Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Kế toán tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm của công ty nhựa cao cấp Hàng Không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.1 KB, 100 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

NguyễnThị Kim Dung
Mục lục

Lời nói đầu
PHầN I. Lý LUậN CHUNG Về Kế TOáN CHi PHí SảN XUấT
Và TíNH Giá THàNH SảN PHẩM TRONG CáC DOANH
NGHiệP SảN XUấT.
I-Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1
4

II. Chi phí sản xuất

7

III. Giá thành

12

IV. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SP

15

V. Các phơng pháp tính giá thành và ky giá thành

37

Phần II. THựC Tế Về CÔNG TáC Kế TOáN TậP HợP CHi PHí SảN



47

4

XUấT Và TíNH Giá THàNH SảN PHẩM Tại CÔNG TY NhựA CAO CấP
Hàng không

I. Đặc điểm chung của Công ty Nhựa cao cấp Hàng không

47

II. Thực tề về công tác tập hợp chi phí SX và tính giá thành SP...

58

Phần iii. một số ý kiến nhằm cải tiến và hoàn thiện công
tác kế toán tập hợp chi phí sx và tính giá thành sp ở công
ty nhựa cao cấp hàng không.

i . Nhận xét chung về công tác quản lý, kế toán tập hợp CPSX và tính

97

97

giá thành SP tại công ty nhựa cao cấp Hàng Không
II. Một số ý kiến đóng góp nhằm cải tiến và hoàn thiện công tác kế

99


toán tập hợp CPSX và tính giá thành SP ở công ty nhựa cao cấp HK.
Kết luận

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

-1-


Chuyên đề tốt nghiệp

NguyễnThị Kim Dung

Lời nói đầu
Trong sự nghiệp Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nớc kế toán là
công cơ quan träng phơc vơ cho viƯc qu¶n lý nỊn kinh tế cả về vĩ mô và vi
mô. Các đơn vị sản xuất công nghiệp nói chung và sản xuất hàng tiêu dùng
nói riêng trở thành đơn vị hạch toán kế toán độc lập, tự chủ trong mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh do đó kế toán không còn là hình thức nh trớc đây
mà nó là một công cụ sắc bén của quản lý, cung cấp các thông tin một cách
chính xác kịp thời về tình hình sản xuất cđa doanh nghiƯp ®Ĩ tõ ®ã gióp cho
viƯc ra qut định của nhà quản lý đợc đúng lúc, chính xác, đảm bảo cho sự
phát triển của doanh nghiệp và để cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trờng
trong đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn đợc coi
là công tác trọng tâm của các doanh nghiệp-sản xuất.
Để điều hành sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trờng
với nhiều thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp-sản xuất một mặt phải tăng
cờng đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm.Mặt khác
phải trú trọng công tác quản lý sản xuất, quản lý kinh tế, đảm bảo sản xuất
kinh doanh ngày càng phát triển.

Nh chúng ta đà biết, hoạt động sản xuất trong nền kinh tế thị trờng
doanh nghiệp phải đứng trớc sự cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết
của các qui luật kinh tế của nền kinh tế thị trờng. Nên muốn đứng vững trên
thị trờng và để đạt đợc lợi nhuận tối đa thì chúng ta phải làm thế nào để tạo
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

-2-


Chuyên đề tốt nghiệp

NguyễnThị Kim Dung

ra sản phẩm vừa có chất lợng tốt, mẫu mà đẹp vừa có giá thành hạ phù hợp
với ngời tiêu dùng. Để làm đợc điều này doanh nghiệp phải thực hiện tổng
điều hoà nhiều biện pháp quản lý đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị. Đặc biệt là phải quản lý chặt chẽ các quá trình sản xuất-sản phẩm
nhằm giảm chi phí và hạ giá thành.
Để tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm thì việc hạch toán chính xác
chi phí sản xuất là điều hết sức cần thiết để từ đó doanh nghiệp có thể xác
định đợc kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đề ra những biện pháp kịp
thời nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện
cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Yêu cầu này chỉ có thể thực hiện đợc
khi doanh nghiệp quản lý chặt chẽ các khoản chi phí sản xuất (việc sử dụng
lao động vật t,vốn). Để làm đ). Để làm đợc điều này các nhà quản lý phải thờng
xuyên xác định và xây dựng những định mức kinh tế kĩ thuật phù hợp. Phải
nắm bắt nhanh đặc điểm tổ chức quản lý của công ty nhựa cao cấp hàng
không trong các thông tin kinh tế cần thiết nh: Các thông tin về thị trờng giá
cả, các thông tin trong nội bộ doanh nghiệp. Về năng lực sản xuất, dự trữ vật
t, tiền vốn, giá thành sản phẩm, lợi nhuận). Để làm đNhằm đề ra những biện pháp

