Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Kế toán bán hàng & xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần đầu tư xây dưng & phát triển du lịch Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.01 KB, 44 trang )

Lời nói đầu
1- Sự cần thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây, khi kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc,
thì ngành thơng mại dịch vụ cũng phát triển không ngừng trong mọi lĩnh vực
của đời sống xà hội.
Các doanh nghiệp thơng mại chính là cầu nối giữa những ngời sản xuất
tiêu dùng, với doanh nghiệp thơng mại thì quá trình kinh doanh là mua vào dự trữ - bán ra các hàng hoá dịch vụ. Trong đó hoạt động bán hàng là khâu
cuối cùng của hoạt động kinh doanh và có tính quyết định đến cả quá trình
kinh doanh. Có bán đợc hàng thì doanh nghiệp mới lập kế thoạch mua vào dự trữ cho kỳ kinh doanh tới, mới có thu nhập để bù đắp cho kỳ kinh doanh và
có tích luỹ để tiếp tục quá trình kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trờng phải
xác định rằng việc tiêu thụ sản phẩm là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy đối với doanh nghiệp thơng mại nếu
sản phẩm hàng hoá tốt về chất lợng hợp lý về giá cả, đáp ứng đợc nhu cầu thị
hiếu của ngời tiêu dùng và doanh nghiệp biết tổ chức quản lý tốt công tác kế
toán bán hàng thì sẽ có điều kiện tốt để phát triển. Muốn thực hiện hoạt động
bán hàng có hiệu quả, đem lại doanh thu ngày càng cao cho doanh nghiệp thì
vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải đặc lên hàng
đầu. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là phần hành kế toán chủ
yếu trong doanh nghiệp thơng mại dịch vụ, và với cơng vị là công cụ quản lý
để nâng cao hiệu quả bán hàng thì càng cần phải đợc tổ chức một cách khoa
học và hợp lý nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng, qua nghiên cứu lý luận và tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty
Cổ phần Đầu t xây dựng và phát triển du lịch Hà Nội, đợc sự hớng dẫn tận tình
của cô giáo Nguyễn Thị Nhẫn và sự giúp đỡ của các anh chị cán bộ kế toán
trong Công ty, em đà thực hiện luận văn với đề tài: Tổ chức công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần đầu t xây
dng và phát triển du lịch Hà Nội
2- Mục đích nghiên cứu:


1


- Nghiên cứu khảo sát thực trạng công tác bán hàng và xác định kết quả
kinh tế ở doanh nghiệp thơng mại.
- Đề xuất các ý kiến và những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện, cải
tiến công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh
- Cọ sát thực tế hoàn thiện kiến thức.
3- Đối tợng nghiên cứu:
Đối tợng cụ thể của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thơng mại là các hoạt động bán hàng, các loại chi phí liên
quan đến xác định kết quả kinh doanh, các nghiệp vụ xoay quanh quá trình
bán hàng.
4- Phạm vi nghiên cứu và giới hạn đề tài:
Phạm vi nghiên cứu: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tháng 7 năm 2007 tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN
Giới hạn đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại.
5- Bố cục của chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm ba phần chính:
Chơng I:Các vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thơng mại
Chơng II: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN
Chơng III:Kết luận

2



Chơng I
Những lý luận chung về kế toán bán hàng
và xác định kết quả ở Doanh nghiệp Thơng
mại
1.1.ý nghĩa sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm chung về bán hàng
Bán hàng: Theo quan điểm của hiệp hội kế toán quốc tế (IFAC), bán
hàng là việc chuyển quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ từ ngời
bán sang ngời mua đợc ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.

Theo

quan điểm này thì hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đợc coi là tiêu thụ khi:

-



sự thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán về số lợng, chất lợng, quy cách và
hình thức thanh toán của hàng hoá.
- Có sự chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá từ ngời mua sang ngời bán.
- Khách hàng trả tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán.
1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và nhiệm vụ của công
tác kế toán bán hàng xác định kết quả kinh doanh.
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở
Doanh nghiệp Thơng mại

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lợng hàng hóa, dịch vụ bán ra và tiêu

thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và
các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kỷ luật
thanh toán và làm nghĩa vụ với Nhà nớc.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng xác định kết quả kinh doanh phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
quản lý Doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp Thơng mại

