Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

tổ chức kế toán tài sản cố định và phân tích tình hình trang bị và sử dụng tài sản cố định tại công ty truyền tải điện i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.25 KB, 77 trang )

Phần mở đầu
Trong nền sản xuất hàng hoá, để sản xuất sản phẩm bao giờ cũng cần có
hai yếu tố : sức lao động và t liệu sản xuất. Căn cứ vào tác dụng khi tham gia
vào quá trình sản xuất, t liệu sản xuất lại đợc chia thành hai bộ phận : đối t-
ợng lao động và t liệu lao động. Tài sản cố định là một trong ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất, nhng không phải tất cả các t liệu sản xuất đều là tài sản
cố định mà chỉ những t liệu sản suất đủ về mặt giá trị và thời gian sử dụng
theo quy định trong chế độ quản lý của Nhà nớc mới coi là tài sản cố định.
Đối với mỗi doanh nghiệp tài sản cố định là yếu tố cơ bản của vốn kinh doanh
là hình thái biểu hiện của vốn cố định, nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật,
trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong sản xuất
kinh doanh đồng thời là điệu kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động, nâng
cao năng suất lao động. tài sản cố định gắn liền với doanh nghiệp trong thời
kỳ phát triển nền kinh tế đặc biệt trong điều kiện khoa học kỹ thuật trở thành
lực lợng sản xuất trực tiếp thì vai trò tài sản cố định lại càng quan trọng. Điều
đó muốn nói rằng doanh nghiệp nào biết vận dụng những thành tựu khoa học
kỹ thuật vào sử dụng tài sản cố định thì càng có điều kiện thành công trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để đứng vững và phát triển đợc trong giai đoạn này, doanh nghiệp còn
cần phải biết cách kinh doanh và kinh doanh có hiệu quả vì đó là vấn đề sống
còn của bất cứ doanh nghiệp nào. Do vậy vấn đề quản lý nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản cố định là một yêu cầu cấp thiết đối với mọi doanh nghiệp nhằm
tạo điều kiện cho việc sử dụng một cách đầy đủ, hợp lý công suất tài sản cố
định , đòi hỏi doanh nghiệp luôn chấn chỉnh công tác quản lý kinh tế mà trớc
hết là hạch toán kế toán. Hạch toán kế toán với chức năng và nhiệm vụ của
mình là một công cụ đắc lực cho quản lý, cung cấp thông tin chính xác và kịp
thời cho quản lý. Tổ chức hạch toán tài sản cố định là một khâu của hạch toán
kế toán và là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố
định . Sau một thời gian thực tập tại Công ty Truyền tải điện I, đi sâu tìm hiểu
thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Em nhận thấy tầm
quan trọng của công tác kế toán tài sản cố định.


Trên cơ sở những kiến thức có đợc từ học tập, nghiên cứu, cùng với sự
hớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của Giáo viên hớng dẫn PGS - TS Nguyễn Thị
Đông trởng khoa, giảng viên Khoa Kế toán - Đại học kinh tế Quốc dân và các
anh chị cán bộ kế toán của Công ty Truyền tải điện I em đã viết chuyên đề:
1
Tổ chức kế toán tài sản cố định và phân tích tình hình trang bị và sử dụng
tài sản cố định tại Công ty Truyền tải điện I .
Chuyên đề gồm các nội dung sau:
2
Chơng 1
Những vấn đề lý luận chung về kế toán và
phân tích tình hình quản lý và sử dụng
tài sản cố định Trong các doanh nghiệp
I. Kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh:
1. Tài sản cố định ở các doanh nghiệp - Sự cần thiết phải hạch toán :
1.1. Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định:
Bộ phận quan trọng nhất trong các t liệu lao động sử dụng trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các tài sản cố định. Đó là những t
liệu lao động chủ yếu đợc sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp trong quá
trình sản xuất kinh doanh nh máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải nhà xởng
các công trình kiến trúc, các khoản chi phí đầu t mua sắm các tài sản cố định
vô hình v.v Trong quá trình đó, mặc dù tài sản cố định bị hao mòn nhng nó
vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Thông thờng, khi tài sản cố định bị
hỏng thì đợc sửa chữa khôi phục để kịp thời sản xuất, chỉ khi nào nó đã bị hao
mòn h hỏng hoàn toàn hoặc xét thấy không có lợi về mặt kinh tế.
Theo quy định mới nhất của Bộ Tài chính, mọi t liệu lao động đợc coi là
tài sản cố định khi nó thoả mãn đồng thời cả hai yếu tố sau:
+ phải có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Có giá trị từ 5.000.000 đồng ( năm triệu đồng VN ) trở lên.
Những t liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định trên đợc coi là

công cụ lao động nhỏ, đợc hạch toán trực tiếp hoặc đợc phân bổ dần vào chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng tiêu chuẩn thứ hai cũng thờng xuyên cần có sự điều chỉnh phối hợp
với tình hình biến động của từng kỳ. Trên thực tế việc xem xét tiêu chuẩn và
nhận biết tài sản cố định của doanh nghiệp là phức tạp hơn. Trớc hết là việc
phân biệt giữa đối tợng lao động với các t liệu lao động là tài sản cố định cuả
doanh nghiệp trong một số trờng hợp không chỉ đơn thuần dựa vào đặc tính
hiện vật mà còn phải dựa vào tính chất công dụng của chúng trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Bởi vì có thể cùng một tài sản ở những trờng hợp này đợc
coi là tài sản cố định song trờng hợp khác chỉ coi là đối tợng lao động. VD:
Máy móc thiết bị, nhà xởng dùng trong sản xuất là các tài sản cố định song
nếu đó là các sản phẩm mới hoàn thành đang đợc bảo quản trong kho thành
phẩm chờ tiêu thụ hoặc là các công trình XDCB bàn giao thì chỉ đợc coi là
3
các đối tợng lao động, Hai là một số các t liệu lao động nếu xét riêng lẻ từng
thứ thì không đủ tiêu chuẩn trên song lại đợc tập hợp sử dụng nh một hệ
thống thì cả một hệ thống đó coi nh một tài sản cố định. VD: trang thiết bị cho
phòng thí nghiệm, 1 văn phòng, 1 phòng khách sạn, một vờn cây lâu năm
Tài sản cố định có những đặc điểm riêng biệt nh thời gian sử dụng lâu dài,
tham gia nhiều chu kỳ sản xuất.
Về mặt hiện vật: tham gia nhiều chu kỳ sản xuất nhng giá trị sử dụng giảm
dần cho đến khi h hỏng hoàn toàn.
Về mặt giá trị: Tài sản cố định đợc biểu hiện dới hai hình thái:
+Một bộ phận giá trị tồn tại dới hình thái ban đầu gắn với hiện vật tài sản
cố định.
+ Một bộ phận giá trị tài sản cố định chuyển vào sản phẩm và bộ phận này
sẽ chuyển hoá thành tiền khi bán đợc sản phẩm.
Bộ phận thứ nhất ngày càng giảm, bộ phận thứ hai ngày càng tăng cho đến
khi bảng giá trị ban đầu của tài sản cố định khi kết thúc quá trình vận động.
Nh vậy khi tham gia vào quá trình sản xuất, nhìn chung tài sản cố định không

