Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Một số vấn đề về Kế toán tập hợp chí phí & tính giá thành sản phẩm đá xây dựng ở Xí nghiệp Xây lắp sản xuất kinh doanh vật liệu Sông Đà 201

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.13 KB, 78 trang )

phần Mở đầu
sự cần thiết - phạm vi - mục đích
và phơng pháp nghiên cứu đề tài
I. Sự cần thiết của đề tài:
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh
doanh, sự tồn tại của các doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố. Nh yếu tố chi phí; yếu tố thị trờng; sự nhạy bén của đội ngũ cán
bộ quản lý; độ nhanh nhậy, kịp thời và chính xác của các thông tin kế
toán...
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trờng là yêú tố giá cả. Nghĩa là cùng một loại
sản phẩm chất lợng nh nhau, mẫu mã quy cách đều phù hợp với thị
hiếu của khách hàng, nhng sản phẩm của doanh nghiệp nào có giá
bán thấp hơn thì sẽ bán đợc nhiều hơn, sức cạnh tranh mạnh hơn.
Nh vậy để có thể chiến thắng trong cạnh tranh thì phải hạ thấp giá
thành đơn vị sản phẩm, đây là một vấn đề nan giải đối với các nhà
kinh doanh.
Việc hạ thấp giá thành đơn vị sản phẩm không phải là cứ tiến
hành hạ bao nhiêu cũng đợc, mà việc hạ thấp giá thành vẫn phải đảm
bảo đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm và đảm bảo có lại. Làm đợc nh vậy thì doanh nghiệp mới
không bị phá sản và mới có thể tồn tại, phát triển. Vấn đề đặt ra ở
đây, vậy thì để làm đợc điều đó doanh nghiệp cần phải tiến hành làm
những gì - đây mới là điều cốt yếu của vấn đề.
Nghiên cứu đề tài này cụ thể sẽ giúp cho chúng ta thấy đợc những
biện pháp cơ bản trong việc hạ thấp giá thành đơn vị sản phẩm, nâng
cao sức cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh tế. Việc quản lý chi phí
và tính giá thành chính xác là một biện pháp chủ yếu có tính chất
quyết định đến hạ thấp giá thành sản phẩm. Trớc hết việc quản lý chi
Trang 1
phí phải đợc tiến hành một cách chặt chẽ, phải đảm bảo không bỏ sót


chi phí, tập hợp đầy dủ kịp thời mới có thể tính đúng, tính đủ chi phí
bỏ ra vào giá thành sản phẩm. Mặt khác các chi phí chờ phân bổ,
trích trớc phải đợc tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp, đúng
với các đối tợng sử dụng, phù hợp với các kỳ chịu chi phí. Có nh vậy
thì mới tiết kiệm đợc chi phí và hạ giá thành một cách hợp lý.
Ngành sản xuất công nghiệp là một ngành sản xuất vật chất trong
nền kinh tế quốc dân, sản phẩm công nghiệp đợc cung cấp rộng rãi
trên khắp thị trờng đáp ứng nhu cầu sử dụng xã hội. Trong mỗi quốc
gia ngành công nghiệp luôn giữ vai trò then chốt, là một trong những
ngành trọng yếu đánh giá sự phát triển của đất nớc đó ...
Trong một xã hội, các ngành sản xuất có mối quan hệ mắt xích
với nhau, tác động tơng hỗ lẫn nhau cùng thúc đẩy nền kinh tế quốc
dân phát triển. Do vậy trong hoạt động sản xuất công nghiệp cũng
cũng nh bao ngành sản xuất vật chất khác, cần phải phấn đấu tiết
kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đó là cơ sở để hạ giá
thành sản phẩm, nhằm tăng thu nhập, mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, đổi mới trang bị kỹ thuật, nâng cao đời sống ngời lao
động...
Để tiết kiệm chi phí một cách hợp lý, hạ giá thành sản phẩm, một
trong những vấn đề quan trọng đó là tổ chức tốt công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đây là khâu quan trọng nhất
trong công tác kế toán, nó quyết định đến chất lợng, hiệu quả của
toàn bộ công tác kế toán trong đơn vị. Nó cho phép tính toán chính
xác đầy đủ chi phí bỏ ra, cung cấp số liệu cần thiết cho hoạt động
quản lý. Chính vì vậy mà công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm rất đợc coi trọng nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu
quản lý hoạt động kinh doanh, tạo điều kiện cho các bộ phận khác
đạt hiệu quả cao hơn.
Xí nghiệp XL SXKDVL Sông Đà 201 trong điều kiện thực tế sản
xuất kinh doanh của đơn vị, công tác kế toán đã vận dụng hệ thống

tài khoản kế toán thống nhất một cách phù hợp, linh hoạt và có
Trang 2
những thành công nhất định. Tuy nhiên trong công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính gía thành sản phẩm vẫn còn một số vấn đề cha đ-
ợc hoàn thiện. Qua thời gian thực tế ở đơn vị, với những kiến thức đã
đợc trang bị, tôi nhận thấy tình hình tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã đạt đợc những thành
tích nhất định, nhng vẫn còn một số tồn tại cần phải hoàn thiện
thêm, nhằm đảm bảo công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm đợc tốt hơn.
Với những lý do trên tôi đã nghiên cứu đề tài: Một số vấn đề về
kế toán tập hợp chí phí và tính giá thành sản phẩm đá xây
dựng ở Xí nghiệp XL SXKDVL Sông Đà 201. Sau đây tôi xin
trình bày vài nét về tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm đá xây dựng ở đơn vị. Qua đó có một số ý
kiến hoàn thiện về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm của đơn vị.
II. Mục đích của đề tài nghiên cứu:
Trong điều kiện hiện nay, kế toán là công cụ vô cùng nhạy bén
trong quản lý kinh tế và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để đạt đợc
hiệu quả kinh doanh cao thì phải có biện pháp cụ thể trong tổ chức
công tác kế toán của đơn vị, nhất là tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm. Chính vì vậy mà nghiên cứu đề
tài này nhằm:
- Hệ thống nội dung những vấn đề liên quan đến tổ chức công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Nghiên cứu tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm đá xây dựng ở Xí nghiệp XL
SXKDVL Sông Đà 201. Từ đó nhằm hoàn thiện thêm một bớc công
tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở đơn vị đó.

