Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Một số vấn đề về tổ chức công tác Kế toán bán hàng ở Công ty Cổ phần Dệt 10/10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.15 KB, 46 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh của
các doanh nghiệp, các tổ chức, các công ty... chuyên kinh doanh sản xuất các
lọai mặt hàng tương tự nhau diễn ra hết sức gay gắt. Vì vậy thị trường là vấn
đề sống còn của các doanh nghiệp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị trường cho nên bản thân các doanh
nghiệp phải tự tìm nguồn mua và tiêu thụ hàng hoá của họ để tồn tại và phát
triển.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường gắn trực tiếp với mục tiêu lợi nhuận.
Vì vậy trong điều kiện cạnh tranh thực hiện chính sách bán hàng và tổ chức
công tác kế toán bán hàng có ảnh hưởng lớn đến doanh số bán ra và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho hoạt động
bán hàng. Nó không những thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và cân đối tiền hàng
mà còn phản ánh toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
góp phần thúc đẩy việc sử dụng các đòn bẩy kinh tể trong công tác quản lý
nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động, tăng doanh lợi cho doanh
nghiệp.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tình hình công tác tổ chức hạch toán ở
công ty cổ phần Dệt 10/10, kết hợp với nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ
bản về quá trình hạch toán kế toán, em nhận thấy vấn đề kế toán bán hàng
trong doanh nghiệp công nghiệp là một vấn đề quan trọng. Vì vậy trong
khuôn khổ chuyên đề này em xin đi sâu nghiên cứu đề tài “Một số vấn đề về
tổ chức công tác kế toán bán hàng ở công ty cổ phần Dệt 10/10”. Nội dung
của chuyên đề gồm 3 phần chính:
Phần 1: Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng ở công ty
Phần 2: Nội dung chính của công tác kế toán bán hàng ở công ty
Phần 3: Kết luận
1
PHẦN 1
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10


I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10
1. Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động, vị trí của công ty cổ
phần Dệt 10/10 đối với ngành
Công ty cổ phần Dệt 10/10 trước đây là xí nghiệp Dệt 10/10được thành
lập chính thức vào ngày 10/10/1974 theo quyết định số 262 ngày 23/12/1973
của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội.
Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là dệt vải tuyn, vải Valide, màn tuyn
trên máy dệt kim đan dọc từ các loại sợi tổng hợp như: poliete, pêtêx,
poliamit, bây giờ chủ yếu là pêpêx75D.
Tuy là một xí nghiệp nhỏ nhưng là xí nghiệp đầu tiên của miền bắc sử
dụng máy dệt kim đan dọc để dệt các sợi tổng hợp, dệt màn tuyn.
Quá trình xây dựng và phát triển của xí nghiệp từ năm 1974 cho đến nay
được chia thành 4 giai đoạn chính:
_ Giai đoạn 1:
Giai đoạn chế thể từ đầu năm 1973 đến tháng 6/1975 gọi là Ban nghiên
cứu dệt cơ khí.
Cuối năm 1974 xí nghiệp đã hoàn thành phần lớn các công trình về xây
dựng mặt bằng sản xuất. Địa điểm sản xuất được chia thành 3 khu vực:
+ Ngô văn Sở: Văn phòng và phân xưởng may
+ Minh Khai: Chứa nguyên vật liệu (sợi), phân xưởng mắc dệt.
+ Trần quý Cáp: Phân xưởng văng sấy.
_Giai đoạn 2:
Từ tháng 7/1975 đến cuối năm 1982 xí nghiệp bước sang giai đoạn sản
xuất kinh doanh thực hiện kế hoạch nhà nước giao và xí nghiệp luôn hoàn
thành kế hoạch. Giai đoạn này kế hoạch sản xuất và tiêu thụ luôn ổn định.
_Giai đoạn 3:
2
Là giai đoạn chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, hoạt động
theo nguyên tắc tự trang trải, tự phát triển. Tuy bước đầu có gặp nhiều khó
khăn (không nhập được sợi, hoá chất... ) nhưng sản phẩm của công ty sản