* Vai trß:
3


- Kế toán có một vai trò quan trọng trong công tác quản lý của doanh
nghiệp và giúp cho ngời quản lý nắm bắt đợc tình hình kinh doanh để có hớng
đi đúng và đạt đợc lợi nhuận cao nhất cho Doanh nghiệp.
* Nhiệm vụ:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lu chuyển của hàng
hoá. Tính toán, phản ánh đúng đắn trị giá vốn hàng nhập kho, xuất kho và trị
giá vốn của hàng hoá tiêu thụ.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về
quá trình mua hàng, bán hàng. Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh hàng hoá,
chấp hành đúng các chế độ tài chính.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hoá, giảm giá hàng
hoá.Tổ chức kiểm kê hàng hoá đúng theo quy định, báo cáo kịp thời hàng tồn
kho.
1.2. nội dung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh ở Doanh nghiệp Thơng mại.
1.2.1 Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh
thu:

1.2.1. 1. Doanh thu bán hàng

Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hoá, sản
phẩm hay cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tạ các đơn vị áp dụng tính
thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phơng pháp khấu trừ thì doanh thu không bao
gồm thuế GTGT, còn tại các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp là giá trị thanh toán của lô hàng đà bán.
Các phơng thức bán hàng:
-

Bán hàng theo phơng thức gửi bán:

-

Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp:

+ Bán hàng thu tiền ngay
+ Bán hàng trả góp
+ Bán hàng cho khách hàng chịu

4


Trờng hợp trả lơng cho công nhân viên bằng hàng hoá và trao đổi hàng
hoá với doanh nghiệp khác thì cũng đợc ghi nhận là doanh thu bán hàng.
1.2.1.2. Kế toán doanh thu bán hàng

* Tổ chức chứng từ kế toán:
Kế toán với chứng năng giúp chủ doanh nghiệp trong công tác tổ chức


kế toán, thống kê nhằm cung cấp đợc những thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của Doanh nghiệp một cách đầy đủ, kịp thời. Do đó, cần phải tổ chức
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo đúng quy định của chế
độ kế toán hiện hành. Kế toán sử dụng hoá đơn, chứng từ bao gồm: Hoá đơn
GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn tự in và các chứng từ đặc thù khác.Trờng
hợp Doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho ngời tiêu
dùng không thuộc diện phải lập hóa đơn bán hàng thì khi bán hàng phải lập
Bảng kê bán lẻ.
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ, khi bán hàng hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng Hoá đơn GTGT do
Bộ Tài chính phát hành
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng Hoá đơn bán hàng do Bộ
tài chính phát hành.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để kế toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
-TK 511- Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này
có bốn tài khoản cấp hai:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ- gồm ba tài khoản cấp hai:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá nội bộ.
TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm nội bộ.

5


TK 5123: Doanh thu cung cÊp dÞch vơ néi bé.
- TK 521- Chiết khấu thơng mại- gồm ba tài khoản cấp hai:

TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
- TK 532 - Giảm giá hàng bán.
- TK 3331- Thuế GTGT- Chi tiết: TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
- Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh: TK 3387
-

Doanh thu cha thực hiện, TK 413- Chênh lệch tỷ giá, TK 111- Tiền mặt. . .

* Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Trình tự kế toán doanh thu bán hàng:
- Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khầu trừ:
+ Trờng hợp 1: Phản ánh doanh thu bán hàng thu tiền ngay. Căn cứ vào
hoá đơn GTGT và giấy báo có của ngân hàng, phiều thu tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Theo tổng giá thanh to¸n.
Cã TK 511: Ghi theo gi¸ b¸n cha cã thuÕ GTGT.
Cã TK 3331: Ghi sè thuÕ GTGT ph¶i nép.
+ Trêng hợp 2: Phản ánh doanh thu bán hàng ngời mua cha trả tiền. Căn
cứ vào hoá đơn GTGT và thông báo chấp nhận thanh toán của khách hàng, kế
toán ghi:
Nợ TK 131: Ghi theo tỉng gi¸ thanh to¸n.
Cã TK 511: Ghi theo gi¸ b¸n cha cã thuÕ GTGT.
Cã TK 3331: Ghi số thuế GTGT phải nộp.
+ Trờng hợp 3: Phản ánh doanh thu bán hàng trả góp. Căn cứ vào hoá
đơn GTGT và hợp đồng mua - bán đà ký kết với khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Ghi số tiền khách hàng đà trả.
Nợ TK 131: Số tiền khách hàng còn nợ.
Có TK 511: Ghi theo giá bán trả ngay một lần cha có thuế GTGT.

