Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Hoàn thiện Một số điều kiện cơ bản để đa dạng hoá & nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.17 KB, 22 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, thế giới đã đợc chứng kiến một sự bùng nổ của
hoạt động du lịch trên phạm vi toàn cầu. Du lịch đã trở thành một hiện tợng phổ
biến, một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống kinh tế - xã hội. Du lịch đã trở
thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia và đã đóng góp một phần
không nhỏ vào sự phát triển kinh tế thế giới, không những thế du lịch đã trở
thành một hình thức quan trọng trong việc sử dụng thời gian nhàn rỗi của con
ngời, đồng thời là phơng tiện giao lu trong mối quan hệ giữa con ngời với con
ngời.
Còn đối với Việt Nam thì sao?
Nghị quyết 45/CP ngày 22/6/1993 đã khẳng định: Du lịch là ngành kinh
tế quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc.
Những năm vừa qua Đảng và Nhà nớc ta đã có nhiều chính sách để phát
triển ngành du lịch, do đó lợng khách du lịch nội địa và quốc tế đến Việt Nam
cũng nh doanh thu du lịch tăng lên một cách đáng kể. Nếu năm 1990 lợng
khách du lịch đến Việt Nam là 0,25 triệu ngời thì năm 1991 là 0,3 triệu ngời,
năm 1992 là 0,44 triệu ngời, năm 1993 là 0,7 triệu ngời và năm 1994 là 1 triệu
ngời gấp 4 lần năm 1990. Số khách du lịch nội địa năm 1994 là 3,5 triệu ngời.
Dự kiến đến năm 2000 lợng khách du lịch quốc tế vào Việt Nam là 3,5
triệu đến 3,8 triệu ngời và năm 2010 là 9 triệu ngời. Do vậy ngành du lịch Việt
Nam đang đứng trớc một triển vọng lớn về phát triển du lịch. Hơn nữa, vị trí địa
lý của Việt Nam là khá thuận lợi với nhiều phong cảnh thiên nhiên kỳ vĩ, nhiều
di tích lịch sử có giá trị văn hóa và TNDL cũng rất phong phú.
Đứng trớc thực tế và những thách thức nh vậy ngành du lịch Việt Nam
muốn phát huy đợc những tiềm năng đó chúng ta còn rất nhiều vấn đề cần đợc
giải quyết và đó cũng chính là lý do mà tôi muốn trình bày trong đề án của
mình: Hoàn thiện một số điều kiện cơ bản để đa dạng hóa và nâng
cao chất lợng sản phẩm du lịch Việt Nam
Do lĩnh vực mà em trình bày khá rộng và trình độ lý luận còn hạn chế nên
thiếu sót xảy ra là điều không tránh khỏi. Vì vậy em rất mong đợc sự góp ý của
thầy giáo để đề án của em đợc hoàn thiện hơn.


Phần II
1
cơ sở lý luận
Trong một vài năm gần đây, khách du lịch quốc tế vào nớc ta đã giảm đi
một cách đáng kể. Nói đến nguyên nhân của hiện tợng này thì phải kể đến rất
nhiều nguyên nhân nhng một nguyên nhân khá quan trọng đó là cuộc khủng
hoảng tiền tệ ở Đông Nam á, mặc dù khủng hoảng không xảy ra tại Việt Nam
nhng chúng ta lại chịu ảnh hởng khá mạnh của cuộc khủng hoảng này, và luồng
khách du lịch quốc tế có xu hớng tăng mạnh tại những nớc xảy ra khủng hoảng
vì đồng tiền nội địa mất giá mạnh.
Nhng đó chỉ là một trong những nguyên nhân làm ảnh hởng tới lợng khách
du lịch quốc tế vào Việt Nam và một nguyên nhân nữa mà tôi cho rằng cũng
không kém phần quan trọng mà chúng ta cần đáng lu tâm đó là phải chăng do
sản phẩm du lịch của chúng ta cha đáp ứng đợc mong muốn của khách du lịch.
Để có đợc một cách nhìn nhận đúng đắn và khách quan về vấn đề này, trớc hết
chúng ta hãy xem xét những cơ sở lý luận căn bản về sản xuất du lịch nói chung
và sản phẩm du lịch - Việt Nam nói riêng.
