Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 55 trang )

lời mở đầu
Mục tiêu thứ nhất và cũng là mục tiêu quan trọng nhất của một doanh
nghiệp khi bớc vào hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Vấn đề đặt ra
là làm thế nào để đạt đợc mức lợi nhuận cao nhất.
Để giải quyết đợc vấn đề đó đã có rất nhiều biện pháp đợc các nhà sản
xuất kinh doanh đa ra nh: tăng giá bán, tăng số lợng sản phẩm, marketing,
tăng vòng quay của vốn, giảm chi phí sản xuất.
Thực tế đã cho thấy, trong tất cả các biện pháp nêu trên đợc đánh giá tốt
nhất và có hiệu quả nhất là biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất hay giảm giá
thành sản phẩm. Hơn nữa, một doanh nghiệp đợc đánh giá là làm ăn có hiệu
quả hay không còn thể hiện ở việc Doanh nghiệp đó sử dụng nh thế nào phần
giá trị t liệu lao động và đối tợng lao động. Giảm giá thành còn có nghĩa là
giúp doanh nghiệp tiết kiệm đợc nhân lực, vật lực cho doanh nghiệp và cho xã
hội. Từ những lý do nêu trên chúng ta thấy giá thành là một chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp và có ý nghĩa sống còn đối với bất kỳ doanh nghiệp nào trong quá
trình hoạt động.
Trong môi trờng kinh doanh hiện nay sản phẩm sản xuất ra đa dạng và
phong phú, sản phẩm có thể là vật chất có thể là lao vụ dịch vụ.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần vận tải ôtô Vĩnh phúc, với
thời gian hạn hẹp tôi chỉ đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu về: Công tác hạch toán
chi phí và tính giá thành vận tải hành khách tại Công ty.Trên cơ sở lý luận
hạch toán đã đợc học ở trờng kết hợp với việc nghiên cứu thực tiễn ở đơn vị
tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài này nhằm góp phần vào việc không ngừng
hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành
trong các doanh nghiệp nói chung và với công ty cổ phần vận tải ôtô Vĩnh
Phúc nói riêng.
Đề tài này bao gồm các nội dung sau:
I. Lời mở đầu :
- Lý do ? tại sao nghiên cứu đề tài này .
II. Chơng I :
- Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành .


1
III. Chơng II :
- Khái quát tình hình kinh doanh của Công ty
IV. Chơng III :
- Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải
hành khách tại Công ty.
V. chơng IV
- Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán và nâng cao
hiệu quả kinh doanh ở đơn vị.

2
Chơng I
lý luận chungvề hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành.
I. Khái quát chung :
1. Khái niệm, ý nghĩa chi phí sản xuất và giá thành
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (quý - tháng -
năm ).
Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của ba yếu tố: t liệu lao
động, đối tợng lao động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản suất hàng
hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của các yếu tố trên. Nh vậy, để tiến hành
sản xuất hàng hoá, ngời sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về t liệu
lao động và đối tợng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất
để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan không phụ thuộc
vào ý chí chủ quan của ngời sản xuất.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công
tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành .

Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt : mặt
hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao
phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả
các khoản chi phí phát sinh ( phát sinh trong kỳ , kỳ trớc chuyển sang ) và
các chi phí trích trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã
hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm .
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm qua sơ đồ sau :
3
Tổng giá Chi phí SX Chi phí SX Chi phí SX
thành SP = dở dang + phát sinh _ dở dang
đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Nh vậy, giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá
phản ánh lợng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã
thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm
chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản
xuất, tiêu thụ phải đợc bồi hoàn để tái sản xuất ở Doanh nghiệp mà không
gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp. Những
chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực của các t
liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có
liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán
chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể
dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, không xác định đợc hiệu
quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng.
ý nghĩa của việc tính đúng và tính đủ giá thành :
- Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp do vậy việc tính đúng, tính
đủ giá thành sẽ là căn cứ tốt cho việc xác định hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh
- Thông qua việc tính đúng tính đủ giá thành kế toán giá thành sẽ giúp

cho lãnh đạo xí nghiệp có những quyết định tối u cho việc định hớng phát
triển kinh doanh trong những chu kỳ sản xuất tiếp theo .
- Việc tính đúng, tính đủ giá thành sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác kiểm soát nội bộ .
2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành
a. Phân loại chi phí sản xuất:
Trong quá trình sản xuất - kinh doanh thì chi phí sản xuất có rất nhiều
loại , nhiều khoản, khác nhau cả về nội dung, về tính chất, công dụng, vai trò,
vị trí....
Ngời quản lý cần có nhiều thông tin về chi phí trên nhiều góc độ khác
nhau. Do vậy đã nảy sinh vấn đề phân loại chi phí.
Vậy phân loại chi phí là việc sắp sếp chi phí sản xuất vào từng loại , từng
4
nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định .
Trong thực tế hiện nay có rất nhiều cách phân loại và tuỳ thuộc vào từng
loại hình sản xuất - kinh doanh ,tuỳ thuộc vào đặc điểm quản lý sản xuất mà
ngời ta có những cách phân loại khác nhau .Sau đây là một số cách phân loại
đợc sử dụng phổ biến :
* Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh :
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động kinh doanh ,
toàn bộ chi phí đợc chia làm ba loại :
- Chi phí sản xuất kinh doanh : bao gồm những chi phí liên quan đến
hoạt động sản xuất , tiêu thụ và quản lý hành chính .
-Chi phí hoạt động tài chính : gồm những chi phí liên quan đến hoạt
động về vốn và đầu t tài chính .
-Chi phí bất thờng : gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ
quan hay khách quan mang lại .
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí đợc chính xác ,
phục vụ cho việc tính giá thành , xác định chi phí và kết quả của từng loại
hoạt động kinh doanh đúng đắn cũng nh lập báo cáo tài chính nhanh chóng ,

