Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Tổ chức công tác Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 207 - Công ty Đầu tư phát triển đô thị & Khu công nghiệp Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.32 KB, 45 trang )

Chơng I
Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán chi phí sản xuất,
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp.
I. Sự cần thiết tổ chức kế toán chi phí sản xuất tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Sự vận động của quá trình hoạt động sản xuất là quá trình phát sinh th-
ờng xuyên, liên tục của các khoảnàc sản xuất với mục đích tạo ra một hoặc
nhiều loại sản phẩm khác nhau và thu đợc lợi nhuận cao nhất. Do đó việc
xem xét, quản lý và hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác chi phí sản xuất,
tính giá thành sản phẩm là một nội dung công việc rất quan trọng trong công
tác quản lý doanh nghiệp.
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp. Tuy
nhiên, đó là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm XDCB cũng
đợc tiến hành sản xuất một cách liên tục, từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát
đến thiết kế thi công và quyết toán công trình khi hoàn thành. Sản xuất
XDCB cũng có tính dây chuyền, giữa các khâu của hoạt động sản xuất có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh hởng đến hoạt
động sản xuất của các khâu khác.
Đặc điểm, tính chất của sản xuất XDCB và sản phẩm XDCB nói trên đã
có ảnh hởng lớn đến các yếu tố liên quan đến sản xuất XDCB nh chi phí, giá
thành,...
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động, hao phí về vật chất mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
tiến hành các hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất
định.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí
của doanh nghiệp để hoàn thành công trình hay hạng mục công trình.
1
Qua hai khái niệm nói trên có thể thấy rằng trong các doanh nghiệp nói


chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng giữa chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm có những u điểm giống và những điểm khác nhau.
Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện
bằng tiền và khoản chi phí của doanh nghiệp.
Tuy vậy, nói đến chi phí sản xuất là xét đến các hao phí trong một thời
kỳ, còn nói đến giá thành sản phẩm là xem xét đến chi phí đối với quá trình
công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm đã hoàn thành.
Về mặt lợng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau
khi có sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ thể hiện ở công thức tính giá
thành sản phẩm xây lắp tổng quát sau đây:
Giá thành sản
phẩm xây lắp
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ
2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn đợc các nhà quản lý doanh
nghiệp quan tâm, vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu
phản ánh hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Việc tính đúng, tính đủ chi
phí hoạt động sản xuất và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành hạch
toán kinh doanh, xác định kết quả hoạt động xây lắp. Tài liệu về chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm xây lắp còn là căn cứ quan trọng để phân tích
đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí; tình

hình sử dụng vật t, tài sản, lao động, tiền vốn; tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp để có các quyết định quản lý phù hợp
nhằm tăng cờng hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp. Một nội dung quan
trọng của công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
chính là công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
2
3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp thể hiện qua các nội dung chủ yếu sau đây:
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai
thờng xuyên) mà doanh nghiệp xây lắp đã lựa chọn và áp dụng.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bôr chi phí sản xuất theo đúng
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí
và khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài
chính): định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm tra và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học
hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp hoàn
thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp và còn chi
phối tới công tác kế toán khác cũng nh chất lợng và hiệu quả công tác quản
lý tài chính, tình hình thực hiện chính sách chế độ kinh tế của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây

lắp một cách hợp lý, đầy đủ là hết sức cần thiết mà mọi doanh nghiệp cần
đảm bảo.
II. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp.
1. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
3
Trong công tác quản lý tuỳ theo yêu cầu, mục đích khác nhau, ngời ta có thể
phân loại chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp theo nhiều tiêu thức
khác nhau. Việc phân loại chi phí sản xuất sẽ giúp cho ngời quản lý nhận
thức đánh giá đợc sự biến động của từng loại chi phí mà đề ra những biện
pháp phù hợp để phấn đấu giảm chi phí, lựa chọn phơng án sản xuất có chi
phí thấp nhất, đó chính là tiền đề, là cơ sở để hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Có
thể phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo các cách chủ yếu sau:
1.1Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế.
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh
tế đợc xếp vào một yếu tố chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh
vực hoạt động nào, mục đích hoặc tác dụng của chi phí nh thế nào (còn gọi là
phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố). Toàn bộ chi phí sản xuất của doanh
nghiệp xây lắp trong kỳ đợc chia thành 5 yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu thiết bị XDCB doanh nghiệp đã sử
dụng cho các hoạt động xây lắp trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền công phải trả, các khoản
trích theo lơng của công nhân trực tiếp thi công xây lắp công trình và cán bộ,
nhân viên gián tiếp trong doanh nghiệp xây lắp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã
chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho hoạt động xây lắp
của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ chi phí khác phát sinh trong
quá trình hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí kể trên nh: chi phí giao