Có TK 3331 (33311): Ghi sè thuÕ GTGT ph¶i nép.
6


Có TK 338 (3387): Phản ánh khoản chênh lệch giữa tổng thanh toán
trừ đi (-) doanh thu, thuế (nếu có).
Đồng thời, phải phân bổ doanh thu cha thực hiện vào doanh thu kỳ này
và doanh thu các kỳ tiếp theo:
Nợ TK 338 (3387)
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Trờng hợp 4: Phản ánh doanh thu đổi hàng. Doanh thu đợc ghi nhận
trên cơ sở giá cả trao đổi giữa Doanh nghiệp với khách hàng.
Khi bán hàng, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 131: Tỉng gi¸ thanh to¸n.
Cã TK 511: Gi¸ b¸n cha cã thuế.
Có TK 3331(1): Thuế GTGT phải nộp
Khi mua hàng, căn cứ vào hoá đơn mua, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156: Giá mua hàng cha có thuế GTGT.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 131: Tổng giá thanh toán.
Kết thúc, thanh lý hợp đồng trao đổi giữa hai bên, nếu giá trị hàng hoá đa
đi trao đổi cao hơn giá trị vật t, hàng hoá nhận về thì kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131: Phải thu của khách hàng.
+ Trờng hợp 5: Doanh thu bán hàng đại lý, ký gửi.
(1)

Nếu doanh nghiệp trả tiền hoa hồng đại lý cho chủ đại lý:

Phản ánh doanh thu:

Nợ TK 111, 112: NÕu thu tiỊn ngay.
Nỵ TK 131: NÕu cho đại lý chịu.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha cã thuÕ GTGT.
Cã TK 3331: Sè thuÕ GTGT ph¶i nộp.
Phản ánh tiền hoa hồng phải trả cho đại lý:
7


Nợ TK 641
Có TK 111, 112
(2)
Nếu trả tiền hoa hồng đại lý bằng tỷ lệ phần trăm trên doanh thu
bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Nợ TK 641: Phần hoa hồng phải trả cho đại lý.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
Có TK 3331: Số thuế GTGT phải nộp.
Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
thì các bút toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không sử
dụng TK 3331 Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
ã Bán hàng xuất khẩu:
Sau khi xác định là hàng xuất khẩu (đà hoàn thành thủ tục hải quan,
hàng đà xếp lên phơng tiện vận tải để rời cảng hoặc xuất khỏi biên giới), kế
toán ghi nhận doanh thu hàng xuất khẩu căn cứ vào hoá đơn thơng mại kèm
theo hợp đồng xuất khẩu. Nếu thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra Việt Nam
đồng theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Việt nam công bố tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ kinh tế, kế toán ghi:
Nợ TK 1112, 1122, 131
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 007: Số ngoại tệ thu từ bán hàng.
Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ:

8


Doanh thu bán hàng sử dụng nội bộ là số tiền thu đợc từ việc bán hàng
hoá, sản phẩm sử dụng cho hoạt động của chính doanh nghiệp (hàng hoá đợc
sử dụng cho bộ phận nào thì tính vào chi phí của bộ phận ấy).
Doanh thu bán hàng trong nội bộ là số tiền thu đợc từ việc bán hàng
hoá, sản phẩm cho các chi nhánh trực thuộc hoặc trả lơng, trả thởng cho
CNV.Trình tự kế toán doanh thu nội bộ đợc thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ số 1
TK 512

TK 627, 641, 642…
DTBH sư dơng néi bé
TK 111, 112
DTBH trong nội bộ
TK 3331
TK 334, 431
Trả lơng thởng cho CNV
bằng sản phẩm hàng hoá

1.2.1.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu đợc thể hiện trong sơ đồ sau:

Sơ đồ số 2

TK 111, 112, 131

TK 521, 531, 532

P/á các khoản giảm trừ
doanh thu
TK 3331

TK 511

K/c các khoản giảm trừ
để xác định DTBH thuần
TK 911
K/c DTT để
xđ kquả

9


1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán

1.2.2.1. Phơng pháp xác định trị giá vốn hàng bán

Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí
mua của số hàng hoá đà xuất kho để bán.
(1)

Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo ph ơng

pháp Kê khai thờng xuyên:

* Có thể tính trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho theo các phơng
pháp sau:
- Tính theo đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ:
Trị giá mua thực tế
của hàng tồn đầu kỳ