kịp thời .
* Phân loại theo yếu tố chi phí :
Theo cách phân loại này , những chi phí có chung tính chất kinh
tế đợc xếp chung váo một yếu tố chi phí , không kể chi phí đó phát sinh ở địa
điểm nào và dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh . Theo qui định
hiện hành của Việt nam , toàn bộ chi phí đợc chia thành 7 yếu tố sau :
- Yếu tố nguyên liệu , vật liệu : bao gồm toàn bộ giá trị NVL chính , vật
liệu phụ , công cụ , dụng cụ...... sử dụng vào sản xuất kinh doanh ( loại trừ giá
trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi ) .
- Yếu tố nhiên liệu , động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi ).
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng .
- Yếu tố BHXH , BHYT , KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên chức .
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài .
5
-Yêú tố chi phí khác bằng tiền .
ý nghĩa ; chi phí SX theo góc độ yếu tố thể hiện sự tiêu dùng t liệu SX
và lao động mà xí nghiệp có đợc từ bên ngoài hoặc bỏ ra trực tiếp vốn bằng
tiền . Chi phí SX theo yếu tố là chi phí SX xuất hiện đầu tiênvà mang tính
chất giản đơn .
Phân loại chi phí theo yếu tố tạo điều kiện để tính toán nhu cầu vốn kinh
doanh và lập kế hoạch thu mua các yếu tố đầu vào cho quá trình SX .
Chi phí SX theo yếu tố là chi phí thật sự của doanh nghiệp cho SX -kinh
doanh . Do vậy , nó là căn cứ để xác định thu nhập của Doanh nghiệp .
Chi phí theo yếu tố có ý nghĩa lớn ở đơn vị cấp trên , là cơ sở để các đơn
vị cấp trên tập hợp số liệu từ các đơn vị cấp dới đồng thời là căn cứ để xây
dựng bảng cân đối của nền kinh tế quốc dân .
* Phân loại khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm :
Cơ sở của cách phân loại này là dựa vào công dụng của chi phí , tức là

xét xem chi phí đợc sử dụng ở đâu và có quan hệ nh thế nào với việc SX sản
phẩm.
Theo quy định hiện hành , giá thành SX ( giá thành công xởng ) ở Việt
nam bao gồm ba khoản mục chi phí :
- Chi phí NVL trực tiếp : phản ánh toàn bộ chi phí về NVL chính , phụ ,
nhiên liệu
tham gia trực tiếp vào việc SX , chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ , dịch
vụ .
- Chi phí nhân công trực tiếp : gồm tiền lơng , phụ cấp lơng và các khoản
trích cho các quỹ BHXH , BHYT , KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lơng phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung : là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân x-
ởng sản xuất ( trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp ) .
Phân loại chi phí theo khoản mục là cơ sở để kế toán tiến hành tập hợp
chi phí và tính giá thành theo khoản mụcchi phí , kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành và phân tích mức độ ảnh hởng của từng khoản mục chi
phí tới giá thành .
6
*. Phân theo quan hệ của chi phí với khối l ợng công việc , sản phẩm hoàn
thành :
Theo phơng pháp này chi phí sản xuất đợc phân thành hai loại chính:
- Chi phí cố định ( định phí ) bao gồm ;
+ Chi phí khấu hao
+ Tiền lơng nhân viên quản lý
+Tiền lơng công nhân trả theo thời gian
+ Chi phí sửa chữa , bảo quản TSCĐ
+ Thuế môn bài.........
- Chi phí biến đổi ( biến phí ) bao gồm :
+ Tiền lơng công nhân sản xuất trả theo sản phẩm .
+Chi phí vật liệu phụ dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm
ý nghĩa ; Việc phân chia chi phí sản xuất thành định phí và biến phí có ý

nghĩa to lớn đối với một doanh nghiệp , đặc biệt là trong công tác phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh .
Giúp các nhà quản lý có quyết định đúng đắn trong việc sử dụng đồng
vốn của mình sao cho có hiệu quả kinh tế tối u .
Giúp Doanh nghiệp xác định chính xác điểm hoà vốn hay xác định khối
lợng hàng hoá cần thiết phải đa ra thị trờng để doanh số bán ra đủ bù đắp chi
phí kinh doanh .
Ngoài những cách phân loại trên tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất và
yêu cầu quản lý khác nhau của từng đơn vị . Ngời ta còn có thể sử dụng cách
phân loại sau :
+Phân loại theo chức năng trong sản xuất kinh doanh
+ Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí
+ Phân loại theo thời gian .........
b. Phân loại giá thành :
Giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ , nhiều phạm vi tính toán khác
nhau :
- Về lý luận cũng nh trên thực tế , ngoài các khái niệm giá thành xã hội và giá
thành cá biệt , còn có các khái niệm giá thành công xởng , giá thành toàn
7
bộ .....
- Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành , giá thành đợc
chia thành :
+ Giá thành kế hoạch : giá thành kế hoach đợc xác định trớc khi bớc vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức , các dự toán chi
phí của kỳ kế hoạch .
+ Giá thành định mức : cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm
. Giá thành định mức đợc xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành
tại từng thời điểm trong kỳ kế hoạch ( thờng là ngày đầu tháng )
+ Giá thành thực tế : giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết
thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở những chi phí thực tế phát sinh