xuất ra vẫn đạt chất lượng tốt, xí nghiệp vẫn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước. Xí nghiệp cũng dùng hình thức gia công chế biến liên
doanh liên kết, mua bán nguyên vật liệu, bán thành phẩm, xây dựng giá, tự
tìm khách hàng, đảm bảo có hiệu quả, có lãi để cạnh tranh với thị trường
trong và ngoài nước.
Ngày 10/11/1982 xí nghiệp được thành lập doanh nghiệp nhà nước theo
quyết định số 2768 QĐ/UB với số vốn được giao như sau:
Vốn kinh doanh : 4294760000 đồng
Vốn cố định : 2073530000 đồng
Vốn lưu động : 2044900000 đồng
Vốn khác : 86320000 đồng
Trong đó:
Vốn ngân sách : 2778540000 đồng
Bổ xung : 1339880000 đồng
Vốn khác : 86320000 đồng
_Giai đoạn 4:
Ngày 29/12/1999 công ty Dệt 10/10 chuyển thành công ty cổ phần Dệt
10/10theo quyết định số 5784/ QĐ- UB của UBND thành phố Hà nội với số
vốn điều lệ là 8000000000 đồng được phân bổ như sau:
Vốn cố định của công ty : 4300000000 đồng
Vốn lưu động : 3700000000 đồng
Trong đó:
Vốn nhà nước : 2400000000 đồng chiếm 30%
Vốn của các cổ đông (là CBCNV) : 5600000000 đồng chiếm 70%
Công ty có đội ngũ công nhân viên lành nghề đáp ứng được nhu cầu của
sản xuất. Từ ngày thành lập chỉ có 71 cán bộ công nhân viên đến nay đã lên
tới 440 người (kể cả công nhân hợp đồng).
3
Có thể nói rằng hơn 27 năm qua công ty Dệt 10/10 đã trưởng thành và
lớn mạnh bằng sự cố gắng nỗ lực của bản thân cũng như sự quan tâm của

Đảng và nhà nước. Công ty đã chú trọng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu, đồng thời cùng các nhà máy dệt kháccông ty đã đáp ứng nhu cầu của sản
xuất góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và công
ty đã nhận được nhiều huân, huy chương và bằng khen do chính phủ và nhà
nước trao tặng.
Thông qua một số chỉ tiêu những năm gần đây cũng phần nào cho thấy
sự quan tâm của nhà nước và sự cố gắng của ban lãnh đạo và toàn thể công ty
Dệt 10/10 để công ty đứng vững trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của thị
trường.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1. Cơ cấu quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần Dệt 10/10 như sau:
Vì đây là một công ty cổ phần nên đến kì theo qui định Đại hội cổ đông
triệu tập và họp bàn bầu ra ban kiểm soát và hội đồng quản trị.
_ Ban kiểm soát: Đánh giá hiệu quả của công tác quản lý và đưa ra các
biện pháp quản trị thích hợp.
_ Hội đồng quản trị họp nhất trí bầu ra ban giám đốc gồm:
+ Giám đốc: là người chịu toàn bộ trách nhiệm lãnh đạo bộ máy
quản lí. Được sự cố vấn của 2 phó giám đốc, giám đốc đưa ra phương án kinh
doanh xuống phòng kinh doanh.
+ Phó giám đốc về sản xuất: phối hợp cùng với phòng kế hoạch đưa
ra kế hoạch sản xuất để cố vấn cho giám đốc và hội đồng quản trị.
+ Phó giám đốc về kinh tế: chịu trách nhiệm chỉ đạo về các bộ phận
giám đốc uỷ quyền và cùng phó giám đốc về sản xuất giúp việc cho giám đốc.
_ Các phòng ban: chịu sự lãnh đạo của trực tiếp của ban giám đốc.
+ Phòng kĩ thuật cơ điện: quản lí bảo dưỡng và có trách nhiệm sửa
chữa toàn bộ trang thiết bị máy móc khi xảy ra hỏng hóc.
+ Phòng đảm bảo chất lượng: chịu trách nhiệm về chất lượng của
các sản phẩm làm trên dây truyền sản xuất.
4