dịch, chi phí hội họp, tiếp khách,...
1.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục
chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không
4
phân biệt chi phí có nội dung kinh tế nh thế nào. Cách phân loại này còn gọi
là phân loại theo khoản mục. Trong các doanh nghiệp xây lắp, theo cách
phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành 4 khoản mục chi phí
nh sau:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, thiết bị XDCB, công cụ dụng cụ... đ-
ợc sử dụng trực tiếp để tạo ra sản phẩm xây lắp. Không tính vào khoản mục
này những chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất
chung, những hoạt động ngoài sản xuất và nó không bao gồm chi phí vật liệu,
nhiên liệu đã tính vào chi phí sử dụng máy thi công.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lơng, tiền công lao động
và các khoản trích trên tiền lơng theo qui định của công nhân trực tiếp thi
công. Không tính vào khoản mục này số tiền công và các khoản trích theo l-
ơng của nhân viên sản xuất chung, nhân viên quản lý và không bao gồm chi
phí nhân công sử dụng máy thi công.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Là những chi phí trực tiếp có liên quan
đến việc sử dụng máy thi công: chi phí khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa lớn,
sửa chữa nhỏ máy móc thiết bị thi công, động lực, tiền lơng sử dụng máy thi
công và các chi phí khác của máy móc thiết bị thi công. Chi phí sử dụng máy
thi công lại đợc chia thành hai loại: chi phí thờng xuyên phát sinh hàng ngày
phục vụ cho hoạt động của máy tập hợp trực tiếp trong kỳ và chi phí phát
sinh một lần phân bổ theo thời gian sử dụng máy.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí trực tiếp khác (ngoài các
chi phí trực tiếp kể trên) và các chi phí gián tiếp về tổ chức, quản lý sản xuất

xây lắp, các chi phí có tính chất chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với
từng đơn vị thi công nh tổ, đội, công trờng thi công. Khoản mục chi phí này
bao gồm chi phí nhân viên phân xởng; chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất,
khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động xây lắp; chi phí vận chuyển vật
liệu ngoài cự ly qui định; chi phí điện dùng cho thi công; chi phí chuẩn bị san
bãi dự trữ vật liệu và mặt bằng thi công; chi phí đo đạc phục vụ thi công...
5
2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, khi xem xét đến giá thành sản phẩm xây
lắp, ngời ta thờng chú ý đến giá trị dự toán và giá thành cônng tác xây lắp.
2.1. Giá trị dự toán.
Giá trị dự toán là giá thanh toán cho khối lợng công tác xây lắp hoàn
thành theo dự toán.
Giá trị dự
toán
=
Chi phí hoàn thành khối lợng công
tác xây lắp theo dự toán
+
Lợi nhuận
định mức
Giá trị dự toán là cơ sở để kế hoạch hoá việc cấp phát vốn đầu t XDCB,
là căn cứ xác định hiệu quả công tác thiết kế cũng nh căn cứ để kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch khối lợng thi công và xác định hiệu quả hoạt động kinh tế
của doanh nghiệp xây lắp.
2.2. Gía thành công tác xây lắp.
Giá thành công tác xây lắp là một phần của giá trị dự toán, là chi tiêu
tổng hợp các chi phí trực tiếp và các chi phí gián tiếp theo các khối lợng công
tác xây lắp hoàn thành. Giá thành công tác xây lắp đợc chia thành các loại
nh sau:

- Giá thành dự toán: Là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối lợng
công tác xây lắp theo dự toán.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán- Lợi nhuận định mức.
Hoặc: Giá thành dự toán = Khối lợng công tác xây lắp theo định mức
kinh tế kỹ thuật do nhà nớc qui định nhân với (x) Đơn giá xây lắp do nhà nớc
ban hành theo từng khu vực thi công và các chi phí khác theo định mức.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xác định từ những điều kiện và
đặc điểm cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất
định. Giá thành kế hoạch đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản
lợng kế hoạch và đợc tính trớc khi tiến hành công tác xây lắp.
Giá thành
kế hoạch
=
Giá thành
dự toán
-
Lãi do hạ
giá thành
+
Chênh lệch so
với dự toán
6
- Giá thành định mức: Là giá thành đợc tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm xây lắp. Việc tính giá
thành định mức cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành thi công.
- Giá thành thực tế: Là giá thành đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh khối lợng xây lắp
thực tế đã thực hiện trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng
các giải pháp kinh tế tổ chức kế toán để thực hiện sản xuất sản phẩm, là cơ