trong quá trình sản xuất sản phẩm .
- Theo phạm vi phát sinh chi phí , giá thành đợc chia thành giá thành sản xuất
và giá thành tiêu thụ :
+Giá thành sản xuất ( gía thành công xởng ) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất , chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xởng sản xuất . Bởi vậy , giá thành sản xuất còn có tên giá thành công
xởng .
+ Giá thành tiêu thụ : là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản suất , tiêu thụ sản phẩm ( chi phí sản xuất , quản lý và
bán hàng)
Do vậy , giá thành tiêu thụ còn đợc gọi là giá thành đầy đủ và đợc tính
theo công thức :
Giá thành toàn bộ Giá thành Chi phí Chi phí
của sản phẩm = sản xuất + QLDN + bán hàng
3. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành
Xác định đối hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản
phẩm có tầm quan trọng đặc biệt cả trong lý luận cũng nh trong thực tiễn
hạch toán và là nội dung cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
tính giá thành sản phẩm .
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai giai
8
đoạn kế tiếp nhau , có quan hệ mật thiết với nhau và làm tiền đề cho nhau
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn
tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi
phí
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất dựa vào các căn cứ sau
đây:
+ Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất : sản xuất giản đơn
hay phức tạp .

+ Căn cứ vào loại hình sản xuất : đơn chiếc , sản xuất hàng hoá loại nhỏ
hay sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn .
+ Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý , tổ chức sản xuất kinh doanh.
Xác định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm , bán
thành phẩm , công viêc , lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn
vị . Đối tợng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay
đang trên dây truyền sản xuất tuý theo yêu cầu của hạch toán kế toán nội bộ
và tiêu thụ sản phẩm
Đối tợng tính giá là cơ sở để nhân viên kế toán mở các phiếu tính giá thành .
Tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tợng
Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành .
+Tuy có nôị dung khác nhau , nhng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và
đối tợng tính giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau. Từ những số liệu
chi phí tập hợp đợc theo đối tợng tập hợp chi phí, kế toán tính giá thành theo
đúng đối tợng tính giá thành. Đó là hai giai đoạn liên tục kế tiếp nhau trong
quy trình kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành.
+ Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng loại hình doanh doanh nghiệp
mà đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể phù hợp hay không phù hợp với
nhau .
+ Kỳ tính giá thành : là thời kỳ mà bộ phận kế toán cầc phải tiến hành
công việc tính giá thành cho từng hoạt động tính giá. Việc xác định kỳ tính
giá thành thích hợp sẽ tạo điều kiện cho việc tổ chức công tác tính giá thành
một cách khoa học và chính xác. Doanh nghiệp cần phải căn cứ vào đặc
điểm, tính chất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm để quy định kỳ tính
giá thành thích hợp :
9
- Trờng hợp tổ chức sản xuất nhiều mặt hàng ổn định, chu kỳ sản xuất
ngắn và xen kẽ liên tục có sản phẩm hoàn thành nhập kho thì kỳ tính giá
thành thích hợp là một tháng .

- Trờng hợp sản xuất đơn chiếc thì kỳ tính giá thành là thời điểm mà sản
phẩm hoặc loại sản phẩm hoàn thành .
II. Trình tự và nội dung của hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành.
1. Trình tự và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp
lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác kịp
thời đợc. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng nghành ,
nghề, từng doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán
...v....v....Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua
các bớc sau :
- B ớc 1 : tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng
sử dụng .
- B ớc 2 : tính toán và phân bổ lao vụ của các nghành sản xuất kinh
doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối l-
ợng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
- B ớc 3 : tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản
phẩm có liên quan .
- B ớc 4 : xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh
nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những đặc điểm
khác nhau. Hiện nay hạch toán hàng tồn kho có hai phơng pháp: kê khai th-
ờng xuyên và kiểm kê định kỳ. Hai phơng pháp này ảnh hởng lớn đến hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
- Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên sử dụng
tài khoản 154 ( chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ) để hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành . Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất ,
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm , lao vụ ở những doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. ở
những doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán

10
hàng tồn kho, tài khoản 154 chỉ phản ánh trị giá thực tế của sản phẩm dở
dang cuối kỳ .
Kết cấu của tài khoản 154 ( chi phí sản xuất kinh doanh dở dang )nh sau :
Bên nợ : + Các chi phí nguyên liệu ,vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực
tiếp , chi phí sản xuất chung kết chuyển cuối kỳ
+ Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ ( trờng
hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có : + trị giá phế liệu thu hồi , giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa
đợc ...v...v..
+ Trị giá nguyên vật liệu , hàng hoá gia công xong nhập kho
+ Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc
chuyển đi bán .
+ Chi phí thực tế của khối lợng lao vụ đã hoàn thành cung cấp cho
khách hàng .
+ Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doang dở dang đầu kỳ ( trờng hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Số d bên nợ : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
- Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ trong hạch
toán hàng tồn kho thì sử dụng tài khoản 631 ( giá thành sản xuất ) để hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Kết cấu của tài khoản 631 nh sau :
Bên nợ : + Giá trị của sản phẩm dở dang đầu kỳ
+ Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có : + Giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào tài
khoản 154 ( chi phí sản xuất kinh doanh dở dang )
+ Giá thành sản phẩm nhập kho , lao vụ , dịch vụ hoàn thành
kết chuyển vào tài khoản 632 ( giá vốn hàng bán )
Tài khoản 631 không có số d cuối kỳ
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí nguyên liệu, vật liệu