III. Phạm vi của đề tài nghiên cứu:
- Nghiên cứu về mặt lý luận chung của bản chất chi phí kinh
doanh, giá thành sản phẩm trong ngành sản xuất công nghiệp.
Trang 3
- Nghiên cứu về mặt thực tiễn tổ chức công tác kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm đá xây dựng ở Xí nghiệp XL SXKDVL Sông
Đà 201, trên cơ sở phân tích những u nhợc điểm về mặt thực tiễn kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở đơn vị.
IV. Phơng pháp nghiên cứu:
- Về mặt lý luận: Trên cơ sở tham khảo những tài liệu, sách giáo
trình về chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm, kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm công nghiệp, để trình bày một
cách có hệ thống những vấn đề lý luận chung kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm đá xây dựng trong Xí nghiệp XL SXKDVL Sông
Đà 201.
- Về mặt thực tiễn: Dùng phơng pháp quan sát, khảo sát thực tế để
tìm hiểu những vấn đề thực tiễn tổ chức công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm đá xây dựng ở đơn vị thực tế thực
tập. Sau đó dùng phơng pháp phân tích tổng hợp để đa ra những vấn
đề cần phải hoàn thiện, áp dụng thực tế vào đơn vị.
Kết cấu đề tài nghiên cứu bao gồm các phần sau:
Phần mở đầu.
Phần I: Những vấn đề lý luận chung vè kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm công nghiệp.
Phần II: Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm đá xây dựng ở Xí nghiệp XL SXKDVL Sông Đà 201.
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp XL SXKDVL S.Đà 201.
Phần kết luận.
Trang 4

Phần I:
những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các Doanh nghiệp công nghiệp
I- Nội dung chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Đối tợng
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
1. Nội dung chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
- Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh:
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định.
Cũng nh các ngành sản xuất kinh doanh khác. Muốn tiến hành sản xuất kinh
doanh đợc thì ngành sản xuất công nghiệp cũng cần phải có đầy đủ 3 yếu tố cơ
bản, đó là: Lao động; t liệu lao động; đối tợng lao động.
Sự tham gia của các yếu tố sản xuất vào quá trình sản xuất kinh doanh có sự
khác nhau, và nó hình thành nên các khoản chi phí tơng ứng. Các khoản chi phí
này cấu thành giá trị của sản phẩm đáp ứng nhu cầu sử dụng của xã hội.
Yếu tố lao động là sức lao động của con ngời bỏ ra để thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Yếu tố t liệu lao động là nhà xởng, các máy móc thiết bị thi công, những
TSCĐ khác, các công cụ dụng cụ sản xuất.
Yếu tố đối tợng lao động là các loại nguyên vật liệu, nhiên liệu...
Bất kỳ một cá nhân hay một tổ chức kinh tế nào, khi bỏ vốn kinh doanh cũng
phải đảm bảo đủ bù đắp chi phí kinh doanh và có lãi thì họ mới làm. Vì có nh
vậy thì mới đảm bảo sự tồn tại và phát triển của họ.
Trang 5
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều phải bỏ ra các chi phí trong quá trình
hoạt động kinh doanh của mình. Do đó yêu cầu đặt ra là kết thúc mỗi chu kỳ hoạt

động, phải thu đủ bù đắp chi đã bỏ ra và đảm bảo có lãi, làm sao để thu về cho
doanh nghiệp khoản lợi nhuận là cao nhất. Để đạt đợc điều đó thì phải hạch toán
một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác các chi phí đã bỏ ra, tìm mọi biện pháp
nhằm tiết kiệm chi phí một cách tối đa, hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy, điều
trớc tiên là cần phải xác định nội dung của chi phí sản xuất một cách đúng đắn.
Có xác định nội dung chi phí sản xuất đúng đắn thì việc hạch toán mới đảm bảo
chính xác, mới tiết kiệm đợc chi phí một cách hợp lý.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia thành 5 yếu
tố sau:
Yếu tố 1: - Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên liệu,
vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ...dùng cho SXKD.
Yếu tố 2: - Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lơng, tiền công và các
khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lơng phải trả cho ngời lao động trong doanh
nghiệp.
Yếu tố 3: - Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ
của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh.
Yếu tố 4: - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về lao vụ, dịch
vụ nhận từ các đơn vị khác để phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Yếu tố 5: - Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí SXKD khác đã chi
bằng tiền, ngoài 4 yếu tố chi phí trên.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá trình
tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhng để phục vụ cho quản lý và hạch toán
kinh doanh, chi phí sản xuất phải đợc tính toán tập hợp theo từng thời kỳ: hàng
tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất
mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm t-
ơng ứng.
- Khái niệm giá thành:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất tính cho
một khối lợng hoặc đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định do doanh

nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
Trang 6
Quá trình sản xuất ở một doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản xuất,
mặt khác kết quả của sản xuất doanh nghiệp thu đợc những sản phẩm, công việc,
lao vụ nhất định đã hoàn thành, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Những sản
phẩm , công việc, lao vụ đã hoàn thành gọi chung là sản phẩm cần phải tính đợc
giá thành tức là những chi phí đã bỏ ra để sản xuất ra chúng.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng hoạt
động sản xuất, đánh giá kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao động, tiền vốn
trong quá trình sản xuất, cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp
đã thực hiện nhằm đạt đợc mục đích sản xuất đợc khối lợng sản phẩm nhiều nhất
với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ
để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là yếu tố quyết định chủ yếu đến mức thu nhập của
doanh nghiệp. Do vậy việc hạ giá thành sản phẩm là một yêu cầu quan trọng và
cần thiết. Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành phản ánh ở nhiều khía cạnh nh
trình độ sử dụng lao động hợp lý, trình độ sử dụng và tiết kiệm nguyên nhiên vật
liệu..., khả năng tận dụng phát huy hết công suất máy móc thiết bị, mức độ áp
dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến...
1.2/ Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm nó gồm nhiều loại, mỗi
loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích công dụng của chúng trong quá
trình sản xuất cũng khác nhau.
Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí
sản xuất, ngời ta tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Có nhiều cách phân loại
theo nhiều tiêu thức khác nhau, tuỳ theo việc xem xét chi phí ở những gốc độ
khác nhau và mục đích quản lý chi phí, ngời ta tiến hành chọn lựa tiêu thức phân
loại chi phí cho phù hợp có hiệu quả.
Thông thờng ngời ta hay sử dụng tiêu thức phân loại chủ yếu sau:
1.2.1. Phân loại chi phí SX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:

Theo cách phân loại này thì những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế
thì đợc xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực nào
và dùng vào mục đích gì. Phân loại theo cách này, toàn bộ chi phí sản xuất trong
kỳ đợc chia ra làm các yếu tố chi phí sau:
* Chi phí nguyên liệu vật liệu:
Trang 7
Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên liệu vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị XDCB mà doanh nghiệp đã sử
dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
* Chi phí nhân công trực tiếp:
Bao gồm toàn bộ tiền lơng, tiền công phải trả, tiền trích BHYT, BHXH,
KPCĐ của công nhân viên trực tiếp.
* Chi phí khấu hao TSCĐ:
Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất
* Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Bao gồm toàn bộ số tiền đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh
tiền điện, tiền nớc, tiền bu phí...
* Chi phí bằng tiền khác:
Gồm toàn bộ các chi phí khác ngoài các yếu tố chi phí đã kể trên.
Cách phân loại này giúp cho việc kiểm tra giám đốc tình hình thực hiện dự
toán chi phí sản xuất. Thúc đẩy việc tiết kiệm chi phí vật t, lao động, tiền vốn
trong hoạt động sản xuất. Nâng cao năng lực quản lý các phơng tiện vận tải, máy
móc thiết bị, quản lý lao động và tài chính trong đơn vị. Cách phân loại này là cơ
sở giúp việc nhận biết trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đơn vị cần
phải bỏ ra những loại chi phí nào, căn cứ vào đó để lập dự toán chi phí sản xuất,
tính toán vốn lu động định mức.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo cách này mới chỉ cho biết đơn vị bỏ ra
những loại chi phí gì trong quá trình sản xuất, mà cha nói rõ công dụng của chi
phí và quan hệ của nó với giá thành sản phẩm. Để thấy đợc mối quan hệ này
cũng nh để tính giá thành sản phẩm đợc chính xác thì phải phân loại chi phí theo

tiêu thức sau:
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế của
chi phí (theo khoản mục chi phí):
Theo cách phân loại này, căn cứ vào công dụng kinh tế của các khoản mục
chi phí mà sắp xếp chi phí sản xuất thành những khoản mục chi phí riêng, có
công dụng kinh tế giống nhau. Toàn bộ chi phí sản xuất của đơn vị theo cách
phân loại này bao gồm:
Trang 8
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm nguyên liệuvật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế
* Chi phí nhân công trực tiếp:
Bao gồm chi phí tiền công phải trả, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công
nhân trực tiếp sản xuất.
* Chi phí sản xuất chung:
Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xởng, tổ
đội, trại sản xuất:
- Chi phí nhân viên (phân xởng, đội, trại sản xuất)
- Chi phí vật liệu sửa chữa bảo dỡng TSCĐ, vật liệu dùng chung cho nhu cầu
quản lý ở phân xởng, đội, trại sản xuất.
- Chi phí dụng cụ sản xuất: khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay,
dụng cụ BHLĐ, ván khuôn, dàn giáo trong xây dựng cơ bản...
- Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng ở các phân xởng, đội sản xuất nh khấu hao
máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải truyền dẫn, nhà xởng, cây lâu
năm...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí bán hàng là những chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động khác nh chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thờng