thúc đẩy sản xuất phát triển và kế toán có thể cung cấp những thông naỳ một
cách chính xác kịp thời và đầy đủ.
Công ty nhựa cao cấp Hàng Không là một đơn vị hạch toán độc lập
trực thuộc của hàng không dân dụng Việt Nam. Sản phẩm của công ty là các
loại mặt hàng nhựa phục vụ cho các chuyến bay nói riêng và ngành hàng
không nói chung. Hiện nay sản phảm của công ty đà đợc tung ra thị trờng và
đà đợc ngời tiêu dùng chọn là hàng Việt Nam chất lợng cao rất có uy
tín.Làm thế nào tính đúng tính đủ chi phí sản xuất để ra đợc những sản phẩm
có giá thành hạ, mẫu mà đẹp, chất lợng tốt,khả năng cạnh tranh cao đó là vấn
đề mà công ty đặc biệt chú trọng.
Trong thời gian thực tập tại công ty nhựa cao cấp Hàng Không, Em đÃ
nhận thấy đợc tầm quan trọng cuả kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm nó có ý nghĩa tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Do đó, Em mạnh dạn chọn đề tài Kế toán tập hợp chi phí và giá thành
sản phẩm của công ty nhựa cao cấp Hàng Không cho báo cáo tốt ngiệp của
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

-3-


Chuyên đề tốt nghiệp

NguyễnThị Kim Dung

mình ngoài phần mở đầu và kết luận báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2: Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty nhựa cao cấp Hàng Không.
Phần3: Một số ý kiến nhằm nâng cao công tác kế toán chi phí sản xuất

và tính giá thành ở công ty nhựa cao cấp Hàng Không.
Qua thời gian thực tập tại công ty mặc dù đà đợc sự giúp đỡ nhiệt tình
của các Cô, Chú phòng kế toán các đồng chí cán bộ quản lý, lÃnh đạo công
ty cùng sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy Trần Đức Hùng nhng do thời gian ít,
hiểu biết và nhận thức còn hạn chế chắc chắn báo cáo còn nhiều thiếu sót.Em
rất mong và xin chân thành cảm ơn sự đóng góp của các Thầy cô giáo, các
Cô, Chú ở công ty cùng các bạn đồng nghiệp để báo cáo hoàn thiện hơn.

PHầN I
Lý LUậN CHUNG Về Kế TOáN CHi PHí SảN XUấT Và TíNH Giá
THàNH SảN PHẩM TRONG CáC DOANH NGHiệP SảN XUấT.
i-Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm

Để đảm bảo hạch toán đầy đủ,chính xác chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, cung cấp thông tin kịp thời cho quản trị doanh nghiệp kế
toán cần quán triệt các nguyên tắc sau:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

-4-


Chuyên đề tốt nghiệp

NguyễnThị Kim Dung

1-Phải nắm vững nội dung kế toán của chi phí.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đà bỏ ra có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định (Tháng,

Quý, Năm).Nói cách khác, chi phí sản xuất là biểu hiƯn b»ng tiỊn cđa toµn
bé hao phÝ mµ doanh nghiƯp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốnchuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá.
2- Phải phân loại chi phí sản xuất hợp lí theo yêu cầu của công tác quản
lý và hạch toán.
Do chi phí sản xuất có rất nhiều loại nên cần thiết phải phân loại chi
phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí. Phân loại
chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào trong nhóm theo những
đặc trng nhất định. Trên thực tế có rất nhiều nhiều cách phân loại khác nhau
tuy nhiên lựa chọn tiêu thức phân loại nào là phải dựa vào yêu cầu của công
tác quản lý và hạch toán.
3- Phải phân đinh chi phí với giá thành sản phẩm và nắm rõ mối quan
hệ giữa chúng.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác
sản phẩm,lao vụ đà hoàn thành.
Về thực chất chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình
sản xuất, chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất,còn giá thành sản
phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất.Tất cả những khoản chi phí phát sinh và
các chi phí tính trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đÃ
hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác
giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phi mà
doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhng có liên quan đến khối lợng công
việc,sản phẩm đà hoàn thành trong kỳ.