( gồm cả nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ ) đợc sử dụng trực tiếp để
sản xuất, chế tạo sản phẩm; thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ sản xuất kinh
11
doanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải đợc tính theo giá thực tế khi xuất sử
dụng .
Kế toán sử dụng tài khoản 621 ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) Tài
khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực
tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Thực hiện dịch vụ lao vụ của các
nghành công nghiệp, nông nghiệp, lâm ng nghiệp, xây dựng cơ bản, giao
thông vận tải, bu điện, kinh doanh khách sạn, du lịch ....v....v...
Nội dung , kết cấu của tài khoản 621 ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
TK621
Trị giá nguyên vật liệu - Kết chuyển trị giá nguyên
xuất dùng cho sản xuất vật liệu
sản phẩm , lao vụ
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ kế toán chi phí NVL TT trờng hợp doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp kê khai thờng xuyên :
TK152,153 TK621 TK152
NVL s.xuất SP,laovụ N VL dùng không
hết nhập kho

TK111,112,141
NVL dùng ngay SX
TK133 TK154
Cuối tháng
Thuế GTGT K/c chi phí
đầu vào
12
Kế toán phải mở sổ chi tiết để phản ánh tình hình phát sinh chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp cho từng địa điểm phát sinh, từng loại, nhóm hoặc
từng sản phẩm lao vụ, dịch vụ .... Nguyên vật liệu xuất dùng cho mục đích gì,
địa điểm nào, sản phẩm nào phải đợc ghi trực tiếp cho các đối tợng đó .
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp .
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phảI trả cho công nhân
viên trực tiếp SXSP hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ dịch vụ gồm: Tiền
lơng chính, tiền lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn theo số tiền lơng của công nhân SX.
Kết toán sử dụng TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp và
phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này phản ánh hao phí lao động sống trực tiếp sản xuất sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, XDCB,
giao thông vận tải, bu điện du lịch vv....Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm
các khoản lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp làm thêm giờ, làm đêm,
tiến BHXH, kinh phí công đoàn ..vv..
Các doanh nghiệp thơng mại dịch vụ thuần tuý không có hoạt động sản
xuất thì không sử dụng tài khoản này .
TK 622
- Chi phí NC trực tiếp - Kết chuyển chi phí NCTT
trong kỳ cho các đối tợng sử dụng
TK 622 không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp trờng hợp doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên :
TK 334 TK 622 TK 154
Lơng chính, phụ
công nhân SX
TK 335 Kết chuyển chi phí
Trích trớc lơng NCTT chi đối tợng
13
nghỉ phép chịu chi phí

TK 338
BHXH,KPCĐ,BHYT
c. Hạch toán chí phí SX chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh
phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ dịch vụ
gồm: chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất,
khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Kế toán sử dụng tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung để tập hợp và
phân bổ chi phí SX chung. Chi phí SX chung gồm:
+Chi phí nhân viên phân xởng
+ Chi phí vật liệu
+Công cụ dụng cụ sản xuất
+Khấu hao tài sản cố định
+Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản 627 có các tài khoản cấp hai sau :
- Tài khoản 6271 ( chi phí nhân viên phân xởng ) : phản ánh các chi phí liên
quan và phải trả cho nhân viên phân xởng , bao gồm : chi phí tiền lơng , tiền
công , các khoản phụ cấp , BHXH ..v..v... phải trả hoặc phải tính cho nhân
viên phân xởng gồm quản đốc , phó quản đốc , nhân viên kế toán thống kê ,
thủ kho của phân xởng , nhân viên tiếp liệu , vận chuyển nội bộ , công nhân
bảo dỡng duy tu sửa chữa .....
- Tài khoản 6272 ( chi phí vật liệu ) : phản ánh chi phí vật liệu xuất chung
cho phân xởng , nh vật liệu dùng sửa chữa , bảo dỡng TSCĐ , công cụ , dụng
cụ thuộc phân xởng quản lý và sử dụng nh sửa chữa bảo dỡng nhà cửa , vật
kiến trúc , kho tàng , trang thiết bị ...v...v... do phân xởng tự làm .
- Tài khoản 6273 ( chi phí dụng cụ sản xuất ) : phản ánh chi phí về công cụ,
dụng cụ sản xuất xuất dùng cho phân xởng nh khuân , mẫu đúc , gá lắp ,
dụng cụ cầm tay .....v....v.....
14