Cách phân loại này cho ta biết đợc chi phí đã chi ra trong kỳ cho từng lĩnh
vực hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó cung cấp số liệu cho việc tính giá
thành sản phẩm, làm căn cứ xác định kết quả hoạt động SXKD. Xác định đợc
mức độ ảnh hởng của các khoản mục chi phí đến giá thành sản phẩm, từ đó rút ra
việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành sản
phẩm theo khoản mục chi phí của toàn bộ hoạt động sản xuất.
1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm,
công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ:
- Chi phí khả biến (biến phí):
Trang 9
Chi phí khả biến là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng quan tỷ lệ thuận
với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Thuộc loại chi phí này
là chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí cố định (định phí):
Chi phí cố định là chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi trong
mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lợng, sản phẩm, công việc lao vujsanr
xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất thành chi phí khả biến, chi phí cố định có tác dụng
lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra
quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
và mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định, những chi phí này kế toán có
thể căn cứ vào số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tợng chịu
chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, những chi phí này kế toán phải tiến hành
phân bổ các đối tợng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng

pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng đắn, hợp
lý.
1.3/ Các loại giá thành sản phẩm:
Để giúp cho việc nghiên cứ và quản lý tốt giá thành sản phẩm, kế toán cần
phân biệt các loại giá thành khác nhau. Có 2 cách phân loại chủ yếu sau:
1.3.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành:
- Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản luợng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch xí nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất,
chế biến sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phân đấu của
doanh nghiệp là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Trang 10
- Giá thành định mức:
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính gho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức
cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định
mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác
định kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động trong sản xuất, giúp cho việc đánh
giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong
quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong thời kỳ và sản lợng sản phẩm thực
tế sản xuất ra trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau
khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức
và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật để thực hiện quá trình sản
xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.
1.3.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán:
Theo phạm vi tính toán giá thành, giá thành sản phẩm đợc chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành phân xởng):
Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất nh chi phí
nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung tính cho những sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành
sản xuất của sản phẩm đợc sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho
hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để
tính toán giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ:
Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm
cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm
đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ đợc tính toán xác định khi sản phẩm,
Trang 11
Giá thành sản
xuất
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
= + -
công việc hoặc lao vụ đợc tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để
tính toán xác định lãi trớc thuế TNDN của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là thớc đo chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm hay
một khối lợng sản phẩm (lao vụ dịch vụ) nhất định. Bởi lẽ lợng lao động hao phí
thể hiện mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại chi phí trong quá trình sản xuất tạo
ra sản phẩm hoàn thành. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp không ngừng phấn

đấu hạ thấp giá thành sản phẩm sao cho chi phí sản xuất ra sản phẩm là ít nhất.
Giá thành sản phẩm có khả năng sinh lời vì trong nền kinh tế thị trờng sản
phẩm sản xuất ra tiêu thụ nhằm thu đợc lợi nhuận tối đa do đó giá bán phải lớn
hơn giá thành, có nh vậy mới vừa bù đắp đợc chi phí vừa thu đợc lợi nhuận. Nh
vậy giữa giá thành và lợi nhuận là hai đại lợng nghịch đảo nhau trong điều kiện
giá bán không thay đổi và nh thế giá thành càng thấp thì khả năng sinh lời càng
cao và cũng chính vì vậy mà giá thành đợc coi là cơ sở, là xuất phát điểm của giá
cả.
Việc phân loại giá thành có ý nghĩa rất lớn trong công tác tổ chức tập hợp chi
phí và tính giá thành, nhất là trong việc tính toán xác định kết quả kinh doanh
của hoạt động sản xuất. Hạ thấp giá thành một cách hợp lý là cơ sở để tăng thu
nhập, tăng tích luỹ, mở rộng quy mô hoạt động của đơn vị.
Đối với toàn nền kinh tế quốc dân việc hạ thấp giá thành của loại sản phẩm
nào đó có tính chất tiếp tục phục vụ cho các ngành sản xuất khác thì nó sẽ là yếu
tố cơ bản góp phần hạ giá thành ở các ngành sản xuất khác.
Tổ chức công tác kế toán đúng đắn, hợp lý và chính xác chi phí sản xuất.
Đồng thời tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong công
tác quản lý chi phí, giá thành. Tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí
phát sinh ở doanh nghiệp nói chung, ở từng bộ phận nói riêng góp phần quản lý
tài sản, vật t, lao động, tiền vốn tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện và
có biện pháp phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm,
đó là một trong những điều kiện quan trọng để thị trờng chấp nhận sản phẩm của
doanh nghiệp, tăng tính cạnh tranh với những sản phẩm cùng loại ở các doanh
nghiệp khác.
Trang 12
Giá thành
toàn bộ
Giá thành
sản xuất
Chi phí

quản lý
Chi phí
bán hàng
= + +
Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cung cấp thông
tin phục vụ cho công tác quản lý ở doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp biết đợc tình
hình thực hiện kế hoạch chi phí ở từng bộ phận. Nó chi phối đến chất lợng công
tác kế toán khác, cũng nh chất lợng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế - tài
chính, tình hình thực hiện chính sách, chế độ kinh tế - tài chính của doanh
nghiệp. Số liệu kế toán cung cấp rất cần thiết cho công tác quản lý hoạt động sản
xuất của đơn vị, đánh giá đúng thành tích, khuyết điểm để từ đó có biện pháp
điều chỉnh kịp thời.
2. Đối tợng tập hợp chi phí SX và đối tợng tính giá thành sản phẩm:
2.1/ Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản
xuất cần đợc tập hợp theo những phạm vi giớí hạn đó.
Xác định đối tợng cần tập hợp chi phí sản xuất làm căn cứ để tổ chức công
tác ghi chép ban đầu, để mở các sổ chi tiết, tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi
tiết theo từng đối tợng, giúp cho việc quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là xác định giới
hạn tập hợp chi phí đối với từng loại chi phí sản xuất, nhằm phục vụ cho việc
kiểm tra, phân tích chi phí và giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản
xuất có thể là nơi phát sinh chi phí (nh tổ, đội, phân xởng...) hoặc có thể là đối t-
ợng chịu chi phí (nh sản phẩm, nhóm sản phẩm...). Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất theo đúng đối tợng tập hợp chi phí đảm bảo cho việc tính giá thành sản
phẩm đợc chính xác. Để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất hợp lý,
phơng pháp phân bổ thích hợp thì đòi hỏi việc xác định đối tợng tập hợp chi phí
đúng đắn, chính xác. Khi xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trớc hết cần
phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí; sau đó căn cứ vào địa điểm phát