sở để xác định kết quả kinh doanh.
III. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp xây lắp.
1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
- Doanh nghiệp xây lắp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
- Đối với nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ mua ngoài sử dụng ngay (không
qua kho) cho hoạt động xây lắp đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng thì chi phí
hạch toán vào các tài khoản loại 6 là giá mua cha có thuế giá trị gia tăng của
các chi phí mua ngoài đó.
Đối với nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ mua ngoài sử dụng ngay không
qua kho cho hoạt động xây lắp không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT thì chi
phí hạch toán vào các tài khoản loại 6 là giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu
vào của khối lợng nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ mua ngoài dùng ngay cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đối với tài khoản dùng để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và
tính giá thành sản phẩm, dịch vụ (TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang) thì ngoài việc hạch toán tổng hợp còn phải hạch toán chi tiết theo nơi
phát sinh chi phí: đội sản xuất, bộ phận sản xuất, theo sản phẩm, nhóm sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ.
7
Đối với những chi phí sản xuất, kinh doanh có khả năng hạch toán trực
tiếp vào các đối tợng chịu chi phí, trớc hết phải tập hợp các chi phí này vào
các tài khoản tập hợp chi phí, sau đó tiến hành phân bổ chi phí sản xuất, kinh
doanh đã tập hợp cho các đối tợng chịu chi phí theo tiêu thức phù hợp.
1.2. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất, phơng pháp tập hợp chi phí sản
xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là đối tợng để kế toán tập hợp chi
phí sản xuất, là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp thành

đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn
chiếc nên đối tợng hạch toán chi phí sản xuất thờng là theo từng đơn đặt
hàng hoặc có thể đó là một công trình, một hạng mục công trình, một bộ
phận của hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã đợc qui định hợp lý có
tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cờng quản lý sản xuất và chi phí sản xuất
cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh
nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm đợc kịp thời, chính
xác.
1.2.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Có hai phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là phơng pháp ghi trực tiếp
và phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Phơng pháp ghi trực tiếp: áp dụng trong trờng hợp các chi phí sản
xuất có quan hệ trực tiếp với từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt. Phơng
pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu (chứng từ gốc) theo từng
đối tợng; trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu ghi trực tiếp vào các tài khoản
cấp 1, cấp 2 hoặc các chi tiết theo đúng đối tợng. Phơng pháp ghi trực tiếp
8
đảm bảo việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng chi phí với mức độ
chính xác cao.
Phơng pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trờng hợp chi phí sản
xuất phát sinh có liên quan với nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất mà
không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tợng đợc. Ph-
ơng pháp này đòi hỏi phải ghi chép ban đầu các chi phí sản xuất có liên quan
tới nhiều đối tợng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, trên cơ sở đó tập
hợp các chứng từ kế toán theo từng địa điểm phát sinh chi phí (tổ, đội sản
xuất, công trờng....). Sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán phân bổ chi
phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tợng có liên quan. Việc tính toán phân bổ
gồm hai bớc:

- Tính hệ số phân bổ:
H = C/T
Trong đó:
- H: Hệ số phân bổ chi phí
- C: Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
- T: Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ
- Phân bổ chi phí cho từng đối tợng có liên quan:
C
n
= T
n
x H
Trong đó: - C
n
là chi phí phân bổ cho từng đối tợng
- T
n
là tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng n.
Trên cơ sở hai phơng pháp tập hợp chi phí nói trên, trong doanh
nghiệp xây lắp có các trờng hợp tập hợp chi phí sản xuất cụ thể nh sau:
- Tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm hoặc đơn đặt hàng; hàng tháng
các chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến sản phẩm xây lắp hoặc đơn
đặt hàng nào sẽ đợc tập hợp và phân loại chi phí vào sản phẩm hoặc đơn đặt
hàng đó. Trờng hợp này áp dụng phơng pháp ghi trực tiếp.
- Tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm: tất cả các chi phí phát
sinh gồm các chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp đợc phân loại và tập hợp
theo giới hạn là nhóm sản phẩm xây lắp. Khi xây dựng hoàn thành, tiến hành
9
tính giá thành của từng hạng mục công trình, từng ngôi nhà... Trờng hợp này
áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp theo từng đối tợng.

- Tập hợp chi phí sản xuất theo khu vực thi công hoặc theo bộ phận thi
công: áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp hạch toán nội bộ một cách rộng
rãi. Các chi phí sản xuất đợc phân loại và tập hợp theo các đối tợng là tổ, đội
sản xuất, công trờng hay phân xởng... nhng tính giá thành theo từng loại sản
phẩm. Trờng hợp này áp dụng kết hợp phơng pháp trực tiếp và phơng pháp
phân bổ gián tiếp.
3. Chứng từ, tài khoản kế toán và trình tự kế toán tập hợp chi phí sản
xuất sản phẩm xây lắp.
3.1. Chứng từ sử dụng.
- Chứng từ về lao động tiền lơng: gồm các chứng từ chủ yếu nh bảng
chấm công; bảng thanh toán tiền lơng; hợp đồng giao khoán....
- Chứng từ về hàng tồn kho: gồm các chứng từ chủ yếu nh phiếu nhập
kho; phiếu xuất kho; biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá,...
- Chứng từ về tiền tệ: gồm một số chứng từ nh phiếu thu; phiếu chi; giấy
đề nghị tạm ứng;...
- Chứng từ về TSCĐ: gồm có biên bản giao nhận TSCĐ; biên bản thanh
lý TSCĐ;...
3.2. Tài khoản sử dụng.
* Để tiến hành công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp, kế
toán sử dụng các tài khoản kế toán chủ yếu nh sau:
- Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nội dung: TK 621 dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử
dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, lắp phát sinh trong kỳ. TK này đợc mở
chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
10
Nội dung: TK 622 dùng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp phát sinh trong kỳ bao gồm tiền l-
ơng, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lơng theo qui định.
- Tài khoản 623: Chi phí sử dụng máy thi công