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành s¶n phÈm

-5-



Chuyên đề tốt nghiệp

NguyễnThị Kim Dung

4- Phải nắm đợc các cách phân loại giá thành khác nhau phục vụ cho
công tác quản lý và hạch toán.
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý,hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá. Giá thành đợc xem xét dới nhiều
góc độ,nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Mỗi một cách phân loại có một
tác dụng khác nhau đối với công tác quản lý và hạch toán. Giá thành có thể
đợc phân theo phạm vi,theo nguồn số liệu và thời điểm tính giá thành.

5- Xây dựng đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất ,tính giá
thành sản phẩm phù hợp.
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc chính
xác đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm. Xác định đối
tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi
phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí chịu chi phí. Còn xác định
đối tợng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm,
công việc, lao vụ nhất định phải tính giá thành một đơn vị.
Do có sự khác nhau giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành mà có sự phân biệt giữa phơng pháp hạch toán chi phí và phơng
pháp tính giá thành sản phẩm. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một
phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân
loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi
phí. Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hay một hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó
mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá
thành.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm


-6-


Chuyên đề tốt nghiệp

NguyễnThị Kim Dung

6- Xác định trình tự hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất thích ứng.
Tuỳ thuộc đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề từng doanh nghiệp,
vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Vào trình độ công tác quản lý và hạch toán mà trình tự hạch toán chi
phí ở các doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên có thể khái quát chung việc tập
hợp chi phí sản xuất qua các bớc sau:
B1:Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng
sử dụng.
B2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh
phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục
vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
B3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm
có liên quan.
B4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh
nghiệp mà nội dung cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm
khác nhau.
ii-CHi PHí SảN XUấT
1-Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí:
Sự phát sinh và phát triển của xà hội loài ngời gắn liền với quá trình
sản xuất.Nền s¶n xt – x· héi cđa bÊt kú nỊn s¶n xuất nào cũng gắn liền

với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất.Nói
cách khác, quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: T
liêu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản
xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân của các
yếu tố trên. Nh vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá, ngêi s¶n xt ph¶i bá
chi phÝ vỊ thï lao lao động, về t liệu lao động và đối tợng lao động. Vì thế sự
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

-7-


Chuyên đề tốt nghiệp

NguyễnThị Kim Dung

hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là
tất yếu khách quan, không phụ thuộc ý trÝ chđ quan cđa ngêi s¶n xt.
Nh vËy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành các
hoạt ®éng s¶n xuÊt kinh doanh trong mét thêi kú nhÊt định.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc phát sinh thờng
xuyên liên tục trong suốt quá trình sản xuất,quá trình tồn tại và hoạt động
của doanh nghiệp.
Do vậy để phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán kinh doanh- chi
phí sản xuất phải hạch toán cho từng kỳ,hàng tháng ,hàng năm phù hợp với
kỳ báo cáo. Chi những chi phí để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
mới đợc coi là chi phí sản xuất. Còn các khoản chi phí liên quan đến hoạt
động khác nh : Chi phÝ hao hơt vỊ nguyªn vËt liƯu ngoài định mức, lÃi phải
trả về các khoản vay quá hạn, thanh toán các khoản tiền phạt do vi phạm hợp
đồng ). Để làm đ sẽ không phải là chi phí sản xuất kinh doanh.