bị thay đổi hình thái hiện vật nhng tính năng công suất giảm dần tức là nó bị
hao mòn và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng
giảm đi. Bộ phận giá trị hao mòn đó chuyển vào giá trị sản phẩm mà nó sản
xuất ra và gọi là trích khấu hao cơ bản. Khi tài sản cố định tiêu thụ thì phần
khấu hao đó chuyển thành vốn tiền tệ. Theo định kỳ vốn này đợc tích luỹ lại
thành nguồn vốn xây dựng cơ bản để tái sản xuất tài sản cố định khi cần thiết.
Tài sản cố định không chỉ có giá trị sử dụng mà còn có giá trị. Nói cách khác,
tài sản cố định là một hàng hoá nh một hàng hoá thông thờng khác, thông qua
mua bán trao đổi, nó có thể chuyển quyền sở hữu quyền sử dụng từ chủ thể
này sang chủ thể khác trên thị trờng t liệu sản xuất.
Qua những điều phân tích trên, có thể định nghĩa tài sản cố định trong các
doanh nghiệp là những t liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì đợc chuyển dịch từng phần vào
giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất.
1.2. Vai trò và yêu cầu quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp:
1.2.1- Vai trò tài sản cố định trong doanh nghiệp:
Trong lịch sử phát triển nhân loại, các cuộc đại cách mạng công nghiệp
đều tập trung vào giải quyết các vấn đề về cơ khí hoá, điện khí hoá, tự động
hoá của quá trình sản xuất, đổi mới cải tiến hoàn thiện tài sản cố định. Nếu
xem ở góc độ vĩ mô cho chúng ta thấy: Trong các doanh nghiệp của nền kinh
4
tế thị trờng, yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển là uy tín chất lợng
sản phẩm của mình đa ra thị trờng nhng đó chỉ là biểu hiện bên ngoài còn
thực chất bên trong là các máy móc thiết bị quy trình công nghệ sản xuất chế
biến có đáp ứng đợc yêu cầu của tài sản hay không? Theo Mác TSCĐ là x-
ơng là bắp thịt sản xuất TSCĐ là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao
động xã hội và phát triển nền kinh tế Quốc dân. Nó thể hiện một cách chính
xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất của mỗi doanh nghiệp .
Các TSCĐ đợc cải thiện hoàn thiện đổi mới và sử dụng nó có hiệu quả sẽ là
một trong những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh

nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
1.2.2- Yêu cầu quản lý tài sản cố định:
- Phải quản lý tài sản cố định nh là yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh,
góp phần tạo năng lực sản xuất đơn vị. Do đó kế toán phải cung cấp thông tin
về số lợng tài sản hiện có tại đơn vị, tình hình biến động tăng giảm của tài sản
cố định trong đơn vị.
- Kế toán phải cung cấp những thông tin về các loại vốn đã đầu t cho tài
sản và chi tiết vốn đầu t cho chủ sở hữu, phải biết đợc nhu cầu vốn cần thiết để
đầu t mới cũng nh để sửa chữa tài sản cố định.
- Phải quản lý tài sản cố định đã sử dụng nh là một bộ phận chi phí sản
xuất kinh doanh. Do đó, yêu cầu kế toán phải tính đúng tính đủ mức khấu hao
tích luỹ từng thời kỳ kinh doanh theo hai mục đích: thu hồi đợc vốn đầu t hợp
lý và đảm bảo khả năng bù đắp đợc chi phí.
- Quản lý tài sản cố định còn là bảo vệ tài sản cho doanh nghiệp không
những đảm bảo cho tài sản cố định sống có ích cho doanh nghiệp, đảm
bảo khả năng tái sản xuất và có kế hoạch đầu t mới khi cần thiết
1.3- Nhiệm vụ hạch toán tài sản cố định trong doanh nghiệp:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời mọi sự biến động về số l-
ợng hiện trạng, giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và di
chuyển tài sản cố định trong nội bộ doanh nghiệp, việc mua sắm đầu t, bảo
quản và sử dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố địnhvào chi phí
sản xuất kinh doanh với mức độ hao mòn của tài sản theo chế độ quy định.
- Tham gia việc xây dựng kế hoạch đầu t, kế hoạch sửa chữa cải tạo liên
quan đến tài sản cố định hiện có.
- Thiết kế hệ thông sổ sách chi tiết và phơng pháp hạch toán chi tiết cho tài
sản.
5
- Thiết kế khối lợng công tác kế toán tổng hợp theo từng hình thức sổ kế
toán.

- Tham gia kiểm kê và đánh giá lại theo quy định của Nhà nớc và yêu cầu
bảo quản vốn.
2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định:
2.1- phân loại tài sản cố định:
2.1.1- Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
- TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể nh nhà x-
ởng, máy móc thiết bị, phơng tiện vậntải, vật kiến trúc
- TSCĐ vô hình: là những tài sản không có thực thể hữu hình nhng đại
diện cho một quyền hợp pháp nào đó và ngời chủ sở hữu đợc hởng quyền lợi
kinh tế.
Phân loại theo hình thái biểu hiện giúp cho ngời quản lý có một cái nhìn tổng
thể về cơ cấu đầu t của doanh nghiệp để có các quyết định đầu t hoặc điều
chỉnh phơng hớng đầu t cho phù hợp tình hình thực tế. Cách phân loại này còn
giúp doanh nghiệp có các biện pháp quản lý tài sản tính toán khấu hao khoa
học và hợp lý đối với từng loại tài sản.
2.1.2- phân loại theo quyền sở hữu:
Căn cứ vào quyền sở hữu TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia làm hai loại:
TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
* TSCĐ tự có: là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng
nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh, nguồn vốn cổ phần.
* TSCĐ thuê ngoài: là tài sản cố định đi thuê để sử dụng trong một thời
gian nhất định theo hợp đồng thuê tài sản. Tuỳ theo điều khoản của hợp đồng
thuê mà TSCĐ đi thuê đợc chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt
động.
- TSCĐ thuê tài chính là TSCĐ đi thuê nhng doanh nghiệp có quyền kiểm
soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê.
- Theo thông lệ Quốc tế, các tài sản cố định đợc gọi là thuê tài chính nếu
thoả mãn một trong những điều kiện sau đây:
- Quyền sở hữu TSCĐ thuê đợc chuyển cho bên đi thuê khi hết hạn hợp