Nội dung: TK 623 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy
thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình trong trờng hợp
doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phơng thức thi công
hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội,
công trờng xây dựng gồm: lơng nhân viên quản lý đội xây dựng; khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ qui định (19%) trên tiền lơng phải
trả cho công nhân trực tiếp xây, lắp và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế
doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những
chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội...
- Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nội dung: Tài khoản 154 dùng để hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp áp dụng phơng
pháp kê khai thờng xuyên trong hạch toán hàng tồn kho.
3.3. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
3.3.1Hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong chi phí sản
xuất xây lắp. Chi phí vật liệu cho công trình đợc tính theo giá thực tế gồm cả
chi phí thu mua, chi phí vận chuyển đến chân công trình, hao hụt trong định
mức của quá trình vận chuyển.... Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục
công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình đó. Trờng hợp không tính
riêng đợc thì phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình.
Các mẫu chứng từ đợc sử dụng.
11
- "Phiếu nhập kho", "Phiếu xuất kho", "Hoá đơn kiêm phiếu xuất
kho", "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ", "Thẻ kho"...
Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 621 "Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp": TK này dùng
để phản ánh các chi phí nguyên, vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp đến việc

xây dựng hay lắp đặt các công trình và đợc mở chi tiết theo từng công trình,
hạng mục công trình. Nếu có các thiết bị đa vào lắp đặt do chủ đầu t bàn giao
không phản ánh ở tài khoản này mà phản ánh vào ở TK 002.
Kết cấu của Tài khoản:
Bên Nợ: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho
hoạt động xây lắp trong kỳ hạch toán.
Bên Có: - Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển( phân bổ) trị giá NVL sử dụng cho hoạt động
xây lắp trong kỳ vào TK 154
TK 621 không có số d cuối kỳ.
- Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho công trình, hạng mục
công trình kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi tiết cho từng đối tợng - chi phí NVLTT
Có TK liên quan (152, 331, 111, 112...).
- Khi tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ
Nợ TK 621: Chi tiết cho từng đối tợng - Chi phí NVLTT
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 141: Tạm ứng
- Giá trị vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho, giá trị phế liệu thu hồi
theo quy định đợc ghi giảm chi phí sản xuất trong kỳ:
Nợ TK 152: Giá trị vật liệu thu hồi
Có TK 621:
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào đối tợng
chịu phí
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất dở dang
12
Có TK 621: Chi tiết cho từng đối tợng - Chi phí NVLTT
Sơ đồ số 1:Hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
3.3.2 Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền lơng, tiền công phải trả cho

công nhân trực tiếp thực hiện khối lợng công việc xây lắp và công nhân phục
vụ công việc xây lắp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp có hai hình thức tính lơng chủ yếu:
Tính theo thời gian và tính theo công việc giao khoán
Các mẫu chứng từ sử dụng (nếu tính theo công việc giao khoán):
"Hợp đồng giao khoán" đợc ký theo từng phần công việc, giai đoạn
công việc hoặc công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Hợp đồng công
việc khi hoàn thành và có xác nhận kết quả đợc chuyển về phòng kế toán
làm căn cứ để tính lơng.
Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 622 " Chi phí nhân công trực tiếp": TK này dùng để phản
ánh các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các
công trình, công nhân phục vụ thi công.
Kết cấu của Tài khoản:
Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản
phẩm.
13
TK 152, 153
TK 621 TK 152
Xuất kho NVL, CCDC sử
dụng trực tiếp để sản xuất
Trị giá NVL cha sử dụng và
phê liệu thu hồi
TK 111, 112, 141, 331
Trị giá NVL mua ngoài không
nhập kho sử dụng ngay
TK 154
Kết chuyển chi phí NVL trực
tiếp cho đối tợng chịu chi phí
TK 133