2 Phân loại chi phí s¶n xuÊt kinh doanh.
Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh cã thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích,yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên
về mặt hạch toán chi phí sản xuất thờng đợc phân theo các tiêu thức sau:
a- Phân theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát
sinh, chi phí đợcc phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây
dựng và phân tích định mức vốn lu động cũng nh việc lập, kiểm tra và phân
tích dự toán chi phí. Theo qui định hiện hành ở Việt Nam toàn bộ chi phí đợc
phân ra làm 7 yếu tố sau:
Yếu tố nguyên liệu ,vật liệu : bao gồm toàn bộ nguyên vật liƯu
chÝnh,vËt liƯu phơ ,phơ tïng thay thÕ,c«ng cơ ,dơng cơ ). Để làm đ Sử dụng vào nền
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

-8-


Chuyên đề tốt nghiệp

NguyễnThị Kim Dung

sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu
thu hồi cùng với nhiên liệu động lực.
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức.
- Yếu tố bảo hiểm xà hội ,bảo hiểm y tế, kinh phí cố định trích theo tỷ
lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên
chức.

- Yếu tố khoa học tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài
sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản
xuất kinh doanh .
- Yếu tố dịch vụ chi ngoài : Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng
tiền cha phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ .
b- Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ. Chi phí đợc phân theo khoản mục. Cách
phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho
từng đối tợng. Theo quy định hiện hành giá thành sản phẩm bao gồm 5
khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

-9-


Chuyên đề tốt nghiệp

NguyễnThị Kim Dung

- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
c- Phân theo cách thức kết chuyển chi phí.
Theo cách thức kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc

chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những
chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua. Còn chi phí
thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải
là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua nên đợc xem là
các phí tổn cần đợc khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
d- Phân theo chi phí với khối lợng công việc sản phẩm hoàn thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí. Đồng thời làm căn cứ
để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại
đợc phân theo khối lợng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí đợc
chia thành biến phí và định phí.
Biến phí là những chi phÝ thay ®ỉi vỊ tỉng sè, tû lƯ so với khối lợng
công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp
). Để làm đ Cần lu ý rằng các chi phí biến đổi nếu tính trên 1 đơn vị sản phẩm thì lại
có tính cố định.
Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lợng công
việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí
thuê mặt hàng, phơng tiện kinh doanh ). Để làm đ Các chi phí này nếu tính cho một
đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lợng sản phẩm thay đổi.
3- Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và
quan trọng trong tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Hạch toán quá trình
sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với
nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng
sản phẩm,nhóm sản phẩm,đơn đặt hàng,giai đoạn công nghệ và phân xởng
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

- 10 -


Chuyên đề tốt nghiệp


NguyễnThị Kim Dung

). Để làm đ và giai đoạn tính giá thành sản phẩm,chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính
giá thành quy định . Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý,kiểm
tra và phân tích chi phí . Yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc
điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp.
Và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Có
thể nói việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác
nhau cơ bản về giơí hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất
tức là đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải
tính giá thành một đơn vị tức là đối tợng tính giá thành.
Nh vậy, xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác
định tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu
chi phí. Trên cơ sở hạch toán chi phí kế toán lựa chọn phơng pháp hạch toán
chi phí sản xuất thích ứng. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại
các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí.
Nội dung cơ bản của các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán
mở thẻ ( hoặc sổ ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng đÃ
xác định phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tợng, hàng
tháng tổng hợp chi phí theo từng loại đối tợng. Mỗi phơng pháp hạch toán
chỉ thích hợp với một đối tợng hạch toán chi phí nên tên gọi của các phơng
pháp này là biểu hiện đối tợng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
iii giá THàNH giá THàNH
1-Bản chất và nội dung của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là toàn bộ biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sóng và lao động vật hoá có liên quan đến khối l ợng công tác, sản phẩm, lao vụ đà hoàn thành .
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá phản ánh
lợng giá trị của những hai phí của những lao động sống và lao động vật hoá.
ĐÃ thực sự chỉ ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản

phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào qúa
trình sản xuất tiêu thụ phải đợc bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