đồng.
- Hợp đồng cho phép bên đi thuê đợc lựa chọn mua TSCĐ thuê với giá
thấp hơn giá trị thực tế của TSCĐ thuê tại thời điểm mua lại.
6
- Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất phải bằng 3/4 ( 75% ) thời gian hữu
dụng của TSCĐ thuê.
- Giá trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng ít nhất phải bằng 90% giá trị
TSCĐ thuê.
2.1.3- Phân loại TSCĐ hữu hình và vô hình đợc phân loại, sắp xếp một cách
chi tiết, cụ thể hơn.
- TSCĐ hữu hình đợc chia làm 6 loại:
- Loại 1( nhà cửa, vật kiến trúc ): là TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình
thành sau quá trình thi công xây dựng nh trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào,
tháp nớc, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đờng xá, cầu cống, đ-
ờng sắt, cầu tầu, cầu cảng
- Loại 2 ( máy móc thiết bị ): là toàn bộ các máy móc, thiết bịdùng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc chuyên dùng,
thiết bị công tác, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ
- Loại 3 ( phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn ): là các loại phơng tiện
vận tải gồm phơng tiện vận tải đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng ống
và các thiết bị truyền dẫn nh hệ thống thông tin, hệ thống điện, đờng
ống nớc, băng tải
- Loại 4 ( thiết bị, dụng cụ quản lý ): là những thiết bị, dụng cụ dùng trong
công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính phục
vụ quản lý, thiết bị điện, thiết bị , dụng cụ đo lờng, kiểm tra chất lợng, máy
hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt
- Loại 5 ( vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm ): là các v-
ờn cây lâu năm nh vờn cà phê, vờn chè, vờn cao su, vờn cây ăn quả, thảm cỏ,
thảm cây xanh súc vật làm việc hoặc chỏan phẩm nh đàn voi, đàn ngựa, đàn


- loại 6 ( Các TSCĐ khác ): là toàn bộ các tài sản khác cha liệt kê vào năm
loại trên nh tranh ảnh tác phẩm nghệ thuật
- TSCĐ vô hình đợc phân loại nh sau:
- Quyền sử dụng đất: phản ảnh giá trị TSCĐ vô hình là giá trị quyền sử
dụng một diện tích đất, mặt nớc, mặt biển trong một thời gian nhất định.
- Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất, chi phí khai hoang: là các chi phí
phát sinh lúc doanh nghiệp mới thành lập nh cho công tác thăm dò lập dự án
dầu t, chi cho hội họp, quảng cáo, khai trơng
7
- Bằng phát minh sáng chế; là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế hoặc trả cho các công trình
nghiên cứu, sản xuất thử đợc Nhà nớc cấp bằng phát minh sáng chế.
- Chi phí nghiên cứu phát triển: là các chi phí cho việc nghiên cứu phát
triển doanh nghiệp do đơn vị tự thực hiện hoặc thuê ngoài.
- Lợi thế thơng mại: là các khoản chi phí về lợi thế thơng mại do doanh
nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các tài sản cố định hữu hình bởi:
Thuận lợi của vị trí thơng mại, sự tín nhiệm đối với khách hàng hoặc danh
tiếng của doanh nghiệp.
- TSCĐ vô hình khác: bao gồm các loại TSCĐ vô hình khác cha đợc quy
định phản ánh ở trên nh: quyền đặc nhợng, quyền thê nhà, bản quyền tác giả,
quyền sử dụng hợp đồng, độc quyền nhãn hiệu hoặc tên hiệu
Phân loại TSCĐ theo đặc trng kỹ thuật giúp cho việc quản lý và hạch toán
chi tiết cụ thể theo từng loại, nhóm TSCĐ và phơng pháp khấu hao thích hợp
đối với từng loại, nhóm tài sản cố định.
Ngoài ra: doanh nghiệp còn có cách phân loại khác để phục vụ nhu cầu
quản lý nh: phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng, phân loại TSCĐ theo công
dụng kinh tếv.v
2.2- Đánh giá TSCĐ:
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ tại từng thời điểm
nhất định. TSCĐ đợc đánh giá lần đầu và có thể đợc đánh giá lại trong quá

trình sử dụng. Do yêu cầu hạch toán TSCĐ phải phù hợp với đặc điểm của
TSCĐ nên chúng đợc đánh giá theo ba chỉ tiêu: nguyên giá (giá trị ban đầu),
giá trị hao mòn, giá trị còn lại.
2.2.1- Nguyên giá TSCĐ:
Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới khi đa TSCĐ
đi vào hoạt động bình thờng nh giá mua thực tế của TSCĐ, các chi phí vận
chuyển bốc dỡ, chi phí lắp đặt , chạy thử, lãi tiền vay đầu t cho TSCĐ khi cha
bàn giao và đa TSCĐ vào sử dụng: thuế và lệ phí trớc bạ ( nếu có ).
Nguyên giá TSCĐ trong từng trờng hợp cụ thể đợc xác định nh sau:
2.2.1.1- Đối với TSCĐ hữu hình:
+ TSCĐ doanh nghiệp mua sắm:
Nguyên giá = giá mua + phí tổn trớc khi dùng - chiết khấu
giảm giá (nếu có)
Giá mua là giá mua ghi trên hoá đơn. Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị
gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua không bao gồm thuế. Nếu
8
doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp thì thuế đợc
hạch toán vào giá mua.
Phí tổn trớc khi dùng bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, thuê kho bãi,
chi phí lắp đặt, chạy thử, các khoản thuế lệ phí đợc tính vào giá trị tài sản ( lệ
phí trớc bạ ) doanh nghiệp đã và sẽ trả bằng tiền.
+ TSCĐ loại đầu t xây dựng ( cả tự làm và thuê ngoài ).
Nguyên giá = Giá trị của tài sản ghi trên + phí tổn trớc khi dùng
biên bản giao nhận vốn
Phí tổn trớc khi sử dụng: Các chi phí tân trang, vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt
chạy thử.
+ TSCĐ do Tổng Công ty điều chỉnh từ Công ty khác.
Nguyên giá bên nhận là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù
hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số
khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của tài sản cố định

