Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty thuốc lá Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.67 KB, 74 trang )

ChƯơng 1
Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh
nghiệp sản xuất.
1.1 - Khái niệm, phân loại chi phí, giá thành sản phẩm trong DNSX
1.1.1 - Chi phí SX
1.1.1.1 - Khái niệm
1.1.1.2 - Phân loại
1.1.1.3 - Vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí SX
1.1.2 - Giá thành sản phẩm
1.1.2.1 - Khái niệm
1.1.2.2 - Phân loại
1.1.3 - Sự khác nhau giữa chi phí SX và tính giá thành sản phẩm
1.2 - Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.3 - Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp sản xuất.
1.3.1 Đối tợng
1.3.2 Phơng pháp kế toán
1.4 Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.
1.4.1 Đối tợng.
1.4.2 Phơng pháp tính giá thành.
1.5 Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành trong doanh nghiệp sản xuất.
1.6 - Sổ kế toán
1
Chơng 2
Tình hình thực tế hạch toán kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành tại công ty thuốc lá thanh


hoá.
2.1 - Đặc điểm tổ chức kinh doanh và công tác kế toán của công ty thuốc lá thanh
hoá.
2.1.1 - Đặc điểm tổ chức hoạt động của công ty thuốc lá thanh hoá.
2.1.1.1 - Quá trình hình thành và phát triển của công ty thuốc lá thanh hoá.
2.1.1.2 - Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty thuốc lá thanh hoá.
2.1.1.3 - Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý công ty thuốc lá thanh hoá.
2.1.1.4 - Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
2.2 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thuốc
lá thanh hoá .
2.2.1 - Chi phí sản xuất
2.2.1.1 - Đặc điểm chi phí sản xuất tại công ty thuốc lá thanh hoá.
2.2.1.2 - Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty thuốc lá thanh hoá.
2.2.1.3 - Phân loại chi phí sản xuất tại công ty thuốc lá thanh hoá.
2.2.2 - Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất tại công ty thuócc lá thanh hoá.
2.2.2.1 - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.2.2.2 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
2.2.2.3 - Kế toán chi phí sản xuất chung.
2.2.3 - Đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty thuốc lá thanh hoá.
2.2.4 - Công tác tính giá thành thành phẩm tại công ty thuốc lá thanh hoá.
2.2.4.1 - Công tác quản lý giá thành sản phẩm.
2.2.4.2 - Đối tợng tính giá thành.
2.2.4.3 - Phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
2.3 - Đánh giá thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
thuốc lá thanh hoá.
2.3.1 - Ưu điểm.
2.3.2 - Nhợc điểm.
2
ChƯơng 3
Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện

công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành
tại công ty thuốc lá thanh hoá.
3.1 -ý kiến đống góp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.


3
lời nói đầu
Hàng Trung Quốc dễ dàng xâm chiếm thị trờng việt nam là do giá bán thấp,
phù hợp với túi tiền của ngời dân tuy chất lợng sản phẩm có kém hơn hàng nội
địa. Đa ra vấn đề này không phải là muốn các nhà sản xuất nớc ta cũng làm ra
sản phẩm chất lợng kém để bán vơí giá rẻ mà chỉ để cho thấy sức mạnh ghê gớm
của giá cả trong cạnh tranh . Vậy làm thế nào để có đợc, sức mạnh này đang là
câu hỏi cần đợc các nhà sản xuất. Đứng trớc yêu cầu cấp bách đó, đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp không chỉ nỗ lực tăng thêm sản lợng, nâng cao chất lợng sản phẩm
mà phải tăng cờng công tác quản lý giám đốc chặt chẽ các khoản chi phí chi ra
trong quá trình sản xuất nh chi phí về lao động, vật t, tiền vốn ở tất cả các khâu,
các mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho việc hạ giá thành sản
phẩm .
Đứng trớc yêu cầu cấp bách đó, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp không chỉ nỗ lực tăng
thêm sản lợng, nâng cao chất lợng sản phẩm mà phải tăng cờng công tác quản lý
giám đốc chặt chẽ các khoản chi phí chi ra trong quá trình sản xuất nh chi phí về
lao động , vật t, tiền vốn ở tất cả các khâu, các mặt của hoạt động sản xuất kinh
doanh làm cơ sở cho việc hạ giá thành sản phẩm.
Đứng trên góc độ kế toán, việc giải quyết vấn đề này là phải tổ chức tốt công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nh vậy công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý doanh
nghiệp. Nó cung cấp tài liệu về chi phí sản xuất, giúp lãnh đạo các doanh nghiệp
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí trong từng thời kỳ. Từ đó tăng cờng