1. Khái niệm và đặc điểm của sản phẩm du lịch
a) Khái niệm
Sản phẩm du lịch là tổng thể tất cả những cái nhằm đáp ứng nhu cầu và
mong muốn của khách du lịch. Nó bao hàm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa,
tiện nghi cung cấp cho du khách, đợc tạo nên do các yếu tố tự nhiên và trên cơ
sở vật chất kỹ thuật, lao động du lịch tại một vùng hay tại một cơ sở kinh doanh
nào đó.
Theo nghĩa rộng, sản phẩm du lịch bao gồm toàn bộ những thứ mà ngời ta
phục vụ cho khách và khách phải trả tiền, có nghĩa là từ các phơng tiện đi lại,
khách sạn, nhà hàng ăn uống các dịch vụ sinh sống, vui chơi giải trí, hàng lu
niệm, nơi khách đến tham quan... đều là sản phẩm du lịch.
Theo nghĩa hẹp thì ngoài những cái chung ở đâu cũng giống nhau nh ph-
ơng tiện đi lại, khách sạn... ngời ta thờng nhấn mạnh những hàng hóa đặc biệt

của mỗi vùng du lịch, hay nói cách khác là sự giàu có của mỗi vùng, sự phong
phú hấp dẫn của mỗi vùng, và cả những thứ có thể mua mang đi đợc nhất là
những thứ mang giá trị văn hóa tiêu biểu của vùng đó có và nổi tiếng.
2
b) Đặc điểm sản phẩm du lịch:
Sản phẩm du lịch là một loại sản phẩm đặc biệt. Nó có nhiều đặc điểm
khác với sản phẩm thông thờng khác, thể hiện ở một số mặt sau:
- Sản phẩm du lịch là một loại sản phẩm thỏa mãn nhu cầu thứ yếu cao cấp
của con ngời.
- Trong sản phẩm du lịch thì tỷ trọng dịch vụ chiếm nhiều hơn, thông th-
ờng 80%-90% là dịch vụ.
- Sản phẩm du lịch không thể dịch chuyển, nó gắn liền với tài nguyên du
lịch nên thời gian sản xuất và tiêu dùng là trùng nhau, và khách hàng phải đến
với nhà sản xuất.
- Sản phẩm du lịch không thể đóng gói hay tồn kho.
- Sản phẩm du lịch mang tính thời vụ.
2. Tiềm năng và thực trạng khai thác tiềm năng du lịch Việt Nam
a) Tiềm năng du lịch - tiền đề cho sự phát triển du lịch Việt Nam
Đất nớc Việt Nam có tiềm năng du lịch rất phong phú và đa dạng, có sức
hấp dẫn lớn chẳng những đối với khách du lịch trong nớc mà còn với khách du
lịch quốc tế và bà con Việt kiều ở xa Tổ quốc.
Chúng ta có đủ điều kiện để đa dạng hóa các loại hình du lịch từ tham
quan, nghỉ mát điều dỡng, tắm biển, leo núi, thể thao đến nghiên cứu khoa
học ... và có khả năng tiếp nhận một số lợng lớn du khách.
Về mặt tự nhiên, Việt Nam có nhiều cảnh đẹp, cảnh thiên nhiên có những
nét hùng vĩ nên thơ của núi rừng nh Sapa mờ ảo trong sơng, nh Đà Lạt - thành
phố thông reo.., cũng có khi ồn ào sôi động nh thác Bản Giốc, Dầu Đẳng (Cao
Bằng), thác Bạc (Tam Đảo)... hoặc cảnh tĩnh mịch trong các cánh rừng già
nguyên sinh nh vờn quốc gia Cúc Phơng (Ninh Bình), Bà Vì (Hà Tây), đảo Cát
Bà (Hải Phòng), Bạch Mã (Thừa Thiên Huế), rừng ngập mặn Cà Mau... với hệ

sinh thái rừng rậm nhiệt đới rất điển hình, hoàn toàn làm thỏa mãn trí tò mò của
các du khách và lòng say mê nghiên cứu của các nhà khoa học; có những nét bí
hiểm lạ mắt của các hang động nh Hơng Sơn (Hà Tây), động Phong Nha
(Quảng Bình) v.v... có những bãi biển cát trắng phẳng mịn, chan hòa ánh nắng
3
và quanh năm lộng gió nh Trà Cổ (Quảng Ninh), Đồ Sơn (Hải Phòng), Sầm Sơn
(Thanh Hóa), Nha Trang, Vũng Tàu... có sức thu hút khách đặc biệt. Khách du
lịch đến Việt Nam phải sững sờ trớc vẻ đẹp tạo hóa ban tặng chúng ta.