Đơn giá
bình quân

=

Số lợng hàng
=

của hàng nhập trong kỳ
Số lợng hàng

+

tồn đầu kỳ
Trị giá mua thực tế
của hàng xuất kho

Trị giá mua thực tế

+

Số lượng hàng
xuất kho


nhập trong kỳ

ì

đơn giá bình quân

- Tính theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc
- Tính theo phơng pháp nhập sau, xuất trớc
- Tính theo phơng pháp thực tế đích danh.
Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đà bán đợc xác định theo công thức:
Chi phí mua phân bổ
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng xuất kho =

cho hàng đầu kỳ

+

Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ

Trị giá mua của hàng
Trị giá mua của
+
tồn đầu kỳ
hàng nhập trong kỳ

Trị giá
mua của

x hàng
xuất kho

(2) Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
Kiểm kê định kỳ:
Theo phơng pháp này, cuối kỳ, Doanh nghiệp kiểm kê hàng tồn kho và tính trị
giá vốn thực tế hàng xuất kho theo công thức sau:

10


Trị giá vốn

Trị giá vốn

thực tế của
hàng hoá xuất
kho trong kỳ

=

thực tế của
hàng hoá tồn
kho dầu kỳ

Trị giá vốn

+

thực tế của


-

hàng hoá nhập
kho trong kỳ

Trị giá vốn
thực tế của
hàng hoá tồn
kho cuối kỳ

1.2.2.2. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán

* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 632: Giá vốn hàng bán
Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan nh: TK156, TK157,
TK611,TK911, . . .
* Kế toán mét sè nghiƯp vơ chđ u:
(1) §èi víi Doanh nghiƯp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp Kê
khai thờng xuyên, ta có sơ đồ sau: (Xem sơ đồ số 3)
(2) Sơ đồ số 3

TK 156

TK 632
Xuất kho bán trực tiếp
TK 157

TK911


Xuất kho hàng hoá gửi bán

K/c GVHB
để xđkq

TK 331
HH mua bán, gửi bán thẳng
TK 133
Hàng hoá xuất bán bị trả lại kho
11


(3) Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
Kiểm kê định kỳ, ta có sơ đồ sau:
Sơ đồ số 4
TK 156,157

TK 611

TK 632

gvhh tồn kho đầu kú HH xuÊt b¸n trùc tiÕp
GVHH tån cuèi kú

TK 911
k/c GVHB
để xđkq

TK 331,111,112
Hàng hoá mua vào

trong kỳ
TK 133

1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp
* Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp:
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên.
- Chi phí vật liệu dùng trong bán hàng và quản lý DN.
- Chi phí đồ dùng, dụng cụ dùng trong bán hàng và quản lý DN.
- Chi phí KH TSCĐ dùng trong bán hàng và quản lý DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong bán hàng và quản lý DN.
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá.
- Chi dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Thuế, phí và lệ phí nh: Thuế nhà đất, thuế môn bài, phí, lệ phí giao
thông.
- Chi phí khác bằng tiền nh chi hội nghị, tiếp khách
Tài khoản sử dụng:
TK 641- Chi phí bán hàng
TK 642- Chi phÝ qu¶n lý Doanh nghiƯp
12


* KÕ to¸n mét sè nghiƯp vơ chđ u: ThĨ hiện qua sỏ đồ sau:
Sơ đồ số 5
TK 334, 338

TK 641, 642

TK 111, 112


Chi phí nhân viên
TK 152, 153 (611)
Chi phÝ vËt liƯu, CCDC

TK 911
TK 1422
CPBH, CPQLDN

TK 214

F/bỉ cho kú sau
Chi phí KHTSCĐ

K/c CPBH, CPQLDN
để xđ kquả

TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
TK 335
Trích trớc CF bảo hành,
CF sửa chữa lớn TSCĐ
TK 333
Thuế, phí và lệ phí
TK 139
Trích lập các khoản dự phòng

13



1.2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Phơng pháp xác định kết quả kinh doanh:
Kết quả
bán hàng

=

Doanh thu
thuần

-

Giá vốn
hàng bán

-

Chi phí bán hàng, chi phí quả n lý
doanh nghiệp tính cho hàng bán ra



Tài khoản sử dụng:

TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.


Kế toán một số nghiệp vơ chđ u:

Ci kú, tiÕn hµnh kÕt chun doanh thu thuần, giá vốn, chi phí bán

hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả. Trình tự kế toán xác
định kết quả đợc thể hiện thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 6
TK 632

TK 911

K/c giá vốn hàng bán

TK 511
K/c doanh thu thuần

TK 641, 642
K/c CPBH, CPQLDN

TK 421
Lỗ

TK 1422
CPBH, CPQLDN
kú tríc

L·i

1.3.Tỉ chøc hƯ thèng sỉ kÕ to¸n

- HƯ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chung bao gåm:
+ Sæ NhËt ký chung.
14



+ Sỉ c¸i TK 632, 511, 512, 531, 532, 521, 641, 642, 911
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan nh sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết
phải thu của khách hàng, sổ chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, sổ chi tiết theo dâi kÕt qu¶ kinh doanh…
- HƯ thèng sỉ kÕ toán trong hình thức kế toán Nhật ký sổ Cái, bao gồm:
+ Sổ Nhật ký sổ cái.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức Chứng từ ghi sổ, bao gồm:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ Cái TK 632, 51+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế to¸n NhËt ký chøng tõ, bao gåm:
+ NhËt ký chøng từ số 1, 2, 5, 8
+ Bảng kê số 1, 2, 8, 10…
+ Sỉ C¸i TK 632, 511, 512, 531, 532, 641, 642, 911
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiÕt liªn quan.