đó để xác định các chỉ tiêu nguyên giá, có khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên
sổ kế toán của tài sản cố định và phản ánh vào sổ kế toán.
+ TSCĐ loại đợc cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận lại vốn góp liên doanh,
nhận lại vốn góp do phát hiện thừa.
Nguyên giá = Giá trị theo đánh giá thực tế + phí tồn trớc khi đa
Của Hội đồng giao nhận vào sử dụng.
Phí tổn trớc khi sử dụng: các chi phí tân trang, sửa chữa TSCĐ các chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trớc bạ ( nếu có ) mà bên nhận
phải chi ra trớc khi đa vào sử dụng.
2.2.1.2- Đối với TSCĐ vô hình:
+ Chi phí về đất sử dụng: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên
quan trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm tiền chi ra để có quyển sử dụng đất, chi
phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trớc bạ (nếu có).
Trờng hợp doanh nghiệp trả tiền sử dụng đất hoặc trả tiền thuê đất hàng
năm hoặc định kỳ nhiều năm thì chi phí này đợc phân bổ đều vào chi phí kinh
doanh trong kỳ không hạch toán vào nguyên giá tài sản cố định.
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp: là các chi phí hợp lý hợp lệ và cần thiết
liên quan trực tiếp đến việc chuẩn bị cho khai sinh ra doanh nghiệp gồm: chi
phí cho công tác nghiên cứu thăm dò, lập dự án đầu t và chi phí thẩm định dự
án Nếu những chi phí này đợc các nhà thành lập doanh nghiệp đồng ý và đ-
ợc ghi vào vốn điều lệ của doanh nghiệp.
9
+ Chi phí nghiên cứu, phát triển: là toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp
đã chi ra để thực hiện các công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế
hoạch đầu t dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
+ Chi phí về bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả,mua bán quyền
tác giả, nhận chuyển giao công nghệ: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh
nghiệp đã chi ra cho các công trình nghiên cứu đợc Nhà nớc cấp bằng phát
minh, bằng sáng chế hoặc các chi phí để doanh nghiệp mua lại bản quyền tác
giả, nhãn hiệu chuyển giao công nghệ mà các chi phí này có tác dụng phục

vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí về lợi thế thơng mại là khoản chi cho phần chênh lệch doanh
nghiệp phải trả thêm.
Chênh lệch phải trả thêm = Giá mua - Giá trị của các tài sản
do đánh giá thực tế
Lợi thế đợc hình thành bởi u thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy
tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề ngời lao động, về tài điều hành của ban
quản lý doanh nghiệp đó.
2.2.1.3- Đối với TSCĐ thuê tài chính:
Việc xác định nguyên giá tài sản cố định cho thuê tài chính dựa vào tính
chất của hợp đồng thuê, trong mọi trờng hợp khi xác định nguyên giá TSCĐ
thuê tài chính phải đảm bảo mối quan hệ cân đối sau:
Nợ phải trả theo hợp đồng = Giá trị hiện tại của TSCĐ thuê + Thuế
GTGT ( giá trị gia tăng ) của TSCĐ thuê + lãi phải trả hàng kỳ.
3. Kế toán tổng hợp tăng giảm tài sản cố định:
3.1-Chứng từ TSCĐ với thẻ TSCĐ và công tác hạch toán ban đầu:
Trong công tác hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp
thờng xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ kế toán cần phải theo dõi chặt
chẽ, phản ánh mọi trờng hợp biến động tăng hay giảm TSCĐ.
Mỗi khi có TSCĐ tăng hay giảm thì phải có các chứng từ để cho vào hồ
sơ:
Biên bản nghiệm thu TSCĐ, biên bản bàn giao (Giao nhận) TSCĐ, các
bản sao tài liệu kỹ thuật, hớng dẫn sử dụng các hoá đơn chứng từ có liên quan
đến việc mua sắm, sửa chữa, giấy vận chuyển, bốc dỡ.
Khi đa vào sử dụng mỗi TSCĐ đợc theo dõi riêng bằng 1 thẻ TSCĐ theo
mẫu thống nhất. Thẻ tài sản cố định đợc lập 1 bản và để tại phòng kế toán, kế
toán viên theo dõi TSCĐ có trách nhiệm theo dõi và ghi chép đầyđủ tình hình
sửa chữa các thay đổi của TSCĐ và tính trích khấu hao TSCĐ. Trên thẻ ghi rõ
10
tên TSCĐ, nớc sản xuất, năm sản xuất, ngày mua , ngày đa TSCĐ vào sử

dụng. Toàn bộ thẻ TSCĐ đợc bảo quản tập chung tại hòm thẻ, trong đó chia
thành nhiều ngăn để xếp theo yêu cầu phân loại TSCĐ, chi tiết theo đơn vị sử
dụng và số hiệu tài sản. Mỗi nhóm này đợc lập chung 1 phiếu hạch toán tăng,
giảm hàng tháng trong năm.
Thẻ TSCĐ sau khi lập xong phải đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ này lập chung
cho toàn doanh nghiệp 1 quyển và từng đơn vị sử dụng TSCĐ mỗi nơi 1 quyển
để theo dõi.
Mẫu thẻ TSCĐ
chứng từ
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ
SH NT Diễn
giải
Nguồn vuốn
đầu t
TK đối
ứng
Nguyên
giá
Thời gian
sử dụng
TK đối
ứng
Mức khấu
hao năm
Luỹ kế từ
khi sử dụng
Phơng pháp hạch toán ban đầu
*- Doanh nghiệp đợc biếu tặng, viện trợ TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh
doanh:
Đây là các trờng hợp doanh nghiệp nhận đợc TSCĐ nhng không phải trả