Thuế GTGT đợc
khấu trừ
TK 621
- Với hoạt động xây lắp không gồm các khoản trích trên lơng
về BHXH, BHYT, KPCĐ mà sẽ đợc hạch toán vào TK 627
"Chi phí sản xuất chung"
Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154
TK 622 không có số d cuối kỳ.
- Trong kỳ tính ra số tiền lơng phải trả công nhân trực tiếp sản xuất kế
toán hạch toán:
Nợ TK 622: Chi phí NCTT- Chi tiết từng đối tợng
Có TK 334,111,112...
- Khi tạm ứng để thực hiện giá trị khoán nội bộ. Khi quyết toán tạm
ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí NCTT- Chi tiết từng đối tợng
Có TK 141: Tạm ứng
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào đối tợng cụ thể:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622: Chi phí NCTT- Chi tiết từng đối tợng
Sơ đồsố 2: hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
(trang sau)
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
3.3.3 Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là các chi phí trực tiếp liên quan đến
việc sử dụng máy để hoàn thành xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công trong
14
TK 622 TK 152TK 111,112,334
Phải trả công nhân trong DN
TK 141
Tạm ứng để thực hiện khoán

T
Kết chuyển chi phí NCTT
Hoặc thuê ngoài
giá thành sản phẩm xây lắp gồm toàn bộ chi phí về vật t, lao động và các chi
phí về nhiên liệu, động lực, khấu khao máy móc thiết bị...
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp và sản phẩm xây lắp, một máy thi
công có thể sử dụng cho nhiều công trình trong kỳ hạch toán. Vì vậy cần phải
phân bổ chi phí máy thi công cho từng công trình. Theo chế độ quy định hiện
nay thờng sử dụng 3 tiêu thức phân bổ: Theo khối lợng công việc hoàn thành
của máy; Theo ca máy làm việc; Theo dự toán chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 623 "Chi phí sử dụng máy thi công" Tài khoản này dùng
để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho
hoạt động xây lắp công trình theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công
vừa kết hợp bằng máy (Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện hoàn toàn bằng
máy thì không phản ánh vào TK này mà phản ánh trực tiếp vào các TK
621,622,627)
Kết cấu của Tài khoản:
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát
sinh
Bên Có: - Các khoản giảm chi phí sử dụng máy thi công
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi
công cho các công trình, hạng mục công trình.
TK 623 không có số d cuối kỳ.
Việc hạch toán chi phí chi phí sử dụng máy thi công còn phụ thuộc
vào hình thức sử dụng máy thi công. Cụ thể là:
3.3.3.1 Trờng hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng
Trong trờng hợp này các chi phí liên quan đến máy thi công đợc tập
hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tợng.
- Tập hợp chi phí vật liệu

Nợ TK 623 (6232): Chi phí NVL cho máy thi công
Có TK 152,111,112
- Tập hợp chi phí tiền lơng, tiền công của công nhân điều khiển và
phục vụ máy thi công:
Nợ TK 623(6231): Chi phí nhân công cho máy thi công
Có TK 111, 112, 334
15
- Các chi phí khác liên quan đến bộ phận máy thi công theo từng đội
Nợ TK 623: Chi tiết cho từng tiểu khoản
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK các TK liên quan (111, 112, 334, 214, 152...)
- Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội
bộ(đơn vị nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán
tạm ứng về khối lợng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt:
Nợ TK 623: Chi phí cho máy thi công
Có TK 141(1413): Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho từng đối tợng
(công trình, hạng mục công trình )
Nợ TK 154(1541): Chi tiết chi phí sử dụng cho máy thi công
Có TK 623: Phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
3.3.3.2 Trờng hợp máy thi công thuê ngoài
Toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp vào tài khoản 623:
Nợ TK 623(6271): Giá thuê cha thuế
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331... : Tổng giá thuê ngoài.
Cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 theo từng đối tợng
Nợ TK 154(6231): Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 623 (6237)
3.3.3.3 Trờng hợp công ty tổ chức đội máy thi công riêng
Trong trờng hợp này, doanh nghiệp tổ chức một đội chuyên trách máy

thi công trực thuộc doanh nghiệp. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đ-
ợc tiến hành nh sau:
- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu:
Nợ TK 621: Chi phí NVL cho máy thi công
Có TK 111, 112, 152
- Tập hợp chi phí nhân công của công nhân vận hành máy:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công cho máy thi công
Có TK 334
16
- Chi phí có liên quan đến sử dụng máy thi công :
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK các TK liên quan (214,338...)
- Cuối kỳ kết chuyển vào TK 154-chi tiết khoản mục sử dụng máy thi
công
Nợ TK 154
Có TK 621,622, 627

3.3.4 Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây dựng bao gồm lơng công
nhân quản lý đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên
tổng số lơng công nhân viên chức của đội; khấu hao TSCĐ dùng chung cho
đội; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 627 " Chi phí sản xuất chung": TK này dùng để phản ánh
chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp xây lắp. Tài khoản 627 đợc mở chi tiết theo từng bộ phận xây
lắp.
Kết cấu của Tài khoản:
Bên Nợ: - Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung

- Phân bổ và kết chuyển vào TK 154
17
TK111,331,214
TK154
TK152,153,141
TK623TK 334,111,112
TK133
TL, tiền công trả CN
điều khiển máy
Kết chuyển (phân bổ)chi phí
MTC cho từng CT, HMCT
Xuất mua NVL cho MTC
VAT
VAT
Chi phí khác cho MTC
Sơ đồ số 3: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 627 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 627 đợc mở chi tiết thành 6 tiểu khoản từ TK6271 đến
TK6278
- Phản ánh các khoản tiền lơng, tiền công, phụ cấp phải trả cho nhân
viên quản lý đội; tiền ăn ca của toàn bộ công nhân viên trong đội:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334
- Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên tổng
số lơng phải trả cho toàn bộ công nhân viên trong từng đội:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3381,3382,3382)
-Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùng cho từng đội xây dựng
Nợ TK 627 (6272, 6273)
Có TK liên quan (152,154)

- Trích khấu hao máy móc, thiết bị sử dụng cho từng đội xây dựng :
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214
- Các chi phí dự toán tính vào chi phí sản xuất chung từng đội xây lắp kỳ này:
Nợ TK 627 (chi tiết từng khoản mục)
Có TK 142 (1421): phân bổ dần chi phí trả trớc
Có TK 335: Trích trớc chi phí phải trả
- Các khoản chi phí sản xuất chung khác phát sinh(điện, nớc, sửa chữa
TSCĐ...)
Nợ TK 627 (Chi tiết từng khoản mục): Tập hợp chi phí
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan (331,111,112...): Tổng giá thanh toán
- Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK liên quan (111,,112,152...)
Có TK 627
- Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ,
khi quyết toán tạm ứng về khối lợng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao đ-
ợc duyệt, kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 141 (1413): Kết chuyển chi phí sản xuất chung
- Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tợng sử
dụng (công trình, hạng mục công trình ...)
Nợ TK 154 (chi tiết đối tợng)
18
Có TK 627 (Chi tiết từng đối tợng

3.3.5 Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3.3.1 Tập hợp chi phí sản xuất
Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang": TK này dùng

để tập hợp những chi phí sản xuất cho việc tính giá thành sản phẩm. Tài
khoản 154 chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn
công việc của hạng mục công trình.
Kết cấu của Tài khoản:
Bên Nợ: - Chi phí chế tạo sản phẩm trong kỳ
Bên Có: - Giá trị phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không thể sửa chữa
D Nợ : Chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ
Tập hợp chi phí sản xuất trong xây lắp đợc tiến hành theo từng đối t-
ợng và chi tiết theo khoản mục vào bên Nợ TK 154
19
VAT
VLCC dùng cho phân xưởng
TK111,152,112
TK111,331,214
Sơ đồ số 4: Hạch toán chi phí sản xuất chung
TK154
TK111,334,338
TK627
TK 141
TK133
Tạm ứng chi phí khoán
Xây lắp nội bộ
Kết chuyển (phân bổ)chi phí
Sản xuất chung
Lương trả cho CNV
Chi phí khác
TK111,152,153
Phân xưởng
Các khoản thu hồi
+Kết chuyển CPNVLTT

Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK621 - Chi tiết từng đối tợng
+Kết chuyển CPNCTT
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK622 - Chi tiết từng đối tợng
+Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK623 - Chi tiết từng đối tợng
+Kết chuyển CPSXC
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK627 - Chi tiết từng đối tợng
IV. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp
1. Đối tợng tính giá thành, kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1. Đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công trình lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần đợc tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tợng tính giá thành phụ thuộc vào khả năng quản lý
chung và trình độ kế toán của doanh nghiệp, qui trình công nghệ, đặc điểm tổ
chức sản xuất...
Trong doanh nghiệp xây lắp tổ chức sản xuất kiểu đơn chiếc đối tợng
tập hợp tính giá thành là từng sản phẩm, công việc, từng công trình, hạng
mục công trình,... Đối với doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì đối t-
ợng tính giá thành là từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng.
1.2. Kỳ tính giá thành.
Để xác định kỳ tính giá thành cho thích hợp, kế toán phải căn cứ vào
đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Trong doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm XDCB thờng đợc sản xuất
theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, công trình, hạng mục công trình
chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm cho nên kỳ tính
20