+ Phòng kế hoạch sản xuất: tham mưu cho phó giám đốc sản xuất
về các hoạt động sản xuất, rà soát các kế hoạch theo pháp lệnh nhà nước.
+ Phòng kinh doanh: tham mưu cho giám đốc sản xuất về các hoạt
động kinh doanh đúng lúc, kịp thời.
+ Phòng tài vụ: trực tiếp làm công tác văn thư lưu trữ
+ Phòng kiến thiết cơ bản: chịu trách nhiệm về xây dựng cơ bản và
kiến thiết công ty.
Tại các phòng ban đều có trưởng và phó phòng phụ trách công tác hoạt
động của phòng mình.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÍ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10




5
đại hội cổ đông
ban kiểm soát hội đồng quản trị
giám đốc công ty
phó giám đốc sản xuất phó giám đốc kinh tế
phòng kĩ
thuật cơ
điện
phòng đảm
bảo chất
lượng
phòng kế
hoạch sản
xuất
phòng

kinh
doanh
phòng t i à
vụ
phòng tổ
chức bảo vệ
phòng h nh à
chính
phòng kiến
thiết cơ bản
2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh:
Hiện nay công ty có 5 phân xưởng sản xuất:
_ Phân xưởng dệt: Chức năng chính là dệt từ sợi sang vải tuyn, rèm. Bao
gồm các tổ: tổ quản lí, tổ mắc sợi, tổ dệt.
_ Phân xưởng văng sấy: chức năng là tẩy trắng, nhuộm xanh và sấy
khôvải. Phân xưởng bao gồm các tổ: tổ nhuộm và 3 tổ văng sấy.
_ Phân xưởng cắt: chức năng chính là cắt vải tuyn, rèm theo kích cỡ qui
định. Gồm 2 tổ cắt.
_ Phân xưởng may 1 và phân xưởng may 2: chức năng chủ yếu là may
thành phẩm ( màn hoặc rèm ). Bao gồm tổ may, tổ kiểm tra chất lượng sản
phẩm may KCS và tổ đóng gói.
2.3. Cơ cấu tổ chức qui trình công nghệ:
_ Công đoạn mắc sợi: Sợi được đưa vào cacbôbin, cacbôbin mắc xong
chuyển sang bộ phận dệt.
_ Công đoạn dệt: Sợi được dệt thành vải tuyn khổ 1,8m sau đó vải được
chuyển sang bộ phận tẩy trắng hoặc nhuộm màu và văng sấy.
_ Công đoạn văng sấy: vải tuyn được đưa vào, văng sấy có nhiệm vụ
định hình và kéo khổ vải từ 1,6m sang 1,8m. Sản phẩm của giai đoạn này là
vải tuyn và chuyển sang công đoạn cắt may.
_ Công đoạn cắt may: thực hiện hoàn chỉnh ra thành phẩm. Màn thành

phẩm được chuyển sang bộ phận KCS và đóng gói.
SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ
6
Sợi petex
75D
Mắc sợi Dệt vải Tẩy trắng
nhuộm m uà
Văng sấy
Đóng gói
KCS May May m nà
Cắt m nà
4. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán cuả công ty Dệt 10/10
4.1. Nhiệm vụ kế toán được phòng tài vụ công ty đảm nhiệm:
Phòng tài vụ được ra đời ngay từ khi công ty được nhà nước giao kế
hoạch sản xuất. Hiện nay phòng tài vụ gồm 6 nữ cán bộ có trình độ chuyên
môn cao, hầu hết đã tốt nghiệp đại học tài chính kế toán. Nhiệm vụ cụ thể
được phân công như sau:
_ Trưởng phòng kế toán: chịu trách nhiệm bao quát chung, có nhiệm vụ
làm báo cáo do lãnh đạo và các cơ quan chức năng yêu cầu, ngoài ra còn kiêm
thêm kế toán tổng hợp tính giá thành.
_ Kế toán vật liệu có kèm theo công nợ chịu trách nhiệm:
+ Bảng phân bố số 2: Bảng phân bố nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Nhật kí chứng từ số 5: phải trả cho người bán
+ Các sổ chi tiết có liên quan
_ Kế toán tiêu thụ kiêm TSCĐ là phó phòng chịu trách nhiệm giữ :
+ Nhật kí chứng từ số 8, 9
+ Bảng kê số 6, 8
+ Các số liệu chi tiết có liên quan
_ Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
_ Thủ quỹ: có trách nhiệm giữ quỹ tiền mặt của công ty.