- 11 -


Chuyên đề tốt nghiệp

NguyễnThị Kim Dung

không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của những
doanh nghiệp. Những chi pí đa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc
giá trị thực của những t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất tiêu thụ và các
khoản chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động
sóng. Mọi cách tính toán chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố trong giá
thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, không
xác định đợc kết quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng.
2-Phân loại giá thành.
Để đáp ứng những yêu cầu của quản lý hạch toán và kế hoặch hoá giá
thành cũng nh đáp ứng nhu cầu xây dựng giá cả hàng hoá. Giá thành đợc
xem xét dới nhiều góc độ nhiều phạm vi tính toán khác nhau .Về lý luận
cũng nh trên thực tế ngoài các khái niệm gía thành xà hội và giá thành cá
biệt còn có giá thành công xởng và giá thành toàn bộ ). Để làm đ
a-Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
Chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định
mức và giá thành thực tế ). Để làm đ
- Giá thành kế hoạch: Đợc xây dựng trớc khi bớc vào kinh doanh trên
cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và xác định các định mức, các dự toán chi phí

của kỳ kế hoạch .
- Giá thành định mức : Đợc xác dịnh trớc khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm và đợc xác dịnh trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng
thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi
phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình
thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế : Là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trinh
sản xuất sản phẩm dựa trên cơ së c¸c chi phÝ thùc tÕ ph¸t sinh trong qu¸ trình
sản xuất sản phẩm.

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

- 12 -


Chuyên đề tốt nghiệp

NguyễnThị Kim Dung

Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí
xác định đợc nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ
đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.

b-Phân theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo phạm vi phát sinh chi phí chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá
thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản
ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất.
Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ ) là chỉ tiêu phản ánh

toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất,tiêu thụ sản
phẩm. Giá thành tiêu thụ đợc tính theo công thức :
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả
Giá thành
toàn bộ
sản phẩm

=

Chi phí
quản lý
Doanh nghiệp

+

Chi phí
bán hàng

kinh doanh lÃi lỗ của từng mặt hàng ,từng dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh. Tuy nhiên do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ
chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng từng mặt hàng, từng dịch vụ nên
cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
3-Đối tợng tính giá thành sản phẩm :
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí sản xuất và sản
phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị. Việc hạch toán một quá
trình sản xuất có thể phân thành hai giai đoạn là giai đoạn xác định đối tợng
tập hợp chi phí và giai đoạn xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm. Về
thực chất xác định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm,
bán thành phẩm công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một
đơn vị. Đối tợng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

- 13 -


Chuyên đề tốt nghiệp

NguyễnThị Kim Dung

đang trên dây truyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ
và tiêu thụ sản phẩm .
iV giá THàNH Kế TOáN TậP HợP CHi PHí SảN XUấT Và TíNH Giá
THàNH SảN PHẩM.
1-Nhiệm vụ của kế toán.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất là những chi
tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan
tâm. Vì chi phí sản xuất là chỉ tieu phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất do bộ phận
kế toán cung cấp, những ngời quản lý doanh nghiệp nắm đợc chi phí sản xuất
thực tế của từng loại học sinh, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng nh kết quả
của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phân tích
đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí . Tình
hình thực hiện tài sản. Vật t lao động tiền vốn để có quyết định quản lý thích
hợp .
Để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất đáp ứng đầy đủ
trung thực và kịp thời yêu câù quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Kế
toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau :
- Căn cứ vào quy trình công nghệ đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cho thích
hợp .

- Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo từng đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất đà xác định,cung cấp kịp thời những số liệu thông tin
tổng hợp về các khoản chi phí và yếu tố chi phí quy định. Xác định đúng đắn
chi phí các sản phẩm dở dang cuối kỳ .
- Phản ánh đầy đủ chính xác,kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất phát
sinh.
-Thờng xuyên kiểm tra đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực
hiện các định mức chi phí ,đối với chi phí trực tiếp, chi phí sản xuất chung,
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

- 14 -


Chuyên đề tốt nghiệp

NguyễnThị Kim Dung

chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đề xuất biện pháp tiết kiệm
chi phí sản xuất kinh doanh .
- Kịp thời lập các báo cáo về chi phí sản xuất và cung cấp chính xác
các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất phục vụ cho yêu cầu quản lý của
lÃnh đạo doanh nghiệp.
2-Nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
2.1- Chứng từ kế toán sử dụng
Để đảm bảo cho công tác tập hợp chi phí kế toán cần sử dụng một số
chứng từ sau :
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu.
- Bảng phân bố tiền lơng và các khoản.
Trích về BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Phiếu xuất công cụ và dụng cụ.