biện pháp kiểm tra, giám đốc nhằm quản lý chặt chẽ các khoản chi phí bỏ ra trong
một cách kịp thời. Chính vì vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm khoa học, chính xác là một yêu cầu thiết thực đối với việc tăng cờng chế
độ hạch toán kinh tế. Từ nhận thức đó nên trong thời gian thực tập tại Công Ty
Thuốc Lá Thanh Hoá em đã chọn đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc Lá Thanh Hoá với mong muốn đợc trình
bày những kiến thức mình đã tiếp nhận đợc từ nhà trờng, từ thực tế và có một số
4
góp ý nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại đây.
Nội dung của bài viết gồm có ba chơng nh sau:
Ch ơng I : Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất.
Ch ơng II : Tình hình thực tế về hoạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công Ty Thuốc Lá Thanh Hoá.
Ch ơng III : Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Thuốc Lá Thanh
Hoá.

5
CHƯƠNG I :
Những vấn đề lý luận chung về hoạch toán kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
doanh nghiệp sản xuất
1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1 Chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm:.
Doanh nghiệp sản xuất là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của cải
vật chất để đáp ứng nhu cầu xã hội . Ngoài họat động sản xuất tiêu thụ sản phẩm

các doanh nghiệp còn tiến hành các hoạt động khác nh thực hiện cung cấp một số
loại lao vụ, dịch vụ, hoạt động đầu t tài chính ...Để tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sản xuất thờng phải bỏ ra các khoản chi phí về
đối tợng lao động, t liệu lao động, lao động con ngời, các chi phí dịch vụ mua
ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra có thể là
trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh .Để biết đợc số chi phí mà mình
đã chi ra trong kỳ hoạt động là bao nhiêu nhằm tổng hợp tính toán các chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp phục vụ cho yêu cầu quản lý, mọi chi phí chi ra cuối cùng đều đợc biểu
hiện bằng thớc đo tiền tệ và gọi đó là chi phí sản xuất kinh doanh.
Nh vậy tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất kinh
doanh là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá đã chi ra để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định đợc biểu hiện
bằng tiền.
1.1.1.2 - Phân loại:
Chi phí SXKD của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế, mục
đích, công dụng khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí và kế toán tập
hợp chi phí sản xuất, công tác kế toán phải tiến hành phân loại chi phí SXKD.
Phân loại chi phí SXKD là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng
nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định . Để đáp ứng yêu cầu quản lý,
công tác kế toán đòi hỏi phải phân lọai chi phí SXKD theo những tiêu thức thích
hợp.
6
a-Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo tiêu thức này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của các chi phí
giống nhau xếp vào một yếu tố không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực
nào, ở đâu. Toàn bộ chi phí sản xuất của danh nghiệp đợc chia thành các yếu tố
sau:
- Chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí tiền lơng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
b- Phân loại chi phí SXKD theo mục đích, công dụng của chi phí.
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp sản xuất trong điều kiện nền kinh tế bao
gồm nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau do vậy căn cứ vào mục đích công dụng
của chi phí trong quá trình hoạt động SXKD toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ đợc chia thành các khoản mục chi phí sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí nhân viên phân xởng.
+Chi phí vật liệu .
+ Chi phí dụng cụ sản xuất .
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+Chi phí khác bằng tiền .
c -Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm công việc, lao
vụ sản xuất trong kỳ.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia thành:
- Chi phí cố định .
7
- Chi phí biến đổi.
d -Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và
mối quan hệ đối tợng chịu chi phí .
Toàn bộ chi phí sản xuất ở doanh nghiệp đợc chia thành:
- Chi phí trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp.
Theo cách phân loại này sẽ xác định đợc phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ
chi phí cho các đối tợng một cách đúng đắn hợp lý.
1.1.1.3 Vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.