sinh chi phí để xác định.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất quyết định đến việc tổ chức
công tác kế toán tập hợp chi phí nh việc tổ chức hạch toán ban đầu, luân chuyển
chứng từ, xử lý chứng từ, phơng pháp tập hợp và phân bổ từng loại chi phí cho
phù hợp với đối tợng đã xác định. Đảm bảo cho từng loại chi phí đợc tập hợp kịp
thời, chính xác, đúng đối tợng.
2.2/ Đối tợng tính giá thành sản phẩm:
Trang 13
Tính giá thành sản phẩm tức là xác định chi phí sản xuất của sản phẩm thực
tế hoàn thành trong một thời kỳ nhất định một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ
làm cơ sở cho việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Để tính giá thành đợc
chính xác cũng cần phải xác định đúng đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành là thành phẩm, nửa thành phẩm, công việc, lao vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính đợc giá thành và giá thành đơn vị của
sản phẩm đó.
Xác định đúng đối tợng tính giá thành và phù hợp với điều kiện, đặc điểm
của đơn vị nó sẽ giúp kế toán tổ chức mổ sổ kế toán tính giá thành theo từng đối
tợng cần quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành có hiệu quả
hay không, có đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của đơn vị hay không.
2.3/ Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành sản phẩm:
Giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, điều đó đợc thể hiện số liệu chi phí sản xuất đã
tập hợp đợc trong kỳ theo từng đối tợng là cơ sở và là căn cứ để tính giá thành
sản phẩm cho từng đối tợng tính giá thành có liên quan. Mặt khác một đối tợng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tợng tính giá thành và
ngợc lại một đối tợng tính giá thành lại có thể bao gồm nhiều đối tợng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất. Nhng có trờng hợp trong doanh nghiệp có thể đối tợng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất lại phù hợp với đối tợng tính giá thành (nh sản
xuất điện, nớc...)

Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm giống
nhau ở bản chất chung, chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó
và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí và giá thành.
Nhng giữa chúng có những điểm khác nhau đó là:
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi (nơi) phát
sinh chi phí để tập hợp chi phí đã phát sinh trong kỳ.
- Xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm có liên quan đến kết quả hoạt
động sản xuất của từng loại sản phẩm đến khi hoàn thành.
3/ Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành thích hợp.
Trang 14
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định bằng phơng pháp thích hợp đã chọn, cung
cấp kịp thời những yếu tố thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố
chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá
thành đơn vị của đối tợng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và
đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo
doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và
dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành
sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để
phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
II- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Trong các đơn vị sản xuất kinh doanh hiện nay việc tập hợp chi phí sản xuất
đợc hạch toán theo mối quan hệ giữa chi phí với các đối tợng tập hợp chi phí. Tức
là căn cứ vào tính chất chi phí xem nó thuộc yếu tố chi phí nào, từ đó sẽ tập hợp

theo 2 loại chi phí là chi phí cơ bản và chi phí quản lý phục vụ.
Hàng ngày khi phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, căn cứ vào
tính chất của chi phí phát sinh xem nó thuộc khoản chi phí nào, loại chi phí nào,
kế toán tiến hành tập hợp chi phí theo loại chi phí đó.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất đợc sử dụng trong hạch toán chi phí để
tập hợp và phân bổ chi phí trong giới hạn tập hợp chi phí đã xác định.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính chất của từng loại chi phí và mối quan hệ của
nó đến đối tợng tập hợp chi phí mà có các phơng pháp tập hợp cho phù hợp. Ngời
ta thờng sử dụng 2 phơng pháp chủ yếu sau đây để tập hợp chi phí sản xuất theo
các đối tợng tập hợp chi phí.
2.1.1 Phơng pháp tập hợp chi phí cơ bản trực tiếp:
Chi phí cơ bản là những chi phí sản xuất thuộc các yếu tố cơ bản của quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nó có mối quan hệ trực tiếp đến sản phẩm
hoàn thành trong kỳ. Chi phí cơ bản trong một đơn vị thờng bao gồm:
Trang 15
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất chế tạo ra
sản phẩm: bao gồm nguyên nhiên vật liệu trực tiếp, phụ tùng thay thế phục vụ
cho quá trình sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ tiền lơng, tiền công phải trả;
tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân viên
trực tiếp sản xuất theo quy định.
Đối với những loại chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng hoạt động
sản xuất (từng loại sản phẩm, công việc, lao vụ dịch vụ...) thì đợc tập trực tiếp
cho đối tợng tập hợp chi phí đó - gọi là phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp. Ph-
ơng pháp này đảm bảo cho việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng tập
hợp chi phí với mức độ chính xác cao.
Những chi phí cơ bản có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất (ví dụ nh điện phục vụ cho nhiều bộ phận sản xuất: khoan, nghiền đá, x-
ởng...) thì vận dụng phơng pháp tập hợp chi phí gián tiếp. Khi chi phí phát sinh
kế toán tập hợp theo khoản mục chi phí, sau đó phân bổ cho từng đối tợng tập

hợp chi phí theo tiêu thức phân bổ phù hợp. Thông thờng trên thực tế ngời ta có
thể tiến hành phân bổ ngay chi phí phát sinh cho từng đối tợng hoặc cuối tháng
phân bổ tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể. Tiêu chuẩn phân bổ phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
+ Phải có mối liên hệ chặt chẽ đến các chi phí cần phân bổ
+ Phải có mối tơng quan tỷ lệ thuận với chi phí cần phân bổ
+ Phải đảm bảo tính chính xác
Chi phí phân bổ đợc tiến hành theo trình tự sau:
Trớc hết phải xác định hệ số phân bổ (H):