15


Chơng II: Thực trạng công tác kế toán Bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
Phần đầu t xây dựng và phát triển du lịch hà Nội
i- Đặc điểm tình hình chung tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN

1.1- Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
- Loại hình sở hữu: Công ty CPĐTXD& PTDL HN
- Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh các loại sơn phục vụ cho
ngành công nghiệp xây dựng, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, máy móc thiết
bị.

- Trụ sở chính tại lô 16 khu đo thị Trung Hoà Nhân Chính- Cầu Giấy- HN
Công ty CPĐTXD& PTDL HN là một tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân,
hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tiền Việt Nam và
ngoại tệ tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Công ty đợc thành lậ và tổ chức
hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, công khai, thống nhất nhằm mục đích phát
triển sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm và đời sống ngời lao động trong
Công ty, đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc, tạo quỹ Công ty
nhằm mở rộng và phát triển Công ty.
Mặc dù thời gian thành lập cha lâu, song Công ty CPĐTXD& PTDL HN có
nhiều nỗ lực và cố gắng trong việc mở rộng kinh doanh. Các sản phẩm sơn của
Công ty có chất lợng tốt và tạo đợc uy tín với khách hàng. Công ty đà tạo đợc mối
quan hêk thân thiết với nhiều bạn hàng trong nớc.
2.1.- Chức năng và nhiệm vụ của Công ty CPĐTXD& PTDL HN
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thơng mại, Công ty thực hiện
các hoạtđộng kinh doanh theo đúng ngành nghề đà đăng ký với Nhà nớc. Trong
quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty CPĐTXD& PTDL HN phải đảm bảo
những nhiệm vụ sau:
- Quản lý sử dụng vốn theo đúng yêu cầu của các chủ sở hữu, tuân thủ chế
hiện hành, thực hiện bảo toàn và tăng trởng vốn, phải tự trang trải về tài chính, đảm
bảo kinh doanh có lÃi.
- Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trờng, để đa ra
các biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, phục vụ đời sống ngày càng cao
của đại bộ phận ngời tiêu dùng, nhằm mở rộng quy mô kinh doanh, tăng doanh số,
tiết kiệm chi phí, thu lợi nhuận tối đa.
16


- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nớc
về hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của ngời lao động.
3.1- Tình hình kinh doanh của Công ty những năm gần đây:

Trong xu thế đổi mới, đất nớc đang dần hoàn thiện cơ sở hạ tầng để đáp ứng
nhu cầu của nền kinh tế. Đồng thời, mức sống ngời dân ngày càng tăngm điều đó
cũng tạo ra cơ hội cho Công ty. Tuy nhiên trong quá trình kinh doanh, cũng có
nhiều khó khăn: Vốn đầu t có hạn, vốn vay ngân hằng hạn chế, các quy định về tài
sản, thế chấp, các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và rất mạnh về vốn cũng nh
am hiểu thị trờng.
Đứng trên những thuận lợi và khó khăn trên Công ty không ngừng khai thác
những thuận lợi về vị trí kinh doanh của mình cũng nh các kinh nghiệm đà trải qua.
Đặc biệt, Công ty luôn quan tâm đến mối quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng,
với khách hàng Công ty luôn cố gắng xây dựng mối quan hệ hai bên cùng có lợi.
Vì vậy trong những năm qua, Công ty không những đứng vững trên thị trờng mà
còn bổ sung thêm vốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng vòng quay của vốn,
doanh thu bán hàng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng.
Tính đến ngày 30/7/2007, số vốn kinh doanh của Công ty là 3.360 triệu đồng.
Trong đó:
Vốn cố định: 960 triệu đồng
Vốn lu động: 2400 triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1