1.1.2- Giá thành sản phẩm.
1.1.2.1- Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho
một khối lợng sản phẩm (công việc, lao vụ ) nhất định đã hoàn thành.
1.1.2.2- Phân loại
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành thì giá thành đợc chia
làm ba loại chủ yếu sau:
- Giá thành kế hoạch : việc tính toán và xác định giá thành kế hoạch sản
phẩm đợc tiến hành trớc khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá
thành kế hoạch đợc tính trên cơ sở sản lợng sản phẩm kế hoạch và chi phí sản xuất
kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục ttiêu phấn đấu của doanh nghiệp nhằm tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập của doanh nghiệp .
- Giá thành định mức: cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức đợc
tính trớc khi tiến hành sản xuất sản phẩm, nhng việc tính giá thành định mức lại
dựa trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật sản xuất hiện hành. Giá thành định mức
chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức đợc coi là thớc đo chuẩn xác
để đánh giá kết quả sử dụng các loại vật t tiền vốn trong doanh nghiệp, từ đó để
đánh giá hiệu quả kinh tế của công tác sử dụng chi phí mà doanh nghiệp đang áp
dụng .
- Giá thành thực tế: Đợc tính dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát
sinh đợc tập hợp trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ đợc tính khi quá trình sản xuất
8
chế tạo sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành thực tế của sản phẩm phản ánh tổng
hợp kết quả phấn đấu trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, là cơ
sở xác định kết qủa sản xuất kinh doanh, có ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập của
doanh nghiệp .
1.1.3- Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2- Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.

1.3 -Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp sản xuất.
1.3.1-Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với đối tợng
kinh tế, công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục đích
của việc bỏ chi phí là tạo ra những sản phẩm, lao vụ. Những sản phẩm lao vụ của
doanh nghiệp đợc sản xuất, chế tạo tại các phân xởng, bộ phận sản xuất khác nhau
theo qui trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Do đó các chi phí phát sinh
cần đợc tập hợp theo các yếu tố, khoản mục chi phí, theo phạm vi, giới hạn nhất
định để phục vụ cho việc tính gía thành sản phẩm. Nh vậy, xác định đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất thực chất là việc xác định phạm vi, giới hạn mà chi phí sản
xuất cần đợc tập hợp .
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất cần đợc dựa trên cơ sở những yếu tố cơ bản sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp .
- Qui trình công nghệ kỹ thuật .
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí .
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào những căn cứ trên, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp sản xuất cụ thể là:
- Từng phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp .
- Từng giai đoạn, bớc công nghệ hoặc toàn bộ qui trình công nghệ .
9
- Từng sản phẩm .
- Từng nhóm sản phẩm .
- Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm.
1.3.2-Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
-Trong các doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
a/ Chứng từ sử dụng .

Để thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí phải căn cứ trên chứng từ gốc.Tuỳ
theo khoản mục chi phí đợc tập hợp mà có các chứng từ gốc làm căn cứ ghi sổ khác
nhau.
Đối với nguyên vật liệu : chứng từ là các phiếu xuất kho nguyên vật liệu, hợp
đồng mua nguyên vật liệu,......
Đối với chi phí tiền lơng: chứng từ là các bảng thanh toán lơng...
Đối với chi phí sản xuất chung: chứng từ là các phiếu xuất kho nguyên vật
liệu ,hoá đơn mua hàng , bảng thanh toán lơng....
b/ Tài khoản sử dụng .
_Tài khoản 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để tập
hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm
phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và
tính vào giá thành sản phẩm.
Kết cấu:
+Bên nợ : Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
và thực hiện công việc dịch vụ, lao vụ trong kỳ.
+Bên có :-Kết chuyển, phân bổ vào tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang.
-Giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
-Trị giá phế liệu thu hồi.
10
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d. Tài khoản 621 có thể mở chi tiết cho từng
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành cho từng đối t-
ợng tính giá thành.
_Tài khoản 622Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để tập hợp và
kết chuyển số chi phí về tiền lơng của công nhân sản xuất trực tiếp vào tài khoản
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành (bao gồm tiền lơng, tiền thởng, các khoản
phụ cấp và các khoản trích theo lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ).
Kết cấu:
+ Bên nợ :Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ.