=
T
C
H
Sau đó tính số chi phí cần phân bổ cho các đối tợng tập hợp chi phí:
C
i
= T
i
ì H


ì
=
T
TC
C
i
i

Trong đó:
Trang 16
H: là hệ số phân bổ
C: tổng chi phí cần phân bổ
T: tổng tiêu chuẩn phân bổ
C
i
: số chi phí phân bổ cho đối tợng tập hợp chi phí
T
i
: tiêu chuẩn phân bổ thuộc đối tợng tập hợp chi phí thứ i
2.1.2 Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý ở các bộ phận nh phân xởng,
đội sản xuất...gồm các chi phí lơng nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ, chi
phí tiền điện, nớc và các chi phí khác có liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi
phí.
Những chi phí này khi phát sinh sẽ hạch toán vào các khoản mục chi phí theo
từng yếu tố cụ thể. Cuối kỳ tập hợp chi phí theo từng đối tợng cụ thể, phải tiến
hành phân bổ cho từng đối tợng tập hợp chi phí bằng tiêu thức phù hợp.
Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí chung thờng bao gồm các khoản mục sau:
+ Tiền lơng, tền công của bộ phận quản lý đội, phân xởng và các khoản chi
phí về BHXH, BHYT, KPCĐ trích ở bộ phận quản lý đó.
+ Chi phí về nhiên liệu, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ sản xuất, dụng cụ
sửa chữa phục vụ chung cả phân xởng, đội SX.
+ Chi phí phụ tùng thay thế, bình ắc quy, dây cáp. . .
+ Chi phí khấu hao TSCĐ, phơng tiện vận tải
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí điện nớc, điện thoại, báo chí, thuê gia
công sửa chữa. . .
+ Chi phí bằng tiền khác: chi phí bảo hiểm trách nhiệm xe cơ giới, lệ phí giao

thông, tiếp khách...
Trang 17
Chi phí sản xuất
chung phân bổ
cho đối tượng X
=
Tổng chi phí sản xuất chung
Tổng số đơn vị tiêu thức
phân bổ đối tượng X
Đơn vị tiêu thức
phân bổ thuộc các
đối tượng được PB
ì
Tuỳ từng đơn vị lựa chọn tiêu thức phân bổ khác nhau, chẳng hạn chi phí
nhân viên quản lý đội, có thể phân bổ theo tiêu thức tiền lơng nhân công trực tiếp
(nhân công nghiền, nhân công lái xe, nhân công khoan tạo lỗ...) hoặc theo định
mức tiền lơng nếu có. Đối với khoản mục khấu hao TSCĐ có thể phân bổ theo
giá trị tài sản sử dụng hoặc giờ máy hoạt động hay theo doanh thu. . .
Đối với chi phí vật liệu, công cụ, phụ tùng thay thế có thể phân bổ theo định
mức sử dụng hặc theo doanh thu. Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí
khác có thể phân bổ theo chi phí trực tiếp, theo định mức (nếu có), theo sản lợng,
theo doanh thu. . .
Sau khi tiến hành phân bổ chi phí chung cho từng đối tợng chịu chi phí, tiến
hành tổng cộng chi phí cơ bản trực tiếp và chi phí chung phân bổ cho từng đối t-
ợng tập hợp chi phí ta đợc tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ của từng đối t-
ợng. Tuỳ theo từng doanh nghiệp vận dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hay
phơng pháp kiểm kê định kỳ trong kế toán hàng tồn kho, để tổ chức tài khoản kế
toán tập hợp chi phí cho phù hợp. Trên thực tế các đơn vị sản xuất, các đơn vị
dịch vụ mang tính chất sản xuất nên áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
2.1.3. Tổ chức tài khoản kế toán tập hợp chi phí

2.1.3.1. Đối với đơn vị áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Thờng sử dụng các tài khoản chủ yếu sau để tập hợp chi phí phát sinh:
* Tài khoản 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
+ Bên nợ: phản ánh trị giá nguyên nhiên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+ Bên có: phản ánh chi phí nguyên nhiên vật liệu kết chuyển vào bên nợ TK
154 Chi phí SXKD dở dang. Và trị gía nguyên nhiên vật liệu sử dụng không
hết nhập lại kho; trị giá phế liệu thu hồi.
Giá trị nguyên nhiên vật liệu xuất dùng cho mục đích gì, bộ phận nào thì
hạch toán trực tiếp cho mục đích đó, bộ phận đó. Tài khoản này cuối kỳ không
có số d.
* Tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp
+ Bên nợ: phản ánh các khản chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, bao gồm
tiền lơng, tiền công phải trả, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lơng của công
nhân trực tiếp sản xuất.
Trang 18
+ Bên có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản
154 Chi phí SXKD dở dang cho các đối tợng chịu chi phí có liên quan.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
* Tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung theo các phân xởng, đội sản xuất
phát sinh trong kỳ. Cụ thể nh các khoản chi phí sau:
Chi phí tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
quản lý ở các đội, xởng sản xuất; và các khoản phải trích theo lơng quy
định.
Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho công tác quản lý ở
các đội, phân xởng sản xuất.
Chi phí khấu hao TSCĐ ở các bộ phận này
Chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện, nớc, điện thoại, thuê sửa chữa,...)
Chi phí bằng tiền khác phục vụ cho công tác quản lý đội, phân xởng.