Doanh thu

2

Số lợng

3

2004


2005

2006

7.931.402.609 23.794.207.826 28.553.049.391
793.139

951.767

Lợi nhuận

256.667.657

770.002.972

924.003.566

Nộp NSNN
4

264.380
440.848.189

1.322.544.567

1.587.053.480

1.000.000


1.200.000

1.500.000

Tiền lơng bình quân

2.- Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
1.2- Đặc điểm bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty:
Khác với doanh nghiệp Nhà nớc, Công ty CPĐTXD& PTDL HN tổ chức bộ
máy quản lý tập trung, gọn nhẹ, linh hoạt. Đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty
là Ban lÃnh đạo, bao gồm giám đốc và phó giám đốc, bên dới là các phòng ban
chức năng với những nhiệm vụ riêng.
17


Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
kinh
doanh

Phòng
kinh
doanh

Phòng
kinh

doanh

Phòng
kinh
doanh

3.- Chức năng nhiệm vụ phân cấp nội bộ Công ty
* Ban lÃnh đạo: Gồm giấm đốc, phó giám đốc và công đoàn. Ban lÃnh đạo
phụ rách tổng quát đồng thời chỉ đạo trực tiếp các phòng ban
- Giám đốc là ngời đứng đầu Công ty do Hội đồng quản trị của Công ty bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật. Đồng thời là ngời chịu trách nhiệm trớc
pháp luật về toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Phó Giám đốc có nhiệm vụ trợ giúp cho giám đốc trong các hoạt động nh:
Lập kế hoạch kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế, thanh tra, kiểm tra
* Các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu quản lý kinh doanh của
Công ty, chịu sự lÃnh đạo trực tiếp của ban giám đốc. Công ty CPĐTXD& PTDL
HN có 4 phòng ban, mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ khác nhau:
- Phòng kinh doanh: Có chức năng nghiên cứu và phát triển thị trờng, tham
mu cho giấm đốc về kinh doanh mua bán hàng hoá, quan hệ với bạn hàng để cung
cấp hàng hoá, đáp ứng nhu cầu của thị trờng.
- Phòng tài chính kế toán nhiệm vụ:
+ Tham mu cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính. sử
dụng tiền vốn, đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh theo đúng pháp lệnh kế toán
thống kê và các văn bản Nhà nớc quy định.
+ Đề xuất lên giám đốc các phơng án tổ chức kế toán, đồng thời thông tin
cho lÃnh đạo những hoạt động tài chính, những thông tin kế toán cần thiết để kịp
thời điều chỉnh quá trình kinh doanh của Công ty.
+ Hạch toán các hoạt động kinh doanh của Công ty, thanh tra tài chính với
khách hàng, giúp giám đốc thực hiện công tác nộp ngân sách theo quy định. Cuối
18



tháng làm báo cáo quyết toán để trình giám đốc, định kỳ gửi báo cáo kế toán, các
tờ khai thuế đến các cơ quan quản lý Nhà nớc.
- Phòng kỹ thuật: Có chức năng quản lý về mặt kỹ thuật, t vấn hớng dẫn
khách hàng sử dụng hàng hoá của Công ty.
- Phòng hành chính tổng hợp: Có nhiệm vụ quản lý thủ tục hành chính về
toàn bộ lực lợng lao động, về chế độ chính sách, quản lý tình hình đi, đến của ngời
lao động trong Công ty.
Các phòng ban của Công ty đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau nhng
cùng chung một mục đích là phục vụ hoạt động của Công ty, thúc đẩy Công ty
ngày càng phát triển mạnh, quy mô ngày càng đợc mở rộng.
4.- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty CPĐTXD& PTDL HN
1.4- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty:
Mỗi một doanh nghiệp đều phải tổ chức công tác kế toán để đáp ứng nhu
cầu sử dụng thông tin cho các đối tợng có nhu cầu. Để công tác kế toán đợc thực
hiện tốt thì có bộ máy kế toán hợp lý với từng doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp thơng mại, với quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ,
Công ty CPĐTXD& PTDL HN tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp với tình
hình chung của Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo mô hình tập
trung, công tác kế toán thống kê đợc hợp nhất trong một bộ máy chung
đó là phòng kế toán. Theo mô hình này, thông tin kinh tế đợc tập trung và phục vụ
kịp thời cho lÃnh đạo doanh nghiệp, thuận lợi cho việc cơ giới hoá và chuyên môn
hoá công tác kế toán.