Phòng tài vụ có quan hệ với tất cả các phòng ban và phân xưởng trong
công ty. Ngoài ra phòng tài vụ còn có mối quan hệ thanh toán với Ngân hàng
Hoàn Kiếm, Ngân hàng Ngoại thương, ngân hàng các tỉnh thành phố , sở chủ
quản, sở tài chính và các cấp các ngành có liên quan
_ Phòng kế toán hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
_ Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung toàn bộ công
việc kế toán tại phòng tài vụ của công ty
_ Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức kế toán nhật kí
chứng từ.
7
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10
Giám đốc
Trưởng phòng phụ trách chung,
tổng hợp giá thành
4.2. Hình thức kế toán áp dụng ở công ty cổ phần Dệt 10/10:
Với hình thức kế toán nhật kí chứng từ, trình tự ghi sổ kế toán được khái
quát như sau:
Trình tự ghi sổ kế toán:
Báo cáo tài chính của công ty gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh.
Đến cuối kì kế toán tổng hợp căn cứ vào số liệu ở các nhật kí chứng từ,
các bảng kê, lập bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh của công ty được gửi
lên cho cơ quan chủ quản là sở công nghiệp Hà nội.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DỆT 10/10
1) 1. Tổ chức sổ sách chứng từ áp dụng tại công ty cổ phần Dệt 10/10
Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty là sổ nhật kí chứng từ với hệ
thống sổ sachs tương đối đầy đủ. Do vậy các loại sổ tổng hợp mà công ty sử

dụng chủ yếu là các sổ nhật kíchứng từ và các bảng kê.
Hình thức này tỏ ra rất phù hợp với các đặc điểm về loại hình sản xuất
của công ty là rất phức tạp, số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đa dạng,
8
số lượng tài khoản sử dụng phing phú cùng với yêu cầu về trình độ quản lí và
kế toán cao.
Hình thức sổ nhật kí chứng từ bao gồm:
_ Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết về TSCĐ, vật liệu thanh toán với người
mua, người bán, chi phí kinh doanh, sổ chi tiết doanh thu bán hàng, bảng tính
và phân bổ khấu hao, bảng tính lương và bảo hiểm xã hội
_ Sổ kế toán:
+ Nhật kí chứng từ số : 1,2,4,5,7,8,9,10
+ Bảng kê số: 1,2,3,4,5,9,10
+ Sổ cái
+ Sổ chi tiết một số tài khoản thuế phải nộp, TSCĐ, vật liệu thanh
toán với người mua, người bán, sổ chi tiết tiêu thụ
+ Các bảng phân bố



9
Chứng từ gốc v bà ảng phân bố
Bảng kê Nhật kí chứng từ Thẻ v sà ổ chi tiết kế
toán
Sổ tổng hợp Nợ. Có các TK
(theo kiểu b n cà ờ)
Sổ số dư Sổ cái Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo t i chínhà
Ghi chú:


ghi hàng ngày:
Ghi cuối ngày:
Về chứng từ công ty áp dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống các
chứng từ kế toán thống nhất do Bộ tài chính ban hành.
_ Loại 1: lao động tiền lương
_ Loại 2: hàng tồn kho
_ Loại 3: bán hàng.
_ Loai 4: tiền tệ
_ Loại 5: TSCĐ
Tuy nhiên đây chỉ là những chứng từ công ty đã đăng kí sử dụng. Trong
thực tế công ty không sử dụng hết các loại chứng từ này. Với nguyên tắc
thống nhất, đặc thù , hiệu quả công ty xây dựng một hệ thống TK kế toán phù
hợpvới đặc điểm sản xuất và qui mô của doanh nghệp. Đó chính là hệ thống
TK thống nhất do BTC ban hành theo quyết định 1141 phù hợp với nội dung
kinh tế của từng phần ngành kế toán. Hệ thống chứng từ này là căn cứ ghi sổ
kế toán, còn hệ thống TK là cơ sở để lập bảng cân đối kế toán và báo cáo tài
chính khác.
Trên đây là những đặc điểm về tổ chức quản lí, tổ chức sản xuất kinh
doanh và công tác kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiêu thụ . Hiện nay
công ty vẫn luôn chú trọng nâng cao chất lượng quản lí và sản xuất kinh
doanh có hiệu quả để liên tục đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm của
mình.
10
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN KẾ TOÁN BÁN HÀNG Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10
Phiế xuát kho
( GTGT)
11
PHẦN II

NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG CÁC DNTM
1. Khái niệm quá trình bán hàng:
Quá trình bán hàng của DNTM là quá trình giao hàng hoá cho người
mua và người mua nhận được hàng , trả tiền hay chấp nhận trả tiền. Khi đó
hàng được coi là tiêu thụ .
Quá trình bán hàng hoàn thành khi quyền sở hữu về hàng hoá đã chuyển
từ người bán sang người mua. Nói cách khác, hàng hoá đã được giao cho
người mua và đã thu được tiền bán hàng
Một số trường hợp ngoại lệ được coi là hàng bán như
- Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng khác
- Hàng hoá xuất để thanh toán cho công nhân viên
- hàg hoá hao hụt để đổi lấy hàng hoá trong khâu bán
2. Các phương thức bán hàng của DNTM
2.1. Phương thức bán buôn qua kho: Là bán buôn hàng hoá mà hàng
bán được xuất từ kho bảo quản của DN. Có 2 hình thức bán buôn qua kho.
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp : Là bên mua cử
đại diện đén kho của DNTM để nhận hàng. DNTM xuất kho giao cho bên
mua hàng và bên mua thanh toán tiền hay chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển thẳng: Là DNTM khi mua
hàng và nhận hàng không đưa về nhập kho mà vận chuyển thẳng giao cho bên
mua tại kho người bán. sau khi giao, nhânh nàng đại diện bên mua kí nhận đủ
hàng. Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hàng hoá .Hàng hoá
được chấp nhận là tiêu thụ.
12
2.2. Phương thức bán lẻ: Có 4 hình thức :
- Hình thức bán hàng thu tiềntập trung: Là việc thu tiền của người mua
và giao cho người mua tách rời nhau(khách hàng nhận giấy thu tiền; hoá đơn

của nhân viên bán hàng rồi đến nhận hàng ở quầy hàng bán ra thong ngày.
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp bán
hàng và thu tiền của khách.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn hàng hoá và trả
tiền cho nhân viên bán hàng.
- Hình thức bán hàng trả góp: Người mua trả tiền mua hàng thành nhiều
lần.DNTM ngoài số tiền thu theo hoa đơn giá bán hàng hoá còn thu thêm
khoản lãi tiền trả chậm của khách.
2.3. Phương thức gửi đại lí bán:
DNTM giao hàng cho cở nhận đại lí. Họnhận hành và thanh toán
tiềncho DNTM rồi được hưởng hoa hồng đại lí bán. Hàng hoá được xác
nhận là tiêu thụ khi DN nhận được tiền do bên nhận đại lí thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
3. Ý nghĩa của công tác kế toán bán hàng.
- Kế toán bán hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản lí kinh doang
trong DN, trong đó có công tác tiêu thụ hàng hoá. Thông qua số liệu của kế
toán hàng hoá và tiêu thụ hàng goá mà chủ DN biết được mức độ hoàn thành
kế hoạch kinh doanh và tiêu thụ của doanh nghiệp, phát hiện những thiếu xót
và mất cân đối giữa các khâu từ đó có biện pháp xử lí kịp thời.
- Còn các cơ quan quản lí nhà nước thông qua số liệu đó để biết mức độ
hoàn thành kế hoạch nộp thuế . Đối với các doanh nghiệp khác có thể xem và
đầu tư liên doanh với doanh nghiệp. Tổ chức quản lí công tác tiêu thụ hàng
hoá sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận kế toán thực hiện nhiệm vụ của
mình.
4. Các chứng từ kế toán nghiệp vụ bán hàng.
Căn cứ vào sơ đồ hạch toán; kế toán nghiệp vụ bán hàng gồm:
- Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT.
- Thẻ kho
- Báo cáo bán hàng
13