+ Bên có: Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung; kết chuyển và
phân bổ chi phí sản xuất chung cuối kỳ cho các sản phẩm, công việc có liên
quan đến tính giá thành vào tài khoản 154 Chi phí SXKD dở dang.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
Tài khoản 627 có các tài khoản cấp II sau:
+ TK 6271 Chi phí nhân viên phân xởng
+ TK 6272 Chi phí vật liệu
+ TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 Chi phí bằng tiền khác
* Tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Kế toán sử dụng tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh và
cung cấp số liệu để tính toán giá thành sản xuất sản phẩm. Kết cấu nh sau:
+ Bên nợ: Kết chuyển các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Trang 19
+ Bên có:
Phản ánh giá thành sản xuất của sản phẩm lao vụ đã hoàn thành trong kỳ
Phản ánh các khoản giảm giá thành.
Tài khoản 154 cuối kỳ có số d bên nợ (nếu có): phản ánh chi phí của sản
phẩm lao, vụ còn dở dang cuối kỳ.
2.1.3.2 Đối với đơn vị áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ:
Thờng đợc áp dụng ở những đơn vị có quy mô sản xuất vừa và nhỏ, không
đồng thời tiến hành từ 2 hoạt động kinh doanh trở lên. Kế toán tập hợp chi phí sử
dụng các tài khoản chủ yếu sau và các tài khoản có liên quan để tập hợp chi phí
sản xuất trong kỳ:
* Tài khoản 621 Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên, vật liệu dùng cho hoạt động sản

xuất kinh doanh toàn đơn vị (trong trờng hợp này giá thành sản xuất, khoản mục
chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ tiêu hao nguyên vật liệu của đơn vị dùng
cho mọi đối tợng, mục đích trong kỳ). Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp phản ánh
trên tài khoản tổng hợp 621 không ghi theo từng chứng từ xuất vật t, nhiên liệu
mà đợc ghi một lần vào thời điểm cuối kỳ hạch toán (tháng, quý, năm) sau khi
tiến hành kiểm kê và xác định đợc nguyên, nhiên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Để phục vụ cho việc tính giá thành và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào
bên nợ TK 631 Giá thành sản xuất theo từng đối tợng hạch toán chi phí, tài
khoản 621 đợc phản ánh chi tiết theo từng địa điểm phát sinh, từng nhóm sản
phẩm.
* Tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Dùng để tập hợp những chi phí giống nh trờng hợp kế toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên.
* Tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung
Cũng tơng tự trờng hợp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên, trừ trờng hợp chi phí vật liệu dùng cho quản lý cơ sở.
* Tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nếu có
+ Bên nợ: Kết chuyển chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ
Trang 20
+ Bên có: Phản ánh các khoản giảm gía thành; kết chuyển chi phí sản phẩm
dở dang đầu kỳ.
Tài khoản 154 theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, cuối kỳ có số d bên nợ (nếu
có) phản ánh chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
* Tài khản 631 Giá thành sản xuất
Dùng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu tài
khoản nh sau:
+ Bên nợ:
Kết chuyển chi phí của sản phẩm, công việc còn dở dang đầu kỳ (từ TK 154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sang)

+ Bên có:
Chi phí sản xuất của sản phẩm, công việc còn dở dang cuối kỳ (đợc tính toán
trên cơ sở kiểm kê và đánh giá theo phơng pháp quy định) kết chuyển sang tài
khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 631 Giá thành sản xuất cuối kỳ không có số d.
* Tài khoản 641 Chi phí bán hàng
+ Bên nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
+ Bên có: Phản ánh các khoản giảm chi phí bán hàng; kết chuyển chi phí bán
hàng sang tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh để tính kết quả kinh
doanh hoặc sang TK 142 Chi phí trả trớc để chờ kết chuyển.
Tài khoản 641 cuối kỳ không có số d.
* Tài khoản 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Bên nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
+ Bên có: Phản ánh các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp; kết
chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản 911 Xác định kết quả kinh
doanh để tính kết quả kinh doanh hoặc sang TK 142 Chi phí trả trớc để chờ
kết chuyển.
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số d.
2.1.4/ Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
2.1.4.1 Khoản mục chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:
Trang 21
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính,
nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng... sử dụng trực tiếp
cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ của các ngành
công nghiệp, lâm, ng nghiệp, XDCB, giao thông vận tải, bu điện... Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp thờng đợc xây dựng định mức chi phí và tổ chức quản lý
chúng theo định mức.
Yêu cầu của việc hạch toán khoản chi phí này là hạch toán trực tiếp vào các
đối tợng chịu chi phí và đối tợng tính giá thành, hạn chế việc phân bổ. Trong tr-
ờng hợp không thể hạch toán trực tiếp chi phí này vào giá thành sản phẩm thì

phải lựa chọn các tiêu chuẩn phân bổ cho phù hợp. Công thức phân bổ:
i
n
1i
i
i
T
T
C
C
ì=