Thiên nhiên Việt Nam thật hào phóng, u ái cho du khách đợc thởng thức
nhiều của ngon vật là từ những đặc sản dới nớc nh các loại cá ngon, tôm hùm,
sò huyết, cua biển, bào ng... đến các đặc sản của núi rừng nh măng, nấm hơng,
thịt chim, thú đợc phép săn bắn, đến các loại dợc liệu quý nh sâm, nhung, tam
thất... ở Việt Nam còn khai thác đợc nguồn nớc khoáng theo các mạch suối tự
nhiên hay nằm sâu trong lòng đất, đợc chế biến làm nớc giải khát hoặc để chữa
bệnh, đủ sức thỏa mãn mọi nhu cầu của khách du lịch nh nớc khoáng Kim Bôi
(Hòa Bình), Quang Hanh (Quảng Ninh), Tiền Hải (Thái Bình)... đạt tiêu chuẩn
chất lợng cao và có khả năng khai thác tốt.
Bên cạnh tiềm năng về mặt tự nhiên, Việt Nam còn có một kho tàng văn
hóa - lịch sử phong phú. Đó là những di tích khảo cổ học minh chứng cho nền
văn hóa Đông Sơn, Hòa Bình... nổi tiếng từ hồi tiền sử, những di tích lịch sử còn
đợc bỏ tồn nguyên hiện trạng hoặc su tầm đợc qua các triều đại lịch sử nớc ta,
rất có giá trị về mặt khoa học và giáo dục truyền thống, truyền bá kiến thức nh
Đền Hùng, Hoa L, chùa Tây Phơng, Huế, Thánh Địa Mỹ Sơn, phố cổ Hội An...
Những lễ hội truyền thống nh hội Đền Hùng (Vĩnh Phú), hội Dóng (Hà Nội),
những nền văn nghệ dân gian với các nhạc cụ độc đáo (trng, Krông put...) với
các điệu múa đặc sắc của cộng đồng dân tộc Việt Nam... mang đậm đà bản sắc
dân tộc thích hợp với loại hình du lịch văn hóa.
Ngoài ra, chúng ta cũng có rất nhiều các mặt hàng thủ công mỹ nghệ
truyền thống nh mây tre đan, sơn mài, gốm sứ, thêu đan, chạm khắc, các sản
phẩm từ cói v.v... đạt trình độ thẩm mỹ cao, hoàn toàn có thể thỏa mãn nhu cầu

các loại khách du lịch.
Dờng nh nói về tiềm năng du lịch - Việt Nam thì có lẽ không bao giờ nói
hết. Bởi lãnh thổ nớc ta kéo dài trên 15 vĩ độ với diện tích đồi núi chiếm tới 3/4
lãnh thổ, tạo nên kiểu địa hình Kasstơ với nhiều hang động hấp dẫn cho du lịch.
Vùng đồng bằng của Việt Nam - nơi thuận lợi cho canh tác nông nghiệp từ lâu
đời - tuy không có kiểu địa hình hấp dẫn, nhng lại là nơi quần tụ đông đúc từ xa
xa nên có nhiều di tích lịch sử, lễ hội cổ truyền, phong tục tập quán, hàng mỹ
4
nghệ... do đó cũng hấp dẫn du khách. Bên cạnh đó, nớc ta lại có đờng bờ biển
dài hơn 3000km nên có thể phát triển nhiều loại hình du lịch biển. Ngoài ra
Việt Nam còn có nhiều món ăn đặc sắc làm cho nghệ thuật ẩm thực Việt Nam
thêm hấp dẫn.
Tiềm năng du lịch - Việt Nam lớn lao là nh thế đấy. Nhng nó mới chỉ là
điều kiện cần, nếu thiếu nó thì không thể tồn tại ngành du lịch, nhng nếu chỉ có
nó thì cha chắc ngành du lịch đã phát triển. Điều đó đợc chứng minh qua thực
trạng khai thác tiềm năng du lịch Việt Nam những năm qua.
b) Thực trạng khai thác tiềm năng du lịch Việt Nam
Nhìn nhận một cách khách quan, những năm qua việc sử dụng và khai thác
những tiềm năng du lịch Việt Nam là cha hợp lý nếu không muốn nói là kém
hiệu quả. Chúng ta hãy xem xét từng khía cạnh của vấn đề một cách cụ thể.
Thứ nhất, hãy nói về vấn đề khai thác tiềm năng du lịch.