- Bảng kê bán hàng
- Sổ chi tiết tiêu thụ
- NKCT số 8
- Bảng xác định kết quả kinh doanh
- Phiếu thu
- Sổ quĩ
- NKCT số 1
Các chứng từ hoá đơn tên là căn cứ để tiến hành theo dõi tình hình kinh
doanh bán hàng tại công ty cổ phần Dệt 10/10.
II. TÌNH HÌNHTHỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10\10
Căn cứ vào sơ đồ trình tự luân chuyển kế toán bán hàng của Công ty cổ
phàn Dệt 10/10. Trước khi xuất kho hàng hoá bán ra kế toán ghi “Phiếu xuất
kho kiêm hoá đơn GTGT”
phiếu xuất kho kiêm hoá đơn gtgt
- Mục đích : Là loại hoá đơn sử dụng để xác nhận số lượng, chất lượng,
đơn giá và số tiền bán sản phẩm hàng hoá cho người mua. Hoá đơn là cơ sở
để kế toán ghi số doanh thu và các sổ ké toán liên quan để tính thuế GTGT
- Yêu cầu: hoá đơn do kế toán bán hàng lập khi bán hàng. Mỗi hoá đơn
được lập cho những loại hàng hoá cùng thuế xuất. Phải ghi rõ tên, địa chỉ, mã
số thuế tổ chức cá nhân bán hàng và mua hàng, hình thức thanh toán bằng séc
hay tiền mặt...
- Nội dung : Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT bao gồm các cột số thứ
tự, tên hàng hoá, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, và cột thành tiền.
Phần trên của phiếu ghi tên , địa chỉ, mã số của đơn vị mua và bán, phần
dưới gồm các dòng cộng tiền hàng, thuế suất tiền thuế GTGT, tổng cộng tiền
thanh toán và dòng số tiền viết bằng chữ. Cuối cùng là chữ kí và họ tên của
người mua hàng, kế toán trưởngvà thủ trưởng đơn vị
Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT gồm 3 liên
+ Liên 1 : Lưu

14
+ Liên 2 : Giao cho khách hàng
+ Liên 3 : Dùng để thanh toán
- Phương pháp ghi
+ Cột A,B : ghi số thứ tự, tên hàng hoá
+ Cột C : Đơn vị tính theo đơn vị quốc gia qui định
+ Cột 1 : Ghi số lượng hoặc trọng lượng hàng hoá dịch vụ
+ Cột 2 : ghi đơn giá bán của từng loại hàng hoá
+ Cột 3 ( 3 = 1 x 2 ) : Bằng cột 1 x cột 2
+ Các dòng còn thừa phí dưới các cột A,B,C,1,2,3 được gạch
chéo từ trên xuống dưới từ trái qua phải
+ Dòng cộng tiền hàng : ghi số tiền cộng được ở cột 3
+Dòng thuế suất và tiền thuế GTGT : Ghi thuế suất và số tiền
thuế của hàng hoá.
+ Dòng tổng cộng thanh toán : Ghi bằng số tièn hàng cộng tiền
thuế GTGT.
+ Dòng số tiền viết bằng chữ : ghi bằng chữ số tiền tổng cộng
thanh toán.
+ Khi viết hoá đơn phải đặt giấy than viết 1 lần in sang các
liên có nội dung như nhau.
- Nhiệm vụ kế toán : Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, phòng kế toán
lập hoá đơn GTGT theo các chỉ tiêu đơn giá, số lượng, thành tiền... Kế toán
có nhiệm vụ đối chiếu số tiền trong phiếu xuất kho với số tiền thanh toán
trong hoá đơn , hai con số phải khớp nhau.
15
Như vậy qua “ Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT” ngày 31/3/2001
công ty đã xuất kho số hàng trị giá là 7.490.880, thuế suất GTGT là 10% vậy
số tiền thuế là 749.088. Tổng cộng số tiền bán hàng thu được là: 70490.880 +
749.088 = 8.239.968
Khách hàng sẽ cầm liên 2 và liên 3 của hoá đơn GTGT chuyển cho thủ