=
Trong đó:
C
i
: Là chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tợng thứ i
C: Là tổng chi phí nguyên vật liệu đã tập hợp cần phân bổ
T: Là tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
T
i
: Là đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i
Chi phí nguyên liệu và vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn
tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản phẩm
sản xuất...Chi phí vật liệu phụ có thể phân bổ tỷ lệ với định mức tiêu hao, tỷ lệ
với nhiên liệu chính.
- Đối với đơn vị áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ, việc xác định trị giá nguyên, vật liệu xuất dùng trong kỳ nh sau:
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê nguyên vật liệu tồn kho, kế

toán xác định trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh và ghi sổ kế toán:
Nợ TK 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 611 Mua hàng
Trang 22
Trị giá NVL xuất
dùng trong kỳ
Trị giá nguyên,
vật liệu tồn kho
đầu kỳ
Trị giá nguyên, vật
liệu nhập kho trong
kỳ
Trị giá nguyên
vật liệu tồn kho
cuối kỳ
= + -
(Chi tiết Có TK 611 - Chi phí nguyên vật liệu)
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu cuối kỳ tính giá thành sản xuất, kế toán
ghi sổ theo bút toán:
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất
Có TK 621 Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp
Tổng trị giá nguyên liệu vật liệu này có liên quan đến một đối tợng tập hợp
chi phí thì đợc tập hợp trực tiếp vào đối tợng đó. Nếu liên quan đến nhiều đối t-
ợng tập hợp chi phí thì áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân
bổ tính theo định mức tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Việc tập
hợp chi phí nguyên vật liệu và phân bổ cho các đối tợng sử dụng đợc thể hiện
tính toán trên bảng phân bổ số 2.
- Đối với đơn vị áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên, căn cứ vào trị giá nguyên vật liệu thực tế xuất dùng kế toán

ghi sổ theo bút toán:
Nợ TK 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152 Nguyên liệu vật liệu
Nếu nguyên vật liệu mua về xuất dùng thẳng không qua kho thì ghi:
Nợ TK 621 Chi phí nguyên liệu vật liệu
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ - đối với đơn vị áp dụng kế toán thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Có TK 331 Phải trả ngời cung cấp
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 141 Tạm ứng
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vào tài khoản 154
cho từng đối tợng sản xuất. Kế toán ghi:
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp
Đồng thời căn cứ vào tài liệu kiểm kê xác định trị giá nguyên vật liệu xuất
dùng sử dụng không hết nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 Nguyên liệu vật liệu
Có TK 621 Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp
Trang 23
2.1.4.2 Khoản mục chi nhân công trực tiếp:
Tính vào khoản mục này bao gồm: Tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ
cấp lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực
tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp đợc tính vào giá
thành sản phẩm chủ yếu bằng phơng pháp trực tiếp. Trờng hợp chi phí nhân công
liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí thì dùng phơng pháp phân bổ gián
tiếp cho đối tợng đó theo định mức tiền lơng của từng loại sản phẩm, lao vụ dịch
vụ, hoặc phân bổ theo hệ số tỷ lệ với khối lợng sản phẩm...tuỳ theo từng hoạt
động sản xuất cụ thể.
+ Căn cứ vào số liệu tính toán tiền lơng chính, lơng phụ, phụ cấp lơng phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, kế toán ghi:

Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
+ Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện trích trớc tiền lơng công nhân nghỉ phép
theo kế hoạch thì số tiền trích trớc đó đợc ghi:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 Chi phí phải trả
+ Các khoản trích theo lơng hiện nay quy định về BHXH (15% quỹ lơng cơ
bản), BHYT (2% quỹ lơng cơ bản), KPCĐ (2% quỹ lơng thực trả). Theo số liệu
tính toán số tiền phải trích trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338 Phải trả phải nộp khác
(TK 3382 Kinh phí công đoàn
TK 3383 Bảo hiểm xã hội
TK 3384 Bảo hiểm y tế)
Việc tập hợp, phân bổ tiền lơng, trích bảo hiểm cho từng đối tợng đợc thể
hiện ở bảng phân bổ số 1 - bảng phân bổ tiền lơng và BHXH.
Cuối kỳ tính toán trực tiếp hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp để kết
chuyển cho các đối tợng tập hợp chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 154 Chi phí SXKD dở dang - Theo phơng pháp kê khai TX
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất - Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Trang 24
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
2.1.4.3 Khoản mục chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những
chi phí sản xuất ngoài 2 khoản mục chi phí trên, phát sinh ở các phân xởng, đội
sản xuất nh chi phí vật liệu, công cụ, khấu hao TSCĐ ...dùng chung ở các phân x-
ởng, đội sản xuất.
- Khoản mục chi phí nhân viên phân xởng:
+ Căn cứ số liệu ở bảng thanh toán tiền công phải trả cho nhân viên quản lý
đội sản xuất (đội trởng, tổ trởng, khu trởng...) để ghi:

Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
(Chi tiết TK 6271 Chi phí nhân viên phân xởng
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
+ Căn cứ tỷ lệ trích KPCĐ, BHXH, BHYT quy định theo tiền công phải trả
cho nhân viên phân xởng hoặc đội sản xuất. Kế toán ghi:
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
(Chi tiết TK 6271 Chi phí nhân viên phân xởng
Có TK 3388 Phải trả phải nộp khác
(Chi tiết TK 3382 Kinh phí công đoàn
TK 3383 Bảo hiểm xã hội
TK 3384 Bảo hiểm y tế)
- Khoản mục chi phí vật liệu phục vụ chung cho phân xởng, đội sản SX:
Bao gồm chi phí vật liệu xuất dùng cho phân xởng, vật liệu xuất để sửa chữa
TSCĐ.
+ Đơn vị áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên thì khi chi phí vật liệu
thực tế phát sinh, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
(Chi tiết TK 6272 Chi phí vật liệu)
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Trang 25

×