- Tài khoản 6274 ( chi phí khấu hao tài sản cố định ) : phản ánh chi phí khấu
hao TSCĐ thuộc bộ phận sản xuất nh khấu hao máy móc , thiết bị , phơng
tiện vận tải , nhà xởng , vờn cây lâu năm , súc vật sinh sản , súc vật làm
việc ...v...v...
- Tài khoản 6277 ( chi phí dịch vụ mua ngoài ) : phản ánh các chi phí dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho hoạt động phân xởng , bộ phận sản xuất , nh chi phí
sửa chữa TSCĐ thuê ngoài , chi phí điện , nớc , điện thoại ..... mua ngoài
- Tài khoản 6278 ( Chi phí bằng tiền khác ) : phản ánh các chi phí bằng tiền
ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xởng , bộ phận
sản xuất , nh chi phí hội nghị , tiếp khách ..v...v...
Tài khoản 627 có thể mở thêm một số tài khoản cấp hai để phẩn ánh
một số nội dung chi phí của hoạt động phân xởng hoặc bộ phận sản xuất theo
yêu cầu quản lý của từng ngành kinh doanh, từng doanh nghiệp .
Cuối kỳ hạch toán các chi phí chung phải đợc phân bổ cho các đối tợng:
sản phẩm , lao vụ , dịch vụ hoặc nhóm sản phẩm theo tiêu chuẩn phân bổ hợp
lý để tính giá thành sản phẩm .
Nội dung kết cấu của tài khoản 627 nh sau :
TK 627
- Tập hợp chi phí - Cuối kỳ phân bổ và
SX chung Kết chuyển chi phí SX
chung vào giá thành SP
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d
Sơ đồ kế toán chi phí SX chung trờng hợp doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp kê khai thờng xuyên :
TK334,338 TK627 TK154
Chi phí nhân viên Kết chuyển chi phí
SX chung
TK152
Chi phí vật liệu
15

TK153(142)
Chi phí dụng cụ
TK214
Chi phí KHTSCĐ
TK111,112,141,331
Chi phí D.vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
2. Hạch toán chi phí SP dở dang cuối kỳ.
Nh ta đã biết, giá thành sản phẩm sản xuất bao gồm chi phí phát sinh
trong kỳ tính giá thành cộng thêm chi phí sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển
sang và trừ đi chi phí sản phẩm dở dang kỳ này. Do đó, trớc khi tính giá thành
ta phải xác định đợc chi phí sản phẩm dở dang kỳ này. Đánh giá chính xác trị
giá sản phẩm dở dang là một trong những cơ sở để tính đúng giá thành
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc quá trình chế biến
trong phạm vi phân xởng , còn đang nằm trên dây chuyền sản xuất. Để đánh
giá sản phẩm dở dang trớc hết phải kiểm kê số sản phẩm trong kho và số sản
phẩm dở dang còn đang nằm trên dây truyền sản xuất. Sau đó lựa chọn phơng
pháp để tính giá thành sản phẩm dở dang, căn cứ vào đặc tính của sản phẩm,
hoạt động hay quy trình công nghệ .
Tính giá thành sản phẩm dở dang có các phơng pháp sau:
Tính chi phí sản phẩm dở dang theo khối lợng SP hoàn thành tơng
đơng
Theo phơng pháp này kế toán căn cứ vào khối lợng SP dở dang và căn cứ
vào mức độ chế biến của nó để tính đổi khối loựng SP dở dang ra khối l-
ợng SP hoàn thành tơng đơng
- Đối với chi phí bỏ ra 1 lần: Chi phí NCTT, chi phí NVLTT:
16
Chi phí DD cuối kỳ =
DD đầu kỳ + Chi phí trong kỳ


x Số lợng SPDD

Số lợng SP + Số lợng SP DD
- Đối với chi phí bỏ dần vào QT sx: Chi phí NCTT, chi phí SXC:

Chi phí DD cuối kỳ =

Dở dang đầu kỳ + chi phí trong kỳ
x SL SP HT
Số lợng SP + SL SP H thành tơng đơng
tơng đơng
Phơng pháp tính chi phí làm dở theo chi phí NVL TT:
Theo phơng pháp này SP làm dở cuối kỳ chỉ tính toán chi phí NVL TT còn
chi phí NCTT và chi phí SXC thì tính cho thành phẩm chịu:

DD đầu kỳ + chi phí NVL TT
Chi phí DD cuối kỳ = x SL SP DD cuối kỳ

SL thành phẩm + SL SP DD cuối kỳ

Phơng pháp tính chi phí SP DD theo chi phí SX định mức:
Theo phơng pháp này kế toán căn cứ vào khối lợng SPDD đã kiểm kê xác
định ở từng công đoạn SX và định mức của từng khoản mục chi phí đã tính ở
từng công đoạn cho từng đợn vị SP từ đó tính ra chi phí định mức KL SP DD
ở từng giai đoạn sau đó tập hợp lại từng loại SP.
3. Các phơng pháp tính giá thành chủ yếu :
a. Khái quát về các ph ơng pháp tính giá thành :
Để tăng cờng công tác quản lý việc nắm đợc tổng số chi phí thực tế
trong một đơn vị sản phẩm, nghĩa là biết đợc giá thành đơn vị sản phẩm là rất
quan trọng. Thời gian và trình tự tập hợp một cách tỷ mỉ các chi phí sản xuất