tiền mua nên kế toán hạch toán tăng TS và thu nhập khác. Các bút toán ghi sổ
nh sau:
- Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ có liên quan kế
toán nghi:
Nợ TK 211: Tăng nguyên giá của TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213: Tăng nguyên giá của TSCĐ vô hình
Có TK 711: Tăng thu nhập khác.
*- Đợc cấp trên cấp hoặc nhận vốn góp bằng TSCĐ:
Trờng hợp doanh nghiệp đợc cấp vốn hoặc đợc các bên tham gia liên
doanh góp vốn bằng TSCĐ, căn cứ vào biên bản gian nhận TSCĐ và kết luận
của hội đồng định giá TSCĐ góp vôna, kế toán ghi:
Nợ TK 211: tăng nguyên giá của TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213: Tăng nguyên giá của TSCĐ vô hình
Có TK 411: Tăng nguồn vốn kinh doanh.
*- Tăng do mua sắm TSCĐ:
Sơ đồ số 1: Hạch toán tăng TSCĐ do mua sắm
TK 111, 112, 331, 341, TK 211, 213
11
(1)
TK 133
(2)
TK 241
(3) (4)
Chú thích:
(1) - Giá mua và các chi phí trớc khi sử dụng của TSCĐ
(2) - Thuế GTGT đợc khấu trừ
(3) - Các chi phí cho XDCB
(4) - Giá trị đợc quyết toán của công trình XDCB hoàn thành
* Tăng do nhập khẩu TSCĐ:
Bút toán 1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá mua bao gồm cả thuế nhập

khẩu phải nộp:
Nợ TK 211,213: nguyên giá TSCĐ
Có TK 333 (3333): Thuế nhập khẩu (nếu có)
Có TK 111,112: Số đã thanh toán
Có TK 341: Tiền mua TSCĐ đợc thanh toán bằng tiền vay
Có TK 331: Số tiền còn lại phải trả ngời bán.
Bút toán 2: Phản ánh thuế GTGT phải nộp của TSCĐ nhập khẩu và thuế
GTGT đợc khấu trừ nếu có:
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào sẽ đợc khấu trừ
Có TK 333 (33312): Thuế GTGT phải nộp
thuế GTGT phải nộp của TSCĐ nhập khẩu đợc tính theo công thức sau:
Thuế GTGT phải Giá mua thuế nhập Thuế xuất
nộp của TSCĐ = TSCĐ tại cửa + khẩu phải x thuế GTGT
nhập khẩu khẩu nộp
12
Nếu TSCĐ nhập khẩu không dùng để sản xuất - kinh doanh sản phẩm, dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì số thuế GTGT phải nộp khi mua
đợc tính vào nguyên giá của TSCĐ này:
Nợ TK 211,213 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 333 (33312 khi mua TSCĐ
* Mua TSCĐ hữu hình theo phơng thức trả chậm, trả góp.
Khi mua TSCĐ hữu hình theo phơng thức trả chậm, trả góp và đa về sử
dụng ngay cho hoạt động SXKD ghi:
Nợ TK 211: nguyên giá - Ghi theo giá mua trả tiền ngay.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242: Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải
thanh toán trừ vào giá mua trả tiền ngay trừ thuế GTGT (nếu có)
Có TK 331: Tổng thanh toán
Khi định kỳ thanh toán trả tiền cho ngời bán
Nợ TK 331: Số phải trả định kỳ

Có TK 111, 112
Đồng thời ghi chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp của từng kỳ:
Nợ TK 635 Số lãi phải trả trong kỳ
Có TK 242
* Mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất:
Khi mua TSCĐ đa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD:
Nợ TK 211: NG TSCĐ hữu hình - Chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc
Nợ TK 213: NG TSCĐ vô hình - Chi tiết quyền sử dụng đất
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331 , : Tổng số tiền phải thanh toán.
*: Tăng TSCĐ hữu hình do trao đổi bằng TSCĐ khác:
- Khi trao đổi TSCĐ hữu hình tơng tự do trao đổi và đa vào sử dụng ngay
cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 211: NG TSCĐ ghi theo GTCL của TSCĐ HH đa đi trao đổi
Nợ TK 214: Giá trị khấu hao của TSCĐ đa đi trao đổi
Có TK 211: NG của TSCĐ HH đa đi trao đổi
- Khi ửtao đổi TSCĐ hữu hình không tơng tự:
Nợ TK 811: GTCL của TSCĐ HH đa đi trao đổi
Nợ TK 214: Giá trị TSCĐ đã khấu hao
Có TK 211: NG TSCĐ hữu hình.
13
Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi:
Nợ TK 131: Tổng thanh toán
Có TK 711: Giá trị hợp lý của TSCĐ đa đi trao đổi
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
- khi nhận đợc TSCĐ hữu hình do trao đổi ghi:
Nợ TK 211: Giá trị hợp lý của TSCĐ HH nhận đợc do trao đổi
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 131: Tổng giá thanh toán
*Tăng TSCĐ hữu hình tự chế:

Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ
hữu hình sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Giá trị TSCĐ đợc xuất kho ra sử dụng
Có TK 154: Giá trị TSCĐ SX xong đa vào sử dụng ngay.
Đồng thời ghi tăng TSCĐ HH
Nợ TK 211 : NG
Có TK 512: Giá thành thực tế SX ra.
Chi phí lắp đặt chạy tử
Nợ TK 211 : TSCĐ HH
Có TK 111, 112, 331,
*- Tăng TSCĐ do XDCB hoàn thành bàn giao
Sơ đồ số 2: Hạch toán tăng TSCĐ do XDCB bàn giao
TK 152, 153 TK 241 TK 211, 213
(1) (3)
TK 111, 112 331 TK 133
(2)
(4)
Chú thích:
(1) - Các chi phí XDCB phát sinh
(2) - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
14
(3) - Kết chuyển giá trị dợc quyết toán của công trìng XDCB hoàn
thành vào nguyên giá TSCĐ
(4) - Các chi phí trớc khi sử dụng TSCĐ phát sinh.
3.2- Tài khoản sử dụng:
TK 211 - TSCĐ HH: Dùng phản ánh nguyên giá hiện có và theo dõi biến
động nguyên giá của TSCĐHH
Bên nợ: NG TSCĐ HH tăng
Bên có: NG TSCĐHH giảm