giá thành đợc chọn là thời điểm mà công trình, hạng mục công trình hoàn
thành bàn giao đa vào sử dụng.
2. Công tác kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2.1. Công tác kiểm kê.
Công tác kiểm kê trong các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp xây
lắp nói riêng đợc thực hiện theo các nội dung sau:
- Xác định cụ thể khối lợng thành phần công việc từng hạng mục công
trình, công trình.
- Giá trị xác định theo giá dự toán công trình hoặc giá địa phơng nhng
phải phân rõ theo khoản mục (có tính chi phí chung và lãi định mức).
- Nếu đơn vị có giao thầu lại thì phải tổng hợp riêng khối lợng do B phụ
thực hiện.
2.2. Đánh gía sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là số lợng công trình, hạng mục công trình đang
trong quá trình xây lắp hoặc đã hoàn thành một phần nhng cha hoàn thiện
toàn bộ.
Các doanh nghiệp xây lắp áp dụng một số phơng pháp đánh giá sản
phẩm dở dang nh sau:
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán.
Theo phơng pháp này, căn cứ vào giá trị dự toán của khối lợng xây lắp
dở dang cuối kỳ để xác định chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang
cuối kỳ.
Chi phí thực
tế của khối
lợng xây lắp
dở dang cuối
=
Chi phí thực tế của khối
lợng xây lắp dở dang đầu
kỳ

+
Chi phí thực tế của khối
lợng xây lắp dở dang
phát sinh trong kỳ
x
Giá trị dự
toán của
khối lợng
xây lắp dở
Giá trị dự toán của khối
lợng xây lắp hoàn thành
trong kỳ
+
Giá trị dự toán của khối
lợng xây lắp dở dang
cuối kỳ
- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo giá thành dự toán:
Chi phí thực
tế của khối
lợng xây lắp
dở dang cuối
=
Chi phí thực tế của khối
lợng xây lắp dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí thực tế của khối
lợng xây lắp dở dang
phát sinh trong kỳ
x

Giá thành
dự toán của
khối lợng
xây lắp dở
21
Giá thành dự toán của
khối lợng xây lắp hoàn
thành bàn giao trong kỳ
+
Giá thành dự toán của
khối lợng xây lắp dở
dang cuối kỳ
- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ hoàn thành tơng đ-
ơng:
Theo phơng pháp này, chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang
cuối kỳ đợc xác định nh sau:
Chi phí
thực tế của
khối lợng
lắp đặt dở
dang cuối
=
Chi phí thực tế của
khối lợng lắp đặt dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của khối l-
ợng lắp đặt phát sinh trong
kỳ
x

Chi phí của khối l-
ợng lắp đặt dở dang
cuối kỳ đã chuyển
theo sản lợng hoàn
thành tơng đơng
Chi phí của khối l-
ợng lắp đặt bàn
giao trong kỳ
+
Chi phí của khối lợng lắp
đặt dở dang cuối kỳ đã
quy đổi theo khối lợng
hoàn thành tơng đơng
Phơng pháp này chủ yếu áp dụng đối với đánh giá sản phẩm làm dở của
công tác lắp đặt máy móc thiết bị.
3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
3.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp)
Phơng pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có đối tợng tập hợp chi
phí phù hợp với đối tợng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình.
Tổng
giá
thành
=
Tổng
chi phí
tập hợp
=
Chi phí thực tế của
khối lợng xây lắp dở
dang đầu kỳ

+
Chi phí thực
tế phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí thực tế của
khối lợng xây lắp dở
dang cuối kỳ
Giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình đợc xác
định dựa trên hệ số phân bổ giá thành thực tế.
Giá thành thực tế của từng
hạng mục công trình
=
Giá thành dự toán của
hạng mục công trình đó
x
Hệ số phân bổ
giá thành thực tế
Trong đó:
Hệ số phân bổ giá
thành thực tế
=
Tổng chi phí thực tế của cả công trình
Tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình
3.2. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Trờng hợp này áp dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp nhận thầu theo
đơn đặt hàng. Khi đó đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng.
Khi đó đối tợng tập hợp chi phí giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành.
22
Đối với doanh nghiệp xây lắp thực hiện nhiều đơn đặt hàng thì chi phí

trực tiếp đợc tập hợp trực tiếp chi phí chung cuối kỳ phân bổ cho từng đơn đặt
hàng.
Để tính giá thành, mỗi đơn vị đặt hàng khi bắt đầu thực hiện công tác
xây lắp thì kế toán mở phiếu tính giá thành riêng. Cuối kỳ căn cứ vào chi phí
sản xuất đã tập hợp đợc của từng đơn đặt hàng để tính vào bảng tính giá
thành. Khi đơn đặt hàng đã hoàn thành thì chỉ cần cộng toàn bộ chi phí khi
bắt đầu xây lắp đến khi công trình hoàn thành bàn giao ta sẽ đợc giá thành
của các đơn đặt hàng.
3.3. Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Phơng pháp tính giá thành theo định mức đợc áp dụng đối với doanh nghiệp
đã xây dựng hệ thống định mức kinh tế, kỹ thuật.
Giá thành thực tế
sản phẩm xây lắp
=
Giá thành định mức
sản phẩm xây lắp

Chênh lệch do
thay đổi định mức

Chênh lệch
định mức
Chênh lệch định mức và khoản tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp
đợc xác định nh sau:
Chênh lệch định mức = Chi phí thực tế - Chi phí định mức.
Có rất nhiều phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ngoài các ph-
ơng pháp nói trên nh:
- Phơng pháp tính giá thành phân bớc
- Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
- Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.