19


Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trởng


Kế toán
thanh
toán

Kế toán
bảo hiểm,
tiền lơng

Kế toán
TSCĐ, thuế,
tổng hợp

Thủ
quỹ

Nhiệm vụ của các thành viên trong phòng kế toán đợc phân công cụ thể nh
sau:
- Kế toán trởng: Chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc về tình hình kế toán, là
ngời phân tích các kết quả kinh doanh, giúp giám đốc lựa chọn phơng án kinh
doanh, đầu t để đạt hiệu quả cao. Đồng thời chỉ đạo chung công tác kế toán của
phòng tài chính kế toán Công ty, phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận kế toán
trong phòng.
- Kế to¸n thanh to¸n: Thùc hiƯn theo dâi thu chi tiỊn mặt tại quỹ, kế toán
ngân hàng. Chịu trách nhiệm thực hiện các phần công nợ phải thu
- Kế toán bán hàng và tiền lơng: Phụ trách tình hình kiểm tra mua hàng, bán
hàng, quản lý tình hình nhập xuất tồn hàng hoá và các khoản liên quan đến công
nợ phải trả. Tính lơng và các khoản trích theo lơng (BHYT, BHXH, KPCĐ)
- Kế toán tài sản cố định, thuế và tổng hợp: Theo dõi tình hình tăng giảm tài
sản cố định, trích khấu hao, phân bổ khấu hao tài sản cố định và chi phí kinh

doanh. Cuối tháng lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào, bán ra, lập tờ
khai thuế GTGT. Đồng thời hạch toán thực hiện các nghiệp vụ tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh.
- KÕ to¸n q: Thùc hiƯn nhiƯm vơ trùc tiÕp quản lý, kiểm kê các; khoản thu
chi tiền mặt dựa trên các phiếu thu, phiếu chi hàng ngày, ghi chép kịp thời, phản
20


ánh chính xác thu chi và quản lý tiền mặt hiện có. Thờng xuyên báo cáo tình hình
tiền mặt tồn tại quỹ của Công ty.
5.- Hình thức kế toán, chứng từ sổ sách sử dụng trong công tác kế toán
tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN
* Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Hiện nay, hệ thống tài khoản kế toán sử dụng trong Công ty CPĐTXD&
PTDL HN đợc xây dựng trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán ban hành, thống
nhất theo Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trởng Bộ tài
chính; các công việc kế toán, văn bản sửa đổi, bổ sung hệ thống tài khoản kế toán
Việt Nam.
* Hình thức kế toán:
Tổ chức hạch toán kế toán đợc coi nh là một vấn đề cốt lõi của khoa học kế
toán. Hạch toán kế toán là một hệ thống có mục tiêu, hớng đích thể hiện là sản
phẩm, là chỉ tiêu, những dữ kiện phản ánh và kiểm soát qúa trình kinh doanh của
một doanh nghiệp. Để các nhà quản lý theo dõi, đối chiếu, kiểm tra tình hình biến
động về tài chính của đơn vị một cách dễ dàng, Công ty CPĐTXD& PTDL HN sử
dụng hình thức kế ghi sổ kế toán là hình thức Nhật ký - chứng từ.
Hình thức này có đặc điểm:
- Kết hợp trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại
theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế cùng loại phát sinh tại đơn vị vào sổ kế toán
tổng hợp riêng là nhật ký - chứng từ.
- Có thể kết hợp một phần giữa kế hoạch tổng hợp với kế toán chi tiết ngay

trong các nhật ký - chứng từ.
- Cuối tháng không cần lập bảng cân đối tài khoản vì có thể kiểm tra tÝnh
chÝnh x¸c cđa viƯc ghi chÐp kÕ to¸n tỉng hợp ngay cả dòng số cộng cuối tháng của
các trang nhật ký chứng từ.
* Các loại sổ sách kế toán doanh nghiệp sử dụng
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán nhật ký chứng từ, vì vậy các loại
sổ sách kế toán Công ty sử dụng phù hợp với hình thức này. Các loại sổ sách kế
toán sử dơng gåm: NhËt ký chøng tõ, b¸o c¸o nhËp xt tồn, sổ cái, bảng kê,
bảng phân bổ, sổ chi tiết Các loại sổ sách đợc tổng hợp và ghi chép theo sơ đồ.

21


Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Nhật ký
chứng từ

Bảng kê

Sổ cái

Thẻ và sổ kế
toán chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài chính