Có thể nói rằng việc sử dụng tiềm năng du lịch mới chỉ dừng lại ở việc
khai thác những tiềm năng du lịch tự nhiên sẵn có và những sản phẩm văn hóa
của lịch sử để lại mà cha có hớng duy trì và tôn tạo những tiềm năng du lịch đó
một cách hợp lý để có thể khai thác lâu dài với hiệu quả cao.
Việc khai thác không hợp lý đã đe dọa nghiêm trọng đối với quá trình tái
sản xuất tự nhiên. Việc khai thác một cách bừa bãi, thiếu khoa học cũng nh
những phơng tiện phục vụ cho việc khai thác còn thiếu nh việc xử lý rác, nhà vệ
sinh công cộng... đã gây ra hậu quả nghiêm trọng đó là ô nhiễm môi trờng nớc
cũng nh không khí tại các điểm du lịch. Việc khai thác không hợp lý đi đôi với

nó là cha có những biện pháp bảo vệ và tôn tạo đã làm cho những tiềm năng du
lịch xuống cấp một cách nghiêm trọng điều đó đã ảnh hởng trực tiếp đến chất l-
ợng sản phẩm du lịch. Có thể đơn cử ra đây về việc khai thác di tích lịch sử cố
đô Huế. Đây là một di tích lịch sử đợc UNESSCO công nhận là di sản của thế
giới. Nếu chỉ đợc biết cố đô Huế qua những câu chuyện kể mà bạn cha một lần
đợc thấy thì trong tâm trí bạn đó là một điểm du lịch tuyệt vời với những công
trình nghệ thuật hấp dẫn. Vậy mà khi đến rồi thì có lẽ trong lòng bạn sẽ có
những cảm giác vui buồn lẫn lộn. Vui vì đây là một di sản thế giới, niềm từ hào
dân tộc, một khu di tích lịch sử với những kiến trúc độc đáo và hấp dẫn. Và
buồn vì sự xuống cấp ngày một nghiêm trọng của di tích này. Dờng nh ngời ta
5
chỉ chú trọng đến việc làm sao thu đợc nhiều tiền từ di tích này mà không hề để
ý đến việc duy trì và tôn tạo nó, có những bộ phận của di tích dờng nh mất hẳn
nh Tử Cấm Thành.
Thứ hai, là việc tổ chức quản lý tại các điểm du lịch.
Có thể nhận thấy rằng việc quản lý tại các điểm du lịch hiện nay là lộn
xộn, cha có một quy tắc, một biện pháp hợp lý. Việc này đã gây ra tâm trạng
không vui cho những du khách đến đây tham quan. Có thể hình dung về phơng
thức quản lý tại các điểm du lịch hiện nay nh sau: Nhà nớc giao cho địa phơng
quản lý, còn địa phơng lại tổ chức đấu thầu để cho các tổ chức hay cá nhân khai
thác và sau đó địa phơng thu một khoản tiền nhất định từ việc khai thác của các
chủ thầu. Du khách đến tham quan đã mất đi sự nhiệt tình và lòng hiếu khách
của địa phơng đồng thời phải chịu những chi phí, lệ phí chồng chéo các loại.
Mặt khác sự khai thác của các chủ thầu hầu nh không có chuyên môn mà chỉ
tìm mọi cách để moi đợc nhiều nhất tiền của du khách dẫn đến tình trạng
khách quay lại điểm du lịch lần thứ hai hầu nh không có. Ngoài ra còn phải kể
đến những tệ nạn xã hội tại điểm du lịch, đã tác động tiêu cực đến du khách nh
tệ nạn móc túi, cớp giật... rồi đến hiện tợng ăn xin, ăn mày... không những thế
còn có những hiện tợng níu kéo khách du lịch một cách thiếu văn minh trong
việc bán sản phẩm tại điểm du lịch.

Thứ ba, là điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách tại các điểm du lịch còn yếu
kém, thụ động. Trớc hết có thể nói đến đó là cơ sở hạ tầng du lịch nói chung
còn nhiều hạn chế nh giao thông, phơng tiện đón tiếp, các cơ sở dịch vụ ăn
uống, lu trú, vui chơi, giải trí. Mặt khác khả năng đón tiếp các đoàn khách lớn
cũng còn nhiều hạn chế, phơng thức phục vụ còn chậm chạp, không khoa học
dẫn đến việc làm các thủ tục cho khách vào tham quan cũng nh lu trú còn nhiều
vấn đề phải quan tâm.