Tuỳ theo đặc điểm kỹ thuật, yêu cầu thi công công trình theo hợp đồng
mà áp dụng các phơng pháp tính giá thành phù hợp. Tuy nhiên, ngoài việc
lựa chọn phơng pháp tính giá thành hợp lý, cần lựa chọn đúng đắn phơng
pháp hạch toán chi phí sản xuất vì mỗi phơng pháp tính giá thành chỉ thích
ứng với một đối tợng hạch toán chi phí.
3.4 Phơng pháp hạch toán
Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành đợc xác định trên cơ sở tổng
cộng các chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành. Tuy nhiên,
do đặc điểm của công tác xây lắp mà phơng pháp thanh toán khối lợng xây
23
lắp hoàn thành khác nhau trong kỳ báo cáo, có thể một bộ phận công việc
hoặc khối lợng công trình hoàn thành thanh toán với ngời giao thâù. Vì vậy,
ngoài việc tính giá thành các công trình , hạng mục công trình đã hoàn thành
doanh nghiệp còn phải tình giá thành khối lợng xây lắp đã hoàn thành, bàn
giao trong kỳ.
Giá thành công tác
xây lắp hoàn thành
=
Sản phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí dở
dang cuối kỳ
Sau khi sản phẩm xây lắp hoàn thành và xác định đợc giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ, kế toán hạch toán:
Nợ TK 632 (Chi tiết theo đối tợng)
Có TK 154 (1541- Chi tiết theo đối tợng)

V. Tổ chức hệ thống sổ hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1. Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, thực hiện
các công việc kế toán trong doanh nghiệp. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản
24
TK152, 138
TK 632
TK 623
Sơ đồ số 4: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
TK 622
TK154
TK 621
Kết chuyển chi phí NVLTT
Các khoản giảm trừ chi phí
Kết chuyển chi phí NCTT

Kết chuyển chi phí MTC
TK 627
Kết chuyển chi phí SXC
Giá thành thực tế của sản phẩm
lý nói chung, trình độ của bộ máy kế toán nói riêng, trang thiết bị làm việc
mà lựa chọn các phơng pháp ghi sổ thích hợp. Tuy nhiên trong mọi trờng hợp
tổ chứ hệ thống sổ kế toán cần tuân thủ theo một số nguyên tắc sau:
Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán Nhật ký chung là các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đợc căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để ghi theo
thứ tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế theo đúng mối quan hệ khách
quan giữa các đối tợng kế toán (theo đúng quan hệ đối ứng giữa các TK kế
toán).
Hệ thống sổ kế toán trong hình thức Nhật ký chung bao gồm:

- Sổ nhật ký chung (vào Nhật ký hàng ngày) và các Nhật ký chuyên dùng
- Sổ cái tài khoản: Ghi chi tiết từng tài khoản theo ngày tháng.
- Sổ chi tiết tài khoản.
* Sổ Nhật ký chung: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế - tài chính phát sinh theo thứ tự thời gian, theo các định khoản kế
toán đúng với nội dung kinh tế của nghiệp vụ phát sinh phục vụ cho việc tổng
hợp số liệu ghi sổ cái các TK.
* Các sổ nhật ký chuyên dùng (sổ nhật ký đặc biệt) dùng để ghi chép
một số loại nghiệp vụ kinh tế riêng biệt nh nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiết,
nhật ký mua hàng, bán hàng,... theo thứ tự thời gian phát sinh các nghiệp vụ.
Số liệu trên các nhật ký chuyên dùng đợc sử dụng để ghi vào các TK phù hợp
trên sổ cái sau khi đã loại trừ số trùng lắp do một nghiệp vụ đợc ghi ở sổ nhật
ký chuyên dùng khác.
* Sổ các tài khoản: là sổ kế toán tổng hợp để ghi các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo từng TK trong niên độ kế toán. Mỗi TK đợc mở một hoặc một
số trang liệu tiếp. Cơ sở để ghi vào sổ cái các TK là các Nhật ký chung và các
Nhật ký chuyên dùng.
Sổ cái đợc qui định thống nhất của mẫu biểu và các nội dung phản ánh
trên sổ cái. Vì sổ cái là sổ tổng hợp để ghi theo từng TK về các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến TK đó, do vậy về cơ bản mẫu sổ cái có thể
thiết kế tơng tự nh sổ nhật ký chung.
25

×