
đợc lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ, phù hợp với khả năng

trang trải chi phí của doanh nghiệp.
2.1 .Ph ơng pháp khấu hao trực tuyến (khấu hao đều theo thời gian):
Đang đợc áp dụng phổ biến, phơng pháp này cố định mức khấu hao theo
thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng xuất lao động,
lợi nhuận tuy nhiên thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất
là hao mòn vô hình nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu t, trang bị TSCĐ
mới .
Cách tính khấu hao theo phơng thức này nh sau:
Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ - Giá trị tận dụng ớc tính
bình quân năm
=
Số năm hữu dụng TSCĐ

Mức khấu hao Mức khấu hao bình quân năm
15

bình quân tháng
=
12
Theo qui định TSCĐ tăng (giảm) trong tháng thì tháng sau mới tính (hoặc
thôi tính ) khấu hao. Vì thế số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến
động (tăng hoặc giảm) về tài sản cố định để đơn giản và giảm bớt khối lợng tính
toán, việc trích khấu hao TSCĐ đợc thực hiện nh sau :
Số khấu hao phải Số khấu hao đã Số khấu hao Số khấu hao
trích tháng này
=
trích tháng trớc
+
tăng tháng này
-

giảm tháng này

Phơng pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác động thúc
đẩy doanh nghiệp nâng cao NSLĐ, tăng số lợng sản phẩm làm ra để hạ giá thành,
tăng lợi nhuận .
ví dụ :
Doanh nghiệp mua một máy cắt dập với nguyên giá là 125 triệu đồng, giá
trị tận dụng ớc tính là 5 triệu đồng, thời gian hữu dụng ớc tính là 10 năm
Mức khấu hao 125.000.000 -5.000.000
hàng năm
=
10
Mức khấu hao 12.000.000
bình quân tháng
=
12
2.2. Ph ơng pháp khấu hao theo sản l ợng
Cách khấu hao này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lợng nếu
muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục đợc hao mòn vô hình, đòi hỏi doanh nghiệp
phải tăng ca, tăng kíp, tăng năng xuất lao động, để làm ra nhiều sản phẩm.
Mức khấu hao bình quân Nguyên giá TSCĐ - giá trị tận dụng ớc tính Sản lợng
trên một đơn vị sản lợng Tổng sản lợng dự kiến do TSCĐ đem lại thực hiện
trong năm
16
=
x

ví dụ : Doanh nghiệp có một ô tô vận tải giá trị 250 triệu đồng, giá trị tận
dụng ớc tính là 20 triệu đồng, trong thời gian hữu dụng của ô tô dự kiến chạy 1
triệu Km, do đó mức khấu hao tính cho 1Km là

Mức khấu hao tính cho 1 Km =
250 000 000 20 000 000
1 000 000
. . . .
. .

= 230 đ/Km
Giả sử năm thứ nhất ôtô chạy là 20.000 thì mức khấu hao năm thứ nhất là:
230 x 20.000 = 4.600.000 đồng
2.3 Ph ơng pháp khấu hao nhanh :
Phơng pháp này đợc áp dụng nhằm thu hồi vốn nhanh, tránh đợc hao mồn
vô hình và sự lạc hậu về kỹ thuật vừa có nguồn vốn đầu t và công nghệ mới. Với
phơng pháp này mức khấu hao càng về cuối thời gian sử dụng càng giảm. Khấu
hao nhanh gồm hai phơng pháp sau:
2.3.1 Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần (khấu hao kép trên giá trị
còn lại ).
Mức khấu hao theo phơng pháp này đợc tính theo công thức sau :
Mức khấu hao hàng năm = Giá trị còn lại của TSCĐ x
Ngoài ra, một số doanh nghiệp còn tính khấu hao theo sản lợng. Cách khấu
hao này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lợng nên muốn thu hồi đợc
vốn nhanh, khắc phục hao mòn vô hình, đòi hổi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng
kíp tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm .
Mức khấu hao trên Tổng khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng
một đơn vị sản lợng =
Sản lợng tính theo công suất thiết kế
Tuy nhiên, để thu hồi vốn nhanh, tránh đợc hao mòn vô hình và có nguồn
vốn đầu t và công nghệ mới, các doanh nghiệp thờng áp dụng hai phơng pháp
khâu hao dần sau:
- Khấu hao theo giá trị còn lại ( còn gọi là khấu hao kép trên giá trị còn lại).
2 x Giá trị còn lại

17
( Tỷ lệ khấu hao
bình quân x 2 )