- Bảng phân bố khấu hao TSCĐ.
- Phiếu chi giấy báo nợ.
Và các chứng từ khác có liên quan đến tập hợp chi phí.

2.2-Tài khoản kế toán sử dụng
TK621,TK622,TK627,TK154,TK631
2.2.1-Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trùc tiÕp
Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp bao gåm : Giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu ). Để làm đ Đ ợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo
sản phẩm. Đó là những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- 15 -


Chuyên đề tốt nghiệp

NguyễnThị Kim Dung

hoặc sản phẩm ). Để làm đ ). Theo phơng pháp này căn cứ vào chứng từ xuất kho tập
hợp quy nạp trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí .Phơng pháp này có tính
chính xác cao. Vì vậy cần sử dụng tối đa phơng pháp này đối với các chi phí
sản xuất có thĨ tËp hỵp trùc tiÕp.
Trêng hỵp vËt liƯu xt dïng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất không thể tổ chức hạch toán cho từng đối tợng thì phải áp
dụng phơng pháp gián tiếp để phân bổ cho các đối tợng liên quan. Sử dụng
phơng pháp này thì điều quan trọng là phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bố hợp
lý nhất sao cho đẩm bảo đợc mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa tổng chi phí cần
phân bổ với tiêu chuẩn phân bổ của các dối tợng. Tiêu thức phân bổ thờng
dùng là :

- Phân bổ theo tiêu thức tiêu hao vật liệu.
- Phân bổ theo hệ số.
- Phân bổ theo trọng lợng và số lợng sảm phẩm.
Công thức phân bổ nh sau :

CPNVLTT phân bổ

Tiêu thức phân bổ
=

x

cho từng đối tợng

cho từng đối tợng

Tỉ lệ(hệ số)
=
phân bổ

Tỉ lệ (hệ số)
phân bổ

TổngCPNVL cần phân bổ
______________________
Tổng tiêu thức VL phân bổ

Để tính toán chính xác chi phí NVL trực tiếp kế toán cần chú ý kiểm
tra xác định rõ số NVL trực tiếp đà lĩnh nhng cuối kỳ không sử dụng hết và
trị giá của phế liệu thu hồi nếu có,để loại ra khỏi chi phí về NVL trong kỳ .

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

- 16 -


Chuyên đề tốt nghiệp

Chi phí thực tế
NVL trực tiếp
trong kỳ

Trị giá NVL
= xuất đa vào
sử dụng

NguyễnThị Kim Dung

Giá trị NVL
+ còn lại cuối kỳ sử dụng

Trị giá phế
liệu cha
thu hồi

Để theo đõi các khoản chi NVL trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
621 Chi phí NVL trực tiếp . Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng chi phí (Phân xởng, bộ phận sản xuất) .
* Kết cấu và nội dung tài khoản 621 chi phí NVL trực tiếp
- Bên nợ : Phản ánh chi phí NVL trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
- Bên có : + Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho
+ Trị giá phế liệu thu hồi.

+ Kết chuyển và phân bổ giá trị NVL trực tiếp sử dụng
theo các đối tợng đà quy định (TK154 nếu hoạch toán
theo phơng pháp KKTX,hoặc TK631 nếu hạch toán theo
phơng pháp KKDK).
TK621 cuối kỳ không có số d
2.2.2-Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả cho nhân công
trực tiếp sản xuất sản phẩm , trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ nh : Tiền
lơng chính ,lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng. Ngoài ra chi
phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ
BHXH,BHYT,KPCĐ do chủ sở hữu lao động chịu và đợc tính vào chi phí
sản xuất theo một tỷ lệ nhất định với số tiền phát sinh của công nhân trực
tiếp sản xuất.
Cách hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tơng tự nh chi phí NVLTT.
Trờng hợp cần phân bổ gián tiếp thì chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để tính
toán phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí có liên quan .Tiêu thức phân bổ
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

- 17 -


Chuyên đề tốt nghiệp

NguyễnThị Kim Dung

nhân công có thể là tiền công hay giờ công định mức hoặc cũng có thể là giờ
công thực tế .
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 Chi
phí nhân công trực tiếp Tài khoản này cũng đợc mở chi tiết cho từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất , phân xởng,bộ phận sản xuất sản
phẩm , loại sản phẩm.