kho để thủ kho căn cứ vào đó mà giao hàng cho khách. Thue kho sẽ mở “ Thẻ
kho” theo dõi tình hình bién động của hàng hoá.
Thẻ kho
- Mục đích : Theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho từng thứ vật tư, sản
phẩm, hàng hoá ở từng kho. Làm căn cứ để xác định tồn kho dự trữ vật tư, sản
phẩm... và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho
- Yêu cầu : Mỗi thẻ kho dùng cho một thứ vật tư, sản phẩm, hàng hoá
cùng nhãn hiệu, qui cách ở cùng một kho. Sau mối lần kiểm kê phải tiến hành
điều chỉnh số lượng trên thẻ kho cho phù hợp với số thực tế kiểm kê theo chế
độ qui định.
- Nội dung : Thẻ kho phản ánh ghi chép lượng hàng hoá, sản phẩm vật tư
nhập vào bán ra trong từng ngày và cả tháng của từng mặt hàng trên mỗi thẻ
kho đẻe từ đó rút ra lượng hàng tồn. Thẻ kho gồm các cột ngày thàng, số hiệu
chứng từ nhập xuất, cột diễn giải, cột số lượng nhập, xuất, tồn và cột xác nhận
của kế toán. Phía trên của bảng có ghi tên và đơn vị tính.
- Phương pháp ghi: Khi lập thẻ kho phải ghi rõtên và kho của đơn vị, tên
nhãn hiệu qui cách vật tưvà đơn vị tính của thành phẩm
+ Cột A,B,C,D,E ghi rõ ngày tháng, số phiếu nhập, xuất và lí
do nhập xuất, tồn kho.
+ Cột1,2,3 ghi rõ số lượng nhập, xuất, tồn kho
+ Cột 4 : kế toán kí xác nhận
- Nhiệm vụ của kế toán : Phòng kế toán lập thẻ và ghi các chỉ tiêu tên
,nhãn hiệu, qui cách... sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Hàng
ngày thủ kho căn cứ vào phiếu xuất khoghi các cột tương ứng trong thẻ kho.
Mỗi chứng từ ghi một dòng. Cuối ngaỳ tính số tồn kho. Theo định kì , nhân
16
viên kế toán xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của
thủ kho, sau đó kí xác nhận vào thẻ kho.
Công ty cổ phần Dệt 10/10 Mẫu số 06 - VT
Kho: Ngô Văn Sở ( Ban hành theo QĐ số 1141 - TC/CĐKT

ngày 01/11/1995 của BTC
Tờ số 3
THẺ KHO
Tháng 3/2001
- Tên nhãn hiệu: MĐ01 - X
- Đơn vị : Cái

Chứn
g
từ
Số lượng
Xác
nhận
của kế
toán
Ngày Số phiế
u
Ngày Diễn
giải
Nhập Xuất tồn
thán
g
Nhập Xuất
A B C D E 1 2 3 4
1/3 Tồn
đầu
tháng
80
9/3 41 Xuất
kho

cho
khách
69
12/3 188 300
189 200 500
13/3 45 157
16/3 95 128
22/3 298 17
28/3 332 131
31/3 346 16
518 62
17

×