+Bên có: Kết chuyển, phân bổ vào tài khoản 154.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d và cũng có thể đợc mở chi tiết theo
từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất .
- Tài khoản 627chi phí sản xuất chung .Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ
các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
các phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất .
Kết cấu:
Bên nợ :Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có : - Kết chuyển, phân bổ vào tài khoản 154.
- Số ghi giảm chi phí sản xuất chung .
Tài khoản 627 cuối kỳ cũng không có số d và cũng đợc mở sổ chi tiết theo từng
đối tợng, từng loại hoạt động, từng phân xởng, từng bộ phận....
TK 627 đợc mở thành 6 tài khoản cấp hai để theo dõi, phản ánh riêng từng nội
dung chi phí .
TK6271: Chi phí nhân viên phân xởng.
TK 6272:Chi phí vật liệu .
TK 6273:Chi phí công cụ, dụng cụ .
TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định .
TK6277:Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK6278: Chi phí khác bằng tiền.
11
- Tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang . Tài khoản này đợc sử
dụng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất chế tạo
sản phẩm, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra TK154 còn phản ánh
cả chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phụ, thuê ngoài gia công
chế biến. Đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ thì TK154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu
kỳ và cuối kỳ.
Kết cấu :
+Bên nợ : -Kết chuyển chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.

(doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ)
-Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung.
+ Bên có: -Các khoản giảm giá thành .
-Giá thành sản xuất của các sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong
kỳ.
-Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ (doanh nghiệp áp dụng
phơng pháp kiểm kê định kỳ.)
+D nợ: Chi phí của sản phẩm, lao vụ còn dở dang cuối kỳ.
Tài khoản 154 đợc hạch toán chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
(theo địa điểm phát sinh : nhóm, từng loại sản phẩm, theo từng nghành, từng công
trình, hạng mục công trình.....)
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan nh 155thành
phẩm, TK632 giá vốn hàng bán.
c/Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí trực tiếp.
- Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, ...dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản
phẩm.Trờng hợp doanh ngiệp mua bán thành phẩm để lắp ráp, gia công thêm thì
bán thành phẩm mua ngoài cũng đợc hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp.
12
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính ra
giá thực tế vật liệu trực tiếp xuất dùng và căn cứ vào đối tợng tập hợp chi phí để
hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tợng.
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào đối tợng có thể tiến hành theo
hai phơng pháp: phơng pháp hạch toán trực tiếp và phơng pháp hạch toán gián tiếp.
Phơng pháp hạch toán trực tiếp đợc áp dụng cho các chi phí nguyên vật liệu chỉ
liên quan đến một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất(từng bộ phận, từng
phân xởng, từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm ).

Phơng pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trờng hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng khác nhau . Để phân bổ chi phí cho các
đối tợng cần phải xác định, lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ
hợp lý là tiêu thức phải đảm bảo đợc mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng số chi phí
cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tợng.
Công thức tính:
C
i
=
1
n
i
i
C
T
=


.T
i

Trong đó : C
i
là chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho n đối tợng i.
C: Tổng chi phí nguyên vật liệu đã tập hợp cần phân bổ.
T
i
: Là tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
T
i

: là đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ cho đối tợng i.
Chi phí nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu chuẩn
phân bổ nh : chi phí kế hoạch, chi phí định mức, khối lợng sản phẩm sản xuất ....
Chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu thức phân bổ là: chi phí
kế hoạch hoặc chi phí nguyên vật liệu chính......
Để tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên vật trực tiếp, kế toán cần chú ý
kiểm tra số nguyên liệu, vật liệu đã lĩnh nhng cuối kỳ cha sử dụng hết và giá trị phế
liệu thu hồi nếu có, để loại ra khỏi chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ.
Chi phí thực Trị giá NVL Trị giá NVL còn Giá trị
tế NVLtrực = xuất đa vào - lại cuối kỳ cha - phế liệu
13
tiếp trong kỳ.. sử dụng sử dụng thu hồi
- Chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ cho từng đối tợng ghi :
Nợ TK621(chi tiết liên quan )
Có TK152,153(chi tiết liên quan )
Cuối kỳ tiến hành kết chuyển, phân bổ vào các đối tợng liên quan ghi :
Nợ TK154 (chi tiết liên quan )
Có TK 621(chi tiết liên quan )
- Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Về nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cũng đợc tập hợp giống nh
đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trờng hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền công hay
giờ công định mức, cũng có thể là giờ công thực tế (chủ yếu đối với tiền lơng phụ
của công nhân sản xuất).
Toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả khác cho ngời lao động trực tiếp sản
xuất đợc tập hợp trực tiếp vào bên nợ TK 622, kế toán ghi :
Nợ TK 622 (chi tiết liên quan)
Có TK liên quan :TK 334,335 ,338.
Cuối kỳ tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tợng liên
quan:

Nợ TK154 (chi tiết liên quan)
Có TK622 (chi tiết liên quan )
- Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung .
Chi phí sản xuất chung : là các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất
trong phạm vi các phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất bao gồm chi phí về tiền
công và các khoản khác phải trả cho nhân viên phục vụ , quản lý PX, tổ đội sản
xuất, chi phí về các loại vật liệu, công cụ , dụng cụ dùng trong các PX, chi phí về
khấu hao TSCĐ...
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 chi phí sản xuất
chung. Chi phí sản xuất chung thuộc phạm vi PX nào phải đợc tập hợp vào PX, bộ
14
phận đó. Do vậy, TK 627 phải đợc mở chi tiết cho từng PX, bộ phận. Trong trờng
hợp chi phí sản xuất chung của từng PX, bộ phận có liên quan đến nhiều đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất, cần phải lựa chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ .
Các nghiệp vụ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
+ Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh:
Nợ TK 627 ( chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí)
Có TK 152 - chi phí vật liệu
Có TK 153 (142 ) - chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất.
Có TK 334, 338 - chi phí nhân viên
Có TK 214 - chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 331, 335, 111, 112 - chi phí dịch vụ và chi phí khác bằng tiền
+ Phản ánh các khoản giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 111, 112 , 138
Có TK 627
+ Cuối kỳ kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154:
Nợ TK 154 ( chi tiết cho từng đối tợng liên quan )
Có TK 627 (chi tiết liên quan)
- Kế toán chi phí trả trớc.
Chi phí trả trớc là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh

nhng cha tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ còn phát huy tác dụng ở
nhiều kỳ hạch toán sau nên phải phân bổ ở các kỳ sau. Chi phí này phát sinh không
thờng xuyên, phát sinh một lần nhng có giá trị lớn, phát huy hiệu quả trong nhiều
kỳ. Do đó kế toán cần phải phân bổ chi phí này để đảm bảo giá thành ổn định, hợp
lý giữa các kỳ .
Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí trả trớc bao gồm :
+ Công cụ dụng cụ sản xuất dùng một lần với giá trị lớn thuộc loại phân bổ dần.
+ Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê.
+ Chi phí nhà xởng, nhà kho, văn phòng ...phục vụ nhiều kỳ kinh doanh .
15
+ Chi phí phải trả về thuê dịch vụ .
+ Chi phí mua các loại bảo hiểm .
+ Chi phí trong thời gian ngừng sản xuất ngoài kế hoạch .
+ Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm không thể tính hết vào chi phí của một kỳ.
+ Chi phí xây dựng lắp đặt công trình tạm thời, giàn giáo dùng trong xây dựng
cơ bản.
+ Chi phí sữa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn .
Toàn bộ chi phí thuộc chi phí trả trớc khi phát sinh đợc tập hợp vào TK142
chi phí trả trớc .TK142 có hai tài khoản cấp hai:
-TK1421: chi phí trả trớc .
-TK 1422: chi phí chờ kết chuyển .
Căn cứ vào thời hạn cần phân bổ cho từng kỳ kinh doanh lập kế hoạch trích trớc
theo định khoản :
Nợ TK 241, TK 627, TK 641 ,TK 642.
Có TK 142.
Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kéo dài nếu đợc phép kết chuyển một
phần chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sang kỳ sau khi có doanh
thu tiêu thụ đợc tập hợp vào TK142 và khi có doanh thu tơng ứng sẽ kết chuyển
thẳng số chi phí cần kết chuyến sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh theo
định khoản:

Nợ TK911
Có TK142
- Kế toán chi phí phải trả .
Chi phí phải trả là những chi phí đã ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh nhng
thực tế chúng cha phát sinh .Chúng đợc tính trớc vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ theo kế hoạch nhằm làm cho chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ít
biến động giữa các kỳ .
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí phải trả bao gồm:