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu kiểm tra

6.- Tình hình thực hiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty CPĐTXD& PTDL HN
1.6- Kế toán bán hàng
- Đặc điểm quy trình bán hàng tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN
Công ty CPĐTXD& PTDL HN chuyên kinh doanh các loại sơn phục vụ cho
công nghiệp xây dựng, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, hoá chất, máy móc thiết
bị.
Đây là mặt hàng có giá trị sử dụng rất cao đối với nhu cầu tiêu dùng của
ngời dân hiện nay, bởi vậy vấn đề tiêu thụ sản phẩm hàng hoá đợc Công ty hết sức
quan tâm. Vì vậy hàng hoá có tiêu thụ đợc Công ty mới thu đợc vốn để phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp theo và có phần tích luỹ. Trong điều kiện nền
kinh tế thị trờng nh nớc ta hiện nay, việc chiếm lĩnh thị trờng để tiêu thụ sản phẩm
là rất khó khăn. Nhận biết đợc những khó khăn đó ban lÃnh đạo Công ty đà đi sâu
vào nghiên cứu thị trờng và đà đa ra quyết định muốn đẩy mạnh công tác tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá, tạo điều kiện thúc đẩy quay vòng vốn nhanh thì phải có các
hoạt động xúc tiến, thiết lập một mạng lới phân phối rộng khắp.
22


7.- Phơng thức bán hàng tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN
Hiện nay, Công ty CPĐTXD& PTDL HN chỉ áp dụng một phơng thức bán
hàng là phơng thức bán hàng trực tiếp với hai phơng thức thanh toán là thanh toán
ngay và thanh toán trả chậm.
Hình thức thanh toán trả chậm Công ty chỉ áp dụng cho những khách hàng

thờng xuyên, lâu dài cho phép khách hàng thanh toán chậm sau một thời gian nhất
định để đảm bảo an toàn kinh doanh cho Công ty.
1.7- Phơng thức hạch toán bán hàng
* Việc bán hàng của Công ty đợc thực hiện theo trình tự sau:
Từ hợp đồng kinh tế đợc ký kết, kế toán tiến hành lập hoá đơn giá trị gia
tăng (gồm ba liên một liên giao cho khách hàng, một liên lu tại phòng kế toán, một
liên kế toán giao cho thủ kho) thủ kho khi nhận đợc hoá đơn giá trị gia tăng tiến
hành xuất kho, đồng thời khi đó kế toán lập phiếu xuất kho, khi nhận đợc hoá đơn
giá trị gia tăng từ khách hàng để thanh toán kế toán tiến hành viết phiếu thu (nếu
khách hàng thanh toán ngay) sau đó ghi vào các sổ liên quan. Trờng hợp khách
hàng không thanh toán ngay, kế toán không phải viết phiếu thu mà căn cứ vào
giấy nhận nợ của khách hàng để ghi vào các sổ sách liªn quan.

23


Sơ đồ 2.4: Trình tự các bớc công việc của hoạt động bán hàng
- Trờng hợp bán hàng thu tiền ngay:
Hợp đồng
kinh tế

Liên 1: Lu
tại phòng kế
toán

Phiếu thu

Hoá đơn
GTGT


Liên 2: Giao
cho khách
hàng

Liên 3:
Giao cho
thủ kho

Vào thẻ
kho (Sổ
kho)

Xuất hàng

Các sổ liên quan:
TK111, TK511, 3331,…

24


- Trờng hợp bán hàng cha thu tiền

Hợp đồng
kinh tế

Liên 1: Lu
tại phòng kế
toán

Hoá đơn

GTGT

Liên 2: Giao
cho khách
hàng

Các sổ liên quan:
TK111, TK511,
3331,

Liên 3:
Giao cho
thủ kho

Vào thẻ
kho (Sổ
kho)

Xuất hàng

* Kế toán giá vốn hàng bán:
Công ty CPĐTXD& PTDL HN hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên, tính trị giá vốn hàng xuất kho theo phơng pháp giá thực tế đích
danh. Vì Công ty kinh doanh hàng hoá chỉ tập trung vào một mặt hàng là sơn vì
vậy với phơng pháp này Công ty có thể biết đợc lợng hàng hoá tồn kho, lợng hàng
hoá xuất kho thuộc những lần nhập nào và đơn giá của những lần nhập đó là bao
nhiêu, từ đó Công ty tính đợc trị giá vốn của hàng hoá tồn kho cuối kỳ đồng thời
phản ánh đợc doanh thu bán hàng.
Từ hoá đơn GTGT số 0058651 ngày 09/7/2007 xuất bán 5000kg sơn bóng
PU 304 cho Công ty bao bì Tuấn Bằng.

Kế toán sẽ căn cứ vào bảng kê hàng nhập của mặt hàng sơn bóng để tính trị
giá vốn của số hàng đà xuất bán. Trị giá vốn của hàng xuất bán ngày 09/7/2007
chính là trị giá hàng nhập ngày 03/7/2007 theo phiếu nhập kho số 18 ngày
03/07/2007.
Đơn vị: Công ty CPĐTXD& PTDL HN

Mẫu số: 05-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT

25


×