theo từng đối tợng tính giá thành để tính giá thành đơn vị sản phẩm, biểu hiện
cụ thể thành phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Mỗi phơng pháp có đặc điểm khác nhau , phải phụ thuộc vào tính chất
của hoạt động sản xuất mà lựa chọn cho phù hợp. Sở dĩ có sự khác nhau đó là
do cách tổ chức hạch toán chi phí trực tiếp trong sản xuất không giống nhau.
17
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp tính toán, xác định giá thành
đơn vị từng loại sản phẩm, công việc hoàn thành theo các khoản mục giá
thành.
Thông thờng ngời ta hay sử dụng các phơng pháp tính giá thành cơ bản
nh : phơng pháp giản đơn, phơng pháp phân bớc, phơng pháp theo đơn đặt
hàng và phơng pháp theo định mức.
Ngoài ra còn một số phơng pháp khác là :
- Phơng pháp tổng cộng chi phí : phơng pháp này áp dụng đối với những xí
nghiệp mà quá trình sản xuất đợc thực hiện ở nhiều bộ phận, nhiều giai đoạn
công nghệ, chi phí sản xuất đợc tấp hợp theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm.
Do đó chi phí để sản xuất sản phẩm hoàn chính là tổng cộng chi phí của
nhiều chi tiết , bộ phận hoặc nhiều giai đoạn công nghệ hơp thành.
- Phơng pháp hệ số : áp dụng cho các loại hình xí nghiệp trong cùng quy
trình sản xuất thu đợc nhiều sản phẩm khác nhau về chất lợng cỡ số, quy cách
và chủng loại, chi phí không tập hợp riêng cho từng sản phẩm đợc . Theo ph-
ơng pháp này, trớc hết quy đổi sản phẩm hoàn thành có chất lợng, cỡ số,
chủng loại khác nhau về tiêu chuẩn. Mỗi loại sản phẩm có hệ số quy đổi khác
nhau.
Tổng số sản phẩm Số lợng sản phẩm hệ số
quy đổi = từng loại * quy đổi
Sau đó phân bổ các chi phí theo khoản mục cho số sản phẩm quy đổi, rồi
cuối cùng tổng cộng giá thành theo từng khoản mục của từng loại sản phẩm.
- Phơng pháp loại trừ chi phí: áp dụng đối với các xí nghiệp trong cùng một

quá trình sản xuất đồng thời với việc thu đợc sản phẩm chính còn thu đợc
một số sản phẩm phụ. Khi tính giá thành sản phẩm chính, trớc hết phải tính
giá trị sản phẩm phụ theo giá thực tế.
Tổng giá thành Tổng chi phí Gía trị
sản phẩm chính = sản xuất _ sản phẩm phụ
Dới đây là các phơng pháp tính giá thành chủ yếu trong các doanh nghiệp .
b. Ph ơng pháp tính giá thành trực tiếp ( giản đơn ) :
Phơng pháp này đợc áp dụng phổ biến trong các xí nghiệp thuộc loại
18
hình sản xuất giản đơn, số lợng sản xuất không nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn .
Hơn nữa chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng đối tợng riêng biệt, có thể là
sản phẩm cuối cùng, các sản phẩm, chi tiết hoàn thành ở từng giai đoạn có thể
tiêu thụ ra ngoài .
Giá thành sản phẩm đợc tính nh sau :
Chi phí dở chi phí phát sinh chi phí dở
dang đầu kỳ + trong kỳ + dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị = ----------------------------------------------------------
sản phẩm Số lợng sản phẩm hoàn thành
Phơng pháp này cố u điểm là đơn giản , tính toán chính xác. Nhng lại có
nhợc điểm là khi đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành không phù hợp với nhau thì không áp dụng đợc.
c. Ph ơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng :
Phơng pháp này áp dụng cho những xí nghiệp thuộc loại hình sản xuất
phức tạp, lắp ráp từng phụ tùng, tổ chức sản xuất từng cái và hàng loạt ít. Đơn
đặt hàng có thể là một mặt hàng riêng biệt hoặc một số sản phẩm cùng loại.
Sau mỗi lần sản xuất thì đơn đặt hàng đó nói chung không sản xuất nữa. Đối
tợng tính giá thành là toàn bộ đơn đặt hàng.
Trình tự đợc tiến hành nh sau : Trớc khi tiến hành sản xuất theo đơn đặt
hàng, phòng kế hoạch lập kế hoạch sản xuất, giao cho phân xởng sản xuất
thực hiện và phòng kế toán theo dõi để tập hợp chi phí cho từng sản phẩm .

Trong tháng căn cứ vào chứng từ ban đầu phòng kế toán tập hợp chi phí theo
từng đơn đặt hàng và từng khoản mục với nguyên tắc chi phí trực tiếp liên
quan đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán cho đơn đặt hàng đó, còn các khoản
chi phí gián tiếp liên quan tới nhiều đơn đặt hàng phải tập hợp vào tài khoản
có liên quan sau đó định kỳ phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn.
Cuối tháng nếu đơn đặt hàng hoàn thành thì mới tính giá thành.
Giá thành đơn đặt hàng = Tổng chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này có u điểm là tơng đối đơn giản, dễ làm. Nhng nó có
một số hạn chế nh kỳ tính gá thành không nhất trí với báo cáo hạch toán do
đó giá thành thực tế của đơn đặt hàng không phản ánh riêng kết quả hoạt
động sản xuất trong thời kỳ đó. Trong trờng hợp sản phẩm của đơn đặt hàng
19
hoàn thành cục bộ, giá thành của sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang
đều có tính chất ớc tính nhất định. Hơn nữa, theo phơng pháp này chỉ có thể
biết đợc giá thành thực tế của đơn đặt hàng cao hay thấp hơn kế hoạch do đó
sẽ khó phân tích nguyên nhân tăng giảm giá thành của từng loại sản phẩm.
d. Ph ơng pháp tính giá thành phân b ớc:

Tính giá thành phân bớc có tính giá thành bán thành phẩm
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các xí nghiệp thuộc loại hình sản
xuất phức tạp , theo kiếu chế biến liên tục nh công nghiệp giấy, dệt vải, thuỷ
tinh .. v..v....
Các sản phẩm đợc sản xuất qua nhiều giai đoạn đợc gọi là bớc chế biến.
Mỗi bớc chế biến sản xuất ra bán thành phẩm và bán thành phẩm của bớc này
là đối tợng chế biến của bớc sau. Để sử dụng đợc phơng pháp này phải có
điều kiện là biết đợc bán thành phẩm ở giai đoạn trớc đó, phải theo dõi đợc sự
di chuyển của bán thành phẩm từ giai đoạn chế biến này sang giai đoạn chế
biến khác và tính giá thành phải tiến hành định kỳ một tháng một lần.
Trình tự tiến hành cụ thể của phơng pháp này nh sau :
Tập hợp và phân bổ các chi phí cơ bản cho các giai đoạn chế biến và cho

từng loại sản phẩm. Sau đó tập hợp và phân bổ chi phí phục vụ quản lý sản
xuất ở từng giai đoạn cho đối tợng tính gía thành . Khi tính giá thành, nếu
bán thành phẩm có giá trị sử dụng độc lập, có thể bán ra ngoài thì áp dụng
phơng pháp tính giá thành theo phân bớc có tính giá thành của bán thành
phẩm. Tính nh sau :
Giá thành bán Chi phí NVL chi phí chế Giá trị bán thành
thành phẩm = chính bớc 1 + biến bớc 1 - phẩm dở dang bớc1

Giá thành giá thành chi phí chế giá trị bán thành phẩm
bán phẩm = bán thành + biến bớc 2 - dở dang bớc 2
bớc 2 phẩm bớc 1
20
Giá thành sản Giá thành chi phí chế giá trị bán thành phẩm
phẩm hoàn = bán thành + biến bớc - dở dang bớc (n +1 )
thành phẩm bớc n ( n+1 )
Phơng pháp này có u điểm tính đợc giá thành BTP của từng giai đoạn sản
xuất do đó có tác dụng tăng cờng hạch toán kinh doanh nội bộ và tăng cờng
quản lý BTP. Nhng có nhợc điếm tính toán phức tạp.

Tính giá thành phân bớc không tính giá thành bán thành phẩm:
Đợc áp dụng cho các danh nghiệp xác định đối tợng tính giá thành là
thành phẩm SX hoàn thành ở giai đoạn công nghệ SX cuối cùng:
Bớc 1: Căn cứ số liệu chi phi SX trong kỳ theo từng giao đoạn công nghệ từ
đó tính toán phần chi phí SX của từng giai đoạn đó nằm trong giá thành của
thành phẩm theo từng khoản mục
Bớc 2: Chi phí SX của từng giai đoạn công nghệ SX đã tính nằm trong giá
thành của SP thì kết chuyển song song từng khoản mục để tính ra tổng giá
thành và giá thành đơn vị:
Sơ đồ kết chuyển song song:
Chi phí phát sinh Chi phí phát sinh Chi phí phát sinh

ở PX 1 ở PX 2 ở PX n
Chi phí SX ở PX 1 Chi phí SX ở PX 2 Chi phí SX ở PX n
nằm trong TP nằm trong TP nằm trong TP
Kết chuyển song song từng khoản mục
Z sx của T.P
21
Phơng pháp phân bớc không tính giá thành bán thành phẩm có u điểm là
tính giá thành thành phẩm trực tiếp theo từng khoản mục từ bớc đầu đến bớc
cuối, có thể xác định đợc chi phí từng giai đoạn sản xuất, tính toán nhanh và
đơn giản hơn so với phơng pháp có tính giá thành của BTP. Nhng có nhợc
điểm là không theo dõi đợc chi tiết bán thành phẩm ở mỗi bớc.
e. Ph ơng pháp tinh giá thành theo định mức :
Theo phơng pháp này trớc hết phải căn cứ định mức ký thuật hiện hành và
dự toán chi phí để tính ra gia thành ĐM SP, đợc thực hiện trớc khi SX SP. Khi
có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật cần kịp thời tính toán lại ĐM xác định
nguyên nhân để diều chỉnh xây dựng lại ĐM hợp lý.
Điều kiện phải có qui trình công nghệ ổn định và sản phẩm đã đI vào nền
nếp, định mức kinh tế kỹ thuật chi tiết và hợp lý, đội ngũ kế toán vững vàng
hạch toán ban đầu chặt chẽ.
Giá thành thực tế Giá thành định Chênh lệch do Chênh lệch
của sản phẩm = mức của sản phẩm +(-) thay đổi ĐM +(-) thoát ly
ĐM
Sử dụng phơng pháp tính giá thành theo định mức có điểm : Có thể đánh
giá đợc trình độ, tiến độ kỹ thuật sản xuất, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động
và tổ chức quản lý xí nghiệp. Có thể đánh giá đợc mức tiết kiệm chi phí , mức
phấn đấu thực hiện giá thành kế hoạch. Bằng cách hạch toán riêng chênh lệch
do thay đổi định mức từng khoản mục giúp cán bộ quản lý đánh giá đợc
nguyên nhân tăng, giảm chi phí của từng khoản mục để có những biện pháp
khắc phục. Nhng để sử dụng đợc phơng pháp này đòi hỏi quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm đã đợc định hình và sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn định,

trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tơng
đối vững vàng, các định mức xây dựng tơng đối chính xác và công nhân viên
chức trong nhà máy phải luôn có tinh thần làm chủ tập thể.
Tóm lại : Trong các phơng pháp tính giá thành đã trình bày ở trên đây,
mỗi phơng pháp đêu có những nhợc điểm nhất định. Do vậy, ngời vận dụng
phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất, dặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình
công nghệ của doanh nghiệp mà chọn những phơng pháp tính giá thành thích
hợp.
22
chơng II
khái quát tình hình kinh doanh ở công ty cổ phần
vận tải vĩnh phúc
I. quá trình hình thành và phát triển của công
ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Vĩnh Phúc là một tỉnh mới đợc tái lập, có địa giới gồm một thị xã và 6 Huyện
trực thuộc, có số dân trên 1 Triệu ngời, là địa bàn gần thủ đô và nối liền các tỉnh
phía bắc, nhịp độ phát triển kinh tế XH tăng nhanh, ngoài khu công nghiệp đã
và đang phát triển còn có các khu du lịch nhỉ mát, do đó nhu cầu đi lại của
nhân dân trong và ngoài tỉnh ngày càng nhiều, đòi hỏi có lực lợng quốc doanh
phát triển để làm chủ đạo và chiếm lĩnh thị trờng, đáp ứng nhu cầu tăng trởng
kinh tế của địa phơng.
Sau khi tỉnh Vĩnh Phú tách ra làm 2 tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ thì Công ty vận
tải ôtô Vĩnh phúc tiền thân của nó đợc hình thành từ các đội xe của Công ty vận
tải ô tô Vĩnh Phú cũ bao gồm đội xe Vĩnh Yên và đội xe Phúc Yên. Căn cứ
vào quyết định 172/UB của UB ND tỉnh Vĩnh Phúc ngày 01/12/1997 về việc
sát nhập các đội xe từ Công ty ô tô Vĩnh Phú vào Xí nghiệp dịch vụ cơ khí
nông nghiệp Tam Đảo và chuyển giao cho sở giao thông quản lý.
Do chuyển đổi cơ chế và cơ cấu tổ chức để phù hợp với tình hình PTSX. Ngày
01/02/1997 Căn cứ vào quyết định 173 UB của UB ND tỉnh Vĩnh Phúc về việc

23
bổ xung nội dung kinh doanh và lấy tên là Công ty vận tải ô tô và dịch vụ cơ
khí Vĩnh Phúc. Công ty đợc cổ phần hoá theo quyết định số: 2849/ QĐUB
ngày 01/11/1999 của Uỷ ban ND tỉnh Vĩnh Phúc và có tên là Công ty cổ phần
vận tải ô tô Vĩnh Phúc, công ty chính thức bắt đầu đi vào hoạt từ ngày
01/04/2000.
Mục tiêu thành lập Công ty cổ phần nhằm huy động vốn và sử dụng vốn có
hiệu quả hơn trong kinh doanh về vận tải hành khách nhằm mục tiêu thu lợi
nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho ngời lao động, tăng lợi tức cho
các cổ đông đóng góp cho NSNN và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh
hơn.
* Chức năng kinh doanh của Công ty gồm có:
- Kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô đờng bộ.
- Đóng mới và sửa chữa phơng tiện vận tải bằng đờng bộ.
- Kinh doanh các loại thiết bị, vật t, phụ tùng, xăng dầu, mỡ chuyên dùng
cho ngành vận tải.
- Dịch vụ đại lý ô tô, xe máy các loại.
- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi đăng ký kinh doanh và
phù hợp với quy định của pháp luật.
Thời gian hoạt động của Công ty là 20 năm kể từ ngày 01/4/2000 việc
chấm dứt hoặc gia hạn thời kỳ hoạt động do đại hội cổ đông quyết định.
- Trụ sở chính: Phờng Liên Bảo- Thị Xã Vĩnh Yên.
- Tài khoản mở tại ngân hàng: 710A00011.
Tính đến thời điểm thành lập Công ty cổ phần 01/4/2000
- Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 147 ngời.
- Công ty có 2 đội xe, 1 tổ xe, 2 xởng xửa chữa với tổng số xe toàn công ty là 60
xe.
Vốn điều lệ là: 4.000.000.000đ, đợc chia thành 40.000 cổ phiếu mỗi cổ phiếu
mệnh giá 100.000đ
Vốn thuộc sở hữu Nhà nớc: 1.200.000.000đ

24
Vốn thuộc các cổ đông ngoài vốn Nhà nớc: 2.800.000.000đ
Sản lợng chính của công ty là ngời, Km
Tính đến thời điểm 9/2000 số cổ phiếu bán đợt 1 đợc 24.000 cổ phiếu ứng với
2.400.000.000đ

2. Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động KD của công ty.
Cơ cấu tổ chức Công ty đợc mô hình theo sơ đồ sau:
Hội đồng
quản trị
Ban kiểm soát
c Giám đốc
Phó giám đốc SX KD P. giám đốc kỹ thuật
Cấc phòng ban

P.tổ chức HC P. kinh doanh P. kỹ thuật vật t P. tài vụ
các đội xe Các xởng SC SX
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo:
25

×