D nợ: NG TSCĐ HH hiện có tại doanh nghiệp.
TK này đợc chia thành các TK cấp 2 nh sau.
-TK 2112 - nhà cửa vật kiến trúc
- TK2113 - Máy móc thiết bị
- TK2114 - Phơng tiện vận tải truyền dẫn
- TK 2115 - Thiết bị dụng cụ quả lý
- TK 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
- TK 2118 - TSCĐ HH khác
TK 213 - TSCĐ vô hình
bên Nợ : NGTSCĐ VH tăng
bên có: NG TSCĐ VH giảm
TK này đợc chia thành các TK cấp 2:
- TK 2131 - Quyền sử dụng đất
- TK 2132 - Quyền phát hành
- TK 2133 - Bản quyền, bằng sáng chế
- TK 2134 - Nhãn hiệu hàng hoá
- TK 2135 - Phần mềm máy vi tính
- TK 2136 - Giấy phép và giấy phép nhợng quyền
- TK 2138 - TSCĐ VH khác
TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Bên nợ: Giá trị hao mòn giảm của TSCĐ
Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao, do đáng giá lại
D có: Giá trị hao mòn TSCĐ hiện có tại DN
TK này có các TK cấp 2 sau:
- TK 2141 - Hao mòng TSCĐ Hữu hình
- TK 2142 - Hao mòn TSCĐ đo thuê
- TK 2143 - Hao mòn TSCĐ Vô Hình
3.3 Kế toán nghiệp vụ TSCĐ:
15
3.3.1- Kế toán tăng tài sản cố địnn hữu hình, vô hình:

3.3.1.1- Doanh nghiệp đợc biếu tặng, viện trợ TSCĐ dùng vào sản xuất,
kinh doanh:
Đây là các trờng hợp doanh nghiệp nhận đợc TSCĐ nhng không phải trả
tiền mua nên kế toán hạch toán tăng TS và thu nhập khác. Các bút toán ghi sổ
nh sau:
- Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ có liên quan kế
toán nghi:
Nợ TK 211: Tăng nguyên giá của TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213: Tăng nguyên giá của TSCĐ vô hình
Có TK 711: Tăng thu nhập khác.
3.3.1.2- Đợc cấp trên cấp hoặc nhận vốn góp bằng TSCĐ:
Trờng hợp doanh nghiệp đợc cấp vốn hoặc đợc các bên tham gia liên
doanh góp vốn bằng TSCĐ, căn cứ vào biên bản gian nhận TSCĐ và kết luận
của hội đồng định giá TSCĐ góp vôna, kế toán ghi:
Nợ TK 211: tăng nguyên giá của TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213: Tăng nguyên giá của TSCĐ vô hình
Có TK 411: Tăng nguồn vốn kinh doanh.
3.3.1.3- Tăng do mua sắm TSCĐ:
Sơ đồ số 3: Hạch toán tăng TSCĐ do mua sắm
TK 111, 112, 331, 341, TK 211, 213
(1)
TK 133
(2)
TK 241
(3) (4)
Chú thích:
(1) - Giá mua và các chi phí trớc khi sử dụng của TSCĐ
(2) - Thuế GTGT đợc khấu trừ
16
(3) - Các chi phí cho XDCB

(4) - Giá trị đợc quyết toán của công trình XDCB hoàn thành
* Tăng do nhập khẩu TSCĐ:
Bút toán 1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá mua bao gồm cả thuế nhập
khẩu phải nộp:
Nợ TK 211,213: nguyên giá TSCĐ
Có TK 333 (3333): Thuế nhập khẩu (nếu có)
Có TK 111,112: Số đã thanh toán
Có TK 341: Tiền mua TSCĐ đợc thanh toán bằng tiền vay
Có TK 331: Số tiền còn lại phải trả ngời bán.
Bút toán 2: Phản ánh thuế GTGT phải nộp của TSCĐ nhập khẩu và thuế
GTGT đợc khấu trừ nếu có:
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào sẽ đợc khấu trừ
Có TK 333 (33312): Thuế GTGT phải nộp
thuế GTGT phải nộp của TSCĐ nhập khẩu đợc tính theo công thức sau:
Thuế GTGT phải Giá mua thuế nhập Thuế xuất
nộp của TSCĐ = TSCĐ tại cửa + khẩu phải x thuế GTGT
nhập khẩu khẩu nộp
Nếu TSCĐ nhập khẩu không dùng để sản xuất - kinh doanh sản phẩm, dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì số thuế GTGT phải nộp khi mua
đợc tính vào nguyên giá của TSCĐ này:
Nợ TK 211,213 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 333 (33312 khi mua TSCĐ
* Mua TSCĐ hữu hình theo phơng thức trả chậm, trả góp.
Khi mua TSCĐ hữu hình theo phơng thức trả chậm, trả góp và đa về sử
dụng ngay cho hoạt động SXKD ghi:
Nợ TK 211: nguyên giá - Ghi theo giá mua trả tiền ngay.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242: Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải
thanh toán trừ vào giá mua trả tiền ngay trừ thuế GTGT (nếu có)
Có TK 331: Tổng thanh toán

Khi định kỳ thanh toán trả tiền cho ngời bán
Nợ TK 331: Số phải trả định kỳ
Có TK 111, 112
17
Đồng thời ghi chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp của từng kỳ:
Nợ TK 635 Số lãi phải trả trong kỳ
Có TK 242
* Mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất:
Khi mua TSCĐ đa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD:
Nợ TK 211: NG TSCĐ hữu hình - Chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc
Nợ TK 213: NG TSCĐ vô hình - Chi tiết quyền sử dụng đất
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331 , : Tổng số tiền phải thanh toán.
3.3.1.4: Tăng TSCĐ hữu hình do trao đổi bằng TSCĐ khác:
- Khi trao đổi TSCĐ hữu hình tơng tự do trao đổi và đa vào sử dụng ngay
cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 211: NG TSCĐ ghi theo GTCL của TSCĐ HH đa đi trao đổi
Nợ TK 214: Giá trị khấu hao của TSCĐ đa đi trao đổi
Có TK 211: NG của TSCĐ HH đa đi trao đổi
- Khi ửtao đổi TSCĐ hữu hình không tơng tự:
Nợ TK 811: GTCL của TSCĐ HH đa đi trao đổi
Nợ TK 214: Giá trị TSCĐ đã khấu hao
Có TK 211: NG TSCĐ hữu hình.
Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi:
Nợ TK 131: Tổng thanh toán
Có TK 711: Giá trị hợp lý của TSCĐ đa đi trao đổi
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
- khi nhận đợc TSCĐ hữu hình do trao đổi ghi:
Nợ TK 211: Giá trị hợp lý của TSCĐ HH nhận đợc do trao đổi
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)