*Kết cấu và nội dung TK622 Chi phí nhân công trực tiếp
- Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
- Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (TK154 áp dụng theo
phơng pháp KKTX hoặc TK631 áp dụng phơng pháp KKĐK ).
TK622 cuối kỳ không có số d .
2.2.3- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến việc chi phí sản xuất
và quản lý trong phạm vi một phân xởng , ngoài chi phí NVL trực tiếp và chi
phí nhân công trực tiếp. Đó là các chi phí thuộc môi trờng sản xuất của phân
xởng nh chi phí nhân công phân xởng, chi phí đội sản xt ,chi phÝ vËt liƯu ,
chi phÝ khÊu hao TSC§ , chi phí dịch vụ mua ngoài ,chi phí bằng tiền khác .
Để theo dõi chi phí sản xuất chung ,kế toán sử dụng TK 627 chi phí
sản xuất chung. Tài khoản này cũng đợc mở chi tiết cho từng phân xởng bộ
phận sản xuất dịch vụ .
* Kết cÊu néi dung TK 627 “Chi phÝ s¶n xuÊt chung”
- Bên nợ : + Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
- Bên có : + Các khoản ghi chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung TK 154
hoặc TK 631.
TK 627 cuối kỳ không có số d.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

- 18 -


Chuyên đề tốt nghiệp

NguyễnThị Kim Dung

TK 627 có 6 TK cấp 2 :

TK 6271- Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272- Chi phÝ vËt liƯu
TK 6273- Chi phÝ dơng cơ sản xuất
TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278- Chi phí bằng tiền khác .
2.2.4-Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Tại doanh nghiệp tất cả các chi phí sản xuất đà đợc nêu cuối kỳ đều
phải tổng hợp vào TK 154 “chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh dë dang” hoặc
TK631 giá thành sản xuất. Nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm , lao vụ dịch vụ toàn doanh nghiệp. TK 154 (TK 631) đợc mở chi tiết
cho từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm
chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ , dịch vụ ). Để làm đ của các bộ phận sản xuất
chính và bộ phận sản xuất phụ .(kể cả thuê ngoài và gia công chế biến).
* Kết cấu và nội dung TK154
- Bên nợ : + Kết chuyển các chi phí NL, VL ,chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung.
+ Kết chuyển chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ (đối
với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
KKĐK)
- Bên có : + Các khoản giảm giá thành
+Giá thành sản xuất của sản phẩm lao vụ đà hoàn thành
trong kỳ.

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành s¶n phÈm

- 19 -


Chuyên đề tốt nghiệp


NguyễnThị Kim Dung

+Kết chuyển chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ (đối với
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
KKĐK).
Số d bên nợ : Phản ánh chi phí của sản phẩm còn dở dang cuối kỳ.
* Kết cấu và nội dung của TK631
- Bên nợ : +Kết chuyển chi phí của sản phẩm công việc còn dở dang
đầu kỳ (từ TK154 sang)
+ Kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ (đà đợc tập
hợp ở các TK621,622,627)
-Bên có : + Chi phí sản xuất của sản phẩm còn dở dang cuối kỳ (đợc
tính toán trên cơ sở kiểm kê và đánh giá theo phơng pháp
quy định) kết chuyển sang TK 154 chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang
+Giá thành sản xuất của sản phẩm công việc đà hoàn thành
trong kỳ (đợc tính toán theo phơng pháp tính giá thành
thích hợp)
TK 631 cuối kỳ không có số d
3-Phơng pháp hạch toán
Một doanh nghiệp chỉ đợc sử dụng một trong hai phơng pháp kế toán :
- Phơng pháp KKTX
- Phơng pháp KKĐK
*Phơng pháp KKTX : thờng áp dụng cho những doanh nghiệp có quy
mô sản xuất kinh doanh lớn tiến hành nhiều loại hoạt động sản xuất kinh
doanh khác nhau
*Phơng pháp KKĐK : Thờng áp dụng cho những doanh nghiệp có quy
mô sản xuất kinh doanh nhỏ phải chỉ tiến hành một loại sản xuất kinh doanh
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm


- 20 -



×