Mức khấu hao trích hàng năm = -------------------------
Số năm khấu hao
- Khấu hao theo số năm sử dụng:
Tỷ lệ khấu hao = số thứ tự các năm theo mức giảm dần
n (n + 1 )
Tổng các chữ số của các năm hữu dụng = ------------------------
2
Trong đó n là số năm hữu dụng
- Từ đó xác định:
Mức khấu hao hàng năm = Giá trị tài sản x Tỷ lệ khấu hao
3) Tài khoản sử dụng.
để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm khấu hao, kế toán sử
dụng tài khoản 214 " Hao mòn tài sản cố định "
Nội dung :
Tài khoản này dùng để phản ánh gái trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình
sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và các khoản hao mòn khác của TSCĐ .
Kết cấu:
Bên nợ:
Giá trị hao mòn TSCĐ do các lý do giảm TSCĐ ( thanh lý nhợng bán, điều
chuyển đi nơi khác ...)
Bên có:
Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ, do đánh giá lại hoặc điều
chuyển TSCĐ đã có hao mòn giữa các đơn vị thành viên của Công ty.
Số bên d có:
Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có 3 đơn vị :
Tài khoản 214 có 3 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 214 - 1 : Hao mòn TSCĐ hữu hình.
- Tài khoản 214 - 2 : Hao mòn đi thuê.
- Tài khoản 214 - 3 : Hao mòn TSCĐ vô hình.
18

Ngoài ra kế toán còn sử dụng tài khoản 009 : " Nguồn vồn khấu hao cơ bản
"
Nội dung:
Tài khoản này phản ánh tình hình thành tăng giảm và sử dụng nguồn vốn
khấu hao cơ bản của doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên nợ:
nguồn vốn khấu hao cơ bản tăngg do :
- Trích khấu hao cơ bản.
Thu hồi vốn khấu hao cơ bản đã điều chuyển chop đơn vị khác.
Bên có:
Nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm do:
- Đầu t đổi mới TSCĐ (mua sắn TSCĐ , XDCB...)
- Trả nợ vay đầu T TSCĐ .
- Điều chuyển vốn khấu hao cơ bản cho đơn vị khác.
Số d bên nợ:
Nguồn vôn khấu hao cơ bản hiện còn.
Số khấu hao đã trích đợc để lại cho doanh nghiệp trong thời gian cha có nhu
cầu đầu t, doanh nghiệp đợc sử dụng vào sản xuất kinh doanh theo quy định của
cơ chế quản lý tài chính.
Kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác nh các tài khoản
212,213,627,641,642...
4./ Trình tự kế toán.
Trình Tự kế toán khấu hao TSCĐ đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 211,212,213 TK 214 TK 6274,6414,6424

1
3 TK 2412,2413
2
19

TK 211,213
3
TK 009
xxx xxx
5 6
Chú thích:
1. Trích khấu hao của TSCĐ sử dụng trong SXKD, bán hàng, quản lý.
2. Trích khấu hao TSCĐ phục vụ XDCB và sử chữa lớn.
3. Số hao mòn TSCĐ giảm trong kỳ.
4. Số hao mòn của TSCĐ của đơn vị đợc đơn vị chính cấp hoặc đánh giá trị
tăng giá ttrị hao mòn theo quyết định của Nhà nớc.
5. Nguồn vốn. hao mòn tăng.
6. Nguồn vốn, khấu hao giảm.
VII Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
1) Tài khoản sử dụng :
Chủ yếu sử dụng các tài khoản nh đã nêu ở nphần kế toán tổng hợp tăng
TSCĐ . Mọi trờng hợp làm giảm TSCĐ đều phải làm đầy đủ thủ tục xác nhận xác
định đúng các loại thiệt hại, chi phí và thu nhập ( nếu có) và tuỳ trờng hợp cụ thể
để ghi sổ.
2) Trình tự kế toán:
Trình tự kế toán giảm TSCĐ đợc thể hiện qua sơ đồ sau
Chú thích:
1 Giá trị TSCĐ góp vôn liên doanh.
1a) chênh lệch giá góp vốn > giá còn lại.
1.Chênh lệch giá góp vốn < giá còn lại.

20

2. Trả lại góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
3. Giá trị còn lại TSCĐ cho thuê dài hạn.
4. Giá trị còn lại TSCĐ thanh lý, nhợng lại.
4a. Chi phí thanh lý, nhợng bán
4b. Thu nhập thanh lý, nhợng bán
5. Giá trị còn lại của TSCĐ cấp vốn cho đơn vị.
6. Giá trị còn lại của TSCĐ thiếu chờ sử lý.
7. Số hao mòn của TSCĐ giảm trong kỳ.
8. Đánh giá giảm TSCĐ
VIII./ Kế toán sửa chữa TSCĐ .
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và h hỏng từng bộ phận. Để đảm
bảo cho TSCĐ hoạt động bình thờng trong suốt thời gian sử dụng , các doanh
nghiệp phải tiến hành thờng xuyên việc bảo dỡng và sửa chữa TSCĐ khi bị h
hỏng.
Nhiệm vụ kế toán sửa chữa TSCĐ là phản ánh chính xác chi phí sửa chữa và
tính giá thành các công việc sửa chữa lớn hoàn thành, phân bổ đúng đắn chi phí
sửa chữa TSCĐ và các đối tợng liên quan trong doanh nghiệp.
Tuỳ theo quy mô, tính chất của công việc sửa chữa và tuỳ theo doanh
nghiệp có thể tiến hành sửa chữa TSCĐ theo các phơng thức tự làm ( thờng là các
công trình sửa chữa lớn) hoặc thuê ngoài (cho thầu) ( thờng là các công trình sửa
chữa lớn ).
1.) Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi quá trình sửa chữa TSCĐ, kế toán chủ yếu dùng tài khoản 335:
" chi phí phải trả".
Nội dung:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản đợc ghi nhận là chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhng thực tế cha phát sinh, mà sẽ phát sinh
trong kỳ này hoặc nhiều kỳ sau.

21

Kết cấu:
Bên nợ:
- Các chi phí phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả .
- Chi phí phải trả lớn hơn chi phí thức tế đợc hạch toán giảm chi phí kinh
doanh.
Bên có:
Chi phí phải trả đợc tính trớc đã ghi nhận và hạch toán vào chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Số d bên có:
Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh nhng
thực chất cha phát sinh.
Ngoài ra còn sử dụng một tài khoản khác nh các tài khoản
627,641,642,241,111,112,331...
2.) Trình tự kế toán.
Trình tự kế toán sửa chữa TSCĐ đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
22

TK 111,112,152,334 TK 627,641,642
1
Tự làm TK 214.3 TK 142
2 3 4
5
TK 331 TK 335
6 7 8
Thuê ngoài
1. Chi phí sửa chữa thờng xuyên .
2. Tập hợp chi phí sửa chữa lớn thờng làm.
3. Kết chuyển giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch.

4. Phân bố dần chi phí sửa chữa lớn.
5. Chi phí sửa chữa nhỏ , lặt vặt , bên ngoài.
6. Tập hợp chi phí sửa chữa lớn thuê ngoài.
7. Kết chuyể giá thành sửa chữa trong kế hoạch.
8. Tính trớc chi phí sửa chữa lớn trong kế hoạch và chi phí sản xuất kinh
doanh.
IX./ Kế hoạch TSCĐ thuê ngoài và cho thuê.
Khi xét thấy việc mua sắm ( hoặc sử dụng ) TSCĐ không hiệu quả bằng
việc đi thuê ( hoặc cho thuê) hoặc không đủ vốn đầu t, doanh nghiệp có thể đi
thuê (hoặc cho thuê) đợc phân thành thuê (cho thuê) tài chính và thuê (cho thuê
hoạt động)
1.) Kế toán hoạt động thuê( cho thuê) tài chính.
23

Theo quy định hiện hành, TSCĐ đợc coi là thuê tài chính (hay thuê vốn) khi
hợp đồng thuê phải thoả mãn 1 trong 4 tiêu chuẩn đã trình bầy ở phần phân loại
TSCĐ theo nguồn hình thành..
1.1 Tại đơn vị đi thuê.
1.1.1 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình thuê TSCĐ dài hạn. kế toán sử dụng tài khoản
212: "Tài sản cố định đi thuê".
Nội dung:
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động toàn bộ
TSCĐ đi thuê tài chính của đơn vị.
Kết cấu :
Bên nợ:
Nguyên giá của TSCĐ đi thuê tài chính tăng.
Bên có:
Nguyên giá của TSCĐ đi thuê giảm do chuyển trả lại cho bên thuê khi hết
hạn hợp đồng thuê lại hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp.

Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính hiện có.
Tài khoản 212 mở chi tiết theo từng TSCĐ đi thuê.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng tài khoản 001 "Tài sản thuê ngoài".
Nội dung:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của tất cả tài sản (bao gồm cả TSCĐ
và công cụ, dụng cụ) mà đơn vị thuê của đơn vị khác.
Kết cấu:
Bên nợ:
Giá trị tài sản thuê ngoài.
Bên có :
Giá trị tài sản bên ngoài đã hoàn trả.
Số d bên nợ:
Giá trị tài sản hiện còn thuê ngoài.
1.1.2 trình tự kế toán.
24

Trình tự kế toán TSCĐ thuê dài hạn.
TK111.112.431 TK 342 TK 212 TK 211.213
2 1 1a 5a
TK 111. 112 . 331
5c

TK214.2
6
TK214.1,214.3
TK 142.1 5b
1b TK 627,641,642
3
4
Chú thích:

1.Tổng nợ phải trả về thuê TSCĐ dài hạn.
1a. Nguyê giá trịá hoặc giá trị hiện tại của TSCĐ ..
1b. lãi phải trả.
2. Định kỳ trả tiền thuê TSCĐ .
3. Phân bổ lãi phải trả.
4. Trich khấu hao TSCĐ thuê .
5a. Kết chuyển giá trị TSCĐ thuê thành TSCĐ của doanh nghiệp.
25

×