Nói tóm lại, những yếu kém trên đây phần nào cũng là do ngành du lịch
Việt Nam còn khá non trẻ, đang trong tiến trình hội nhập vào du lịch khu vực
cũng nh thế giới do đó chắc chắn sẽ không tránh khỏi những hạn chế. Vấn đề
quan trọng là ở chỗ phát hiện những hạn chế và nhìn thẳng vào sự thật để tìm
con oờng phát triển phù hợp.
3. Đa dạng hóa và nâng cao chất lợng sản phẩm du lịch Việt Nam -
6
một yêu cầu tất yếu
Nh trên đã phân tích, tiềm năng du lịch của Việt Nam cả về tự nhiên và
văn hóa là rất phong phú. Song thực trạng là sự đầu t của con ngời còn rất hạn
chế. Nếu đặt trong bối cảnh du lịch toàn cầu và khu vực mà xét thì phải thừa
nhận rằng sản phẩm du lịch của ta chất lợng còn thấp, cha hấp dẫn du khách. Vì
vậy lợng khách trở lại thăm Việt Nam cha cao, thời gian lu trú tại Việt Nam còn
ngắn và chi tiêu của khách du lịch ở Việt Nam còn thấp so với các nớc trong
khu vực.
Chính lý do này làm cho thị phần du lịch Việt Nam có nguy cơ bị thu hẹp,
gây nên hiện tợng cạnh tranh không lành mạnh nh hiện nay. Để đạt đợc lợng
khách du lịch quốc tế nh dự kiến là 3,8 triệu lợt khách (năm 2000) thì tốc độ gia
tăng khách hàng năm phải là khoảng 25%. Nhng thực tế từ năm 1995 đến năm
1997 vừa qua, tốc độ gia tăng lợng khách liên tục giảm.
Bảng 1: Tốc độ tăng trởng khách du lịch quốc tế
Năm
Chỉ tiêu

1995 1996 1997
Số lợt khách 1,35 1,6 1,72
Tốc độ gia tăng so với năm 1991 35% 18,5% 7%
Nguồn: Tổng cục Du lịch
Làm thế nào để khắc phục những yếu kém tháo gỡ những khó khăn hiện
nay có lẽ là vấn đề không của riêng ai, bởi đặc điểm của sản phẩm du lịch mang
tính chất tổng hợp rất cao. Một trong những yếu tố mang tính quyết định tới sự
hấp dẫn, thu hút khách quốc tế đến Việt Nam là sản phẩm du lịch.
Kinh nghiệm của các nớc có bề dày phát triển du lịch cho thấy, họ luôn tạo
nên những sản phẩm du lịch độc đáo, đa dạng, hấp dẫn bằng chính những tài
nguyên du lịch và nền văn hóa mang bản sắc văn hóa dân tộc của mình.
Chẳng hạn nh Trung Quốc tiến hành đa dạng hóa các sản phẩm du lịch
bằng cách củng cố các khu du lịch truyền thống nh cảnh đẹp, di tích văn hóa,
lịch sử... trong khi vẫn chú ý các chơng trình đặc biệt trong đó chơng trình săn
7
bắn. Hoặc nh Tây Ban Nha - xứ sở xuất khẩu ánh nắng và bãi tắm - để thu hút
khách ngành du lịch đã mở ra nhiều hình thức vui chơi giải trí và các hoạt động
đáp ứng các sở thích của du khách các nớc và các lứa tuổi khác nhau: Thanh
niên có thể leo núi, trợt tuyết, trợt băng, ngời già thích yên tĩnh thì tìm đến vùng
thôn xóm, phố xá cổ kính xây dựng từ hơn 300 năm. Đờng phố ở đây đợc lát
bằng những viên đá cuội, nhà thờ đợc xây dựng từ thế kỷ 12 vẫn lộng lẫy nguy
nga. Về đây, ngời già có cảm giác nh tìm về cội nguồn v.v...
Có lẽ không phải nói nhiều nữa mà việc đa dạng hóa và nâng cao chất lợng
sản phẩm du lịch - Việt Nam là một đòi hỏi cấp thiết phù hợp với quy luật vận
động và phát triển, để tăng hơn nữa số lợng lợt khách đến Việt Nam. Hay nói
một cách khác, vẫn đề đa dạng hóa và nâng cao chất lợng sản phẩm du lịch - là
một yêu cầu tất yếu.
8

×