Có TK 131: Tổng giá thanh toán
3.3.1.5 Tăng TSCĐ hữu hình tự chế:
Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ
hữu hình sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Giá trị TSCĐ đợc xuất kho ra sử dụng
Có TK 154: Giá trị TSCĐ SX xong đa vào sử dụng ngay.
Đồng thời ghi tăng TSCĐ HH
18
Nî TK 211 : NG
Cã TK 512: Gi¸ thµnh thùc tÕ SX ra.
Chi phÝ l¾p ®Æt ch¹y tö
Nî TK 211 : TSC§ HH
Cã TK 111, 112, 331,
3.3.1.6- T¨ng TSC§ do XDCB hoµn thµnh bµn giao
19
Sơ đồ số 4: Hạch toán tăng TSCĐ do XDCB bàn giao
TK 152, 153 TK 241 TK 211, 213
(1) (3)
TK 111, 112 331 TK 133
(2)
(4)
Chú thích:
(1) - Các chi phí XDCB phát sinh
(2) - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
(3) - Kết chuyển giá trị dợc quyết toán của công trìng XDCB hoàn
thành vào nguyên giá TSCĐ
(4) - Các chi phí trớc khi sử dụng TSCĐ phát sinh.
3.3.1.7- Nhận lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ
Sơ đồ số 5: Hạch toán nhận lại vốn góp liên doanh bằng TCSĐ

TK 222, 128 TK 211, 213
(1)
TK 111, 112, 138
(2)
TK 635
(3)
Chú thích:
(1) - Gí trị còn lại của TSCĐ góp vốn liên doanh đợc nhận lại
(2) - Phần vốn góp liên doanh bị thiếu đợc hoặc sẽ đợc nhận lại.
(3) - Phần vốn góp liên doanh bị thiếu không đợc nhận lại.
(4) - Giá trị nhận lại cao hơn vốn góp liên doanh
3.3.1.8 - Phát hiện thừa TSCĐ
Nợ TK 627: Khấu hao máy móc, thíêt bị dùng cho SX
20
Nợ TK 641: Khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng
Nợ TK 642: Khấu hao TSCĐ dùng cho QLDN
Có TK 214: Giá trị hao mòn TSCĐ
3.3.2- Kế toán giảm TSCĐ
3.3.2.1- Giảm TSCĐ do thanh lý nhợng bán
Sơ đồ số 6: Giảm TSCĐ do thanh lý nhợng bán
TK 211 TK 214
Nguyên giá TSCĐ (1)
TK 3331 TK 811
(5) (2)
TK 711 TK 111, 112, 152,
(4) (3)
Chú thích:
(1) - GTHM của TSCĐ thanh lý, nhợng bán
(2) - GTCL của TSCĐ thanh lý, nhợng bán.
(3) - Các chi phí thanh lý, nhợng bán TSCĐ khác.

(4) - Thu nhập từ thanh lý, nhợng bán TSCĐ.
(5) - thuế GTGT phải nộp (nếu có)
3.3.2.2- Giảm TSCĐ do góp vốn liên doanh
Sơ đồ số 7: Hạch toán góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
(Vốn góp đợc đánh giá cao hơn GTCL)
TK 211, 213 TK 214
Nguyên giá TSCĐ GT HM
TK 412 TK 128, 222
GTCL
Chênh lệch giá trị vốn góp > GTCL
Sơ đồ số 8: Hạch toán góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
(Vốn góp đợc đánh giá thấp hơn GTCL)
TK 211 TK 214
21
Nguyên giá TSCĐ GTHM
TK 222
GTCL
TK 412
Chênh lệch giá trị vốn góp < GTCL
3.3.2.3- Trả lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ.
Nợ TK 214: giá trị hao mòn của TSCĐ trả lại
Nợ TK 411: Giá trị còn lại của TSCĐ chuyển đi
Nợ/có TK 412: (Nợ TK 412 Khi chênh lệch GT trả lại < GTCL,
có TK 412 khi chênh lệch giá trị trả lại > GTCL)
Có TK 211, 213: NG TSCĐ khi chuyển đi
3.3.2.4- TSCĐ bị mất , thiếu phát hiện khi kiểm kê:
Khi phát hiện mất ta phải lập biên bản để tìm nguyên nhân để sử lý. Nếu có
ngay quyết định sử lý của cấp trên thì kế toán ghi:
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn TSCĐ thiếu mất
Nợ TK 1388: Số tiền ngời phạm lỗi phải bồi thờng.

Nợ TK 411: Số đợc ghi giảm vốn kinh doanh.
Nợ TK 811: Phần tổn thất dợc tính vào chi phí của doanh nghiệp.
Có TK 211: Nguyên giá
3.3.2.5- Đánh giá giảm giá trị TSCĐ:
Nợ TK 412: Kết quả đánh giá giảm giá trịTSCĐ
Có TK 211:
3.3.3- Kế toán TSCĐ thuê tài chính :
3.3.4.1- Kế toán tăng TSCĐ thuê tài chính.
Căn cứ vào hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính kế toán định khoản nh sau:
Nợ TK 212: TSCĐ thuê tài chính
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 342: Nợ dài hạn.
3.3.4.2. Kế toán giảm TSCĐ thuê tài chính.
22
- Nếu doanh nghiệp đợc chuyển giao quyền sở hữu hoặc mua lại TSCĐ
thuê:
+ Chuyển giao sở hữu: Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình.
Nợ TK 213: TSCĐ vô hình
Có TK 212: TSCĐ thuê tài chính.
+ Đồng thời chuyển hao mòn TSCĐ đi thuê thành haomòn TSCĐ của
doanh nghiệp: Nợ TK 2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê.
Có TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
Có TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình.
+ Trờng hợp phải chi thêm tiền để mua lại TSCĐ, só chi phí này đơc tính
nhập vào nguyên giá TSCĐ: Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213: TSCĐ vô hình.
Có TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH
+ Trờng hợp doanh nghiệp trả lại TSCĐ cho bên cho thuê khi kết thúc hợp
đồng thuê, căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ.
Nợ TK214: Hao mòn TSCĐ.

Có TK 212: TSCĐ thuê tài chính.
+ Nếu khấu hao cha hết phải trích khấu hao cho dù để tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
4. Kế toán khấu haoTSCĐ và hao mòn TSCĐ :
4.1-Khấu hao TSCĐ:
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn có 2 loại hao mòn TSCĐ: Hao
mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình là hao mòn về mặt vật chất của TCSĐ do bị cọ sát, bị
ăn mòn trong quá trình sử dụng hoặc do tác động của môi trờng tự nhiên. Do
hao mòn hữu hình nên TSCĐ bị mất dần về giá trị sử dụng ban đầu. Nếu
không đợc khắc phục, sửa chữa TSCĐ sẽ mất năng lực sản xuất.
Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến độ của khoa học kỹ
thuật. Do ảnh hởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật càng ngày càng có nhiều
TSCĐ đợc sản xuất với chi phí thấp hơn và có nhiều tính năng hơn. Việc sản
xuất ra các TSCĐ có nhiều tính năng hơn giá rẻ hơn đã làm cho các TSCĐ sản
xuất ra trớc đây giảm dần giá trị.
Trong hai loại hao mòn trên, hao mòn hữu hình là yếu tố chủ quan. Loại
hao mòn này phụ thuộc nhiều vào việc sử dụng và điều kiện bảo quản TSCĐ.
Các doanh nghiệp cần chú ý sử dụng và bảo quản TSCĐ hợp lý theo các yêu
cầu kỹ thuật của từng loại TSCĐ để giảm bớt sự hao mòn hữu hình.
23
Ngợc lại, hao mòn vô hình là yếu tố khách quan không phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của doanh nghiệp. Đặc điểm này đòi hỏi doanh nghiệp phải cân
nhắc kỹ lỡng khi có kế hoạch mua sắm TSCĐ. Một nguyên tắc đặt ra là chỉ
mua sắm TSCĐ khi cần thiết với phơng án sử dụng hợp lý, hiệu quả để tránh
bị giảm giá trị tài sản do hao mòn vô hình của chúng.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất do chịu tác động bởi nhiều nhân tố
khác nhau nên tài sản cố định bị hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự giảm dần về mặt giá trị sử dụng và
giá trị do chúng đợc sử dụng trong sản xuất hoặc do sự tác động của các yếu

tố tự nhiên gây ra, biểu hiện ở chỗ hiệu suất của TSCĐ giảm dần , cuối cùng
bị h hỏng phải thanh lý. TSCĐ bị hao mòn trớc hết do nó tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh, trong trờng hợp này mức
hao mòn tỷ lệ thuận với thời gian và cờng độ sử dụng của chúng. Ngoài
nguyên nhân chủ yếu nói trên trong khi sử dụng và cả không sử dụng. TSCĐ
còn bị hao mòn hữu hình là do những tác động của những yếu tố tự nhiên nh
độ ẩm, khí hậu
Để giảm bớt hao mòn trong quá trình sử dụng TSCĐ phải bảo quản tốt, lập
kế hoạch bảo dỡng thờng xuyên, nâng cao trình độ ngời sử dụng và sử dụng
đúng tính năng kỹ thuật của nó.
- Hao mòn vô hình: là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của tài sản do có
những TSCĐ cùng loại nhng đợc sản xuất với giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn.
Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hao mòn vô hình không phải do chúng đợc xử
dụng ít hay nhiều trong sản xuất mà là do tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong
điều kiện tăng trởng mạnh mẽ về khoa học kỹ thuật hiện nay, ngời ta có thể
sản xuất ra những máy móc thiết bị cùng loại, cùng thông số kỹ thuật nhng
với giá rẻ hơn, hoặc với giá không đổi nhng tính năng, tác dụng, công suất cao
hơn, Do vậy, tất yếu những máy móc đợc sản xuất ở thời gian trớc đây sẽ bị
mất giá so với hiện tại. Sự mất giá đó chính là hao mòn vô hình. Hao mòn vô
hình còn đợc xuất hiện cả khi chu kỳ sống của một sản phẩm bị chấm dứt dẫn
đến những máy móc để chế tạo ra loại sản phẩm đó cũng bị mất tác dụng hao
mòn vô hình không chỉ diễn ra đối với các TSCĐ có hình thái vật chất mà
ngay cả đối với các TSCĐ không có hình thái vật chất.
Nh vậy trong quá trình sử dụng và bảo quản TSCĐ bị hao mòn, phần bộ
phận giá trị của TSCĐ tơng ứng với mức hao mòn đó đợc chuyển dịch dần dần
vào giá thành sản phẩm và đợc coi là khấu hao TSCĐ. Bộ phận này là một
yếu tố của chi phí sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm và đợc gọi là
24
khấu hao. TSCĐ sau khi sản phẩm hàng hoá đợc tiêu thụ số tiền khấu hao đợc
trích lại và tích luỹ thành quỹ khấu hao TSCĐ.

Về nguyên tắc, tính khâu hao TSCĐ phải phù hợp với mức độ hao mòn của
TSCĐ và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu t ban đầu. Điều này không
chỉ đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm, hạn chế ảnh hởng của hao
mòn vô hình mà còn góp phần bảo toàn đợc vốn cố định.
* Có nhiều phơng pháp tính khấu hao TSCĐ đợc áp dụng rộng rãi và phổ
biến trên thế giới, đặc biệt ở các nớc có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chủ yếu áp dụng một phơng pháp - phơng
pháp khấu hao bình quân (phơng pháp khấu hao đờng thẳng).
Phơng pháp này là bắt buộc đối với các doanh nghiệp Nhà nớc theo quyết
định 166BT-BTC ban hành ngày 30/12/99 thay cho quyết định 1062 ban hành
14/11/06.
Phơng pháp khấu hao bình quân:
Đây là phơng pháp khấu hao đơn giản nhất, đợc sử dụng khá phổ biến để
tiến hành khấu hao TSCĐ Theo phơng pháp này tỷ lệ khấu hao và mức khấu
hao hàng năm đợc xác định theo mức không đổi trong suốt thời gian sử dụng
TSCĐ. Mức khấu hao hàng năm và tỷ lệ khấu hao hàng năm đợc xác định theo
công thức sau:
NG + Chi phí thanh lý - Giá trị thu hồi
T
KH
= x100%
T x NG
NG - Giá trị thu hồi
M
KH
= NG x T
KH
hoặc M
KH
=

T
Các ký hiệu nh sau:
M
KH
Mức tính khấu hao năm
T
KH
Tỷ lệ khấu hao năm
NG: Nguyên giá của tài sản cố định
T: Thời gian sử dụng tài sản cố định ( năm )
Mức khấu hao TSCĐ của 1 tháng
Mức khấu hao năm
Mức khấu hao tháng =
12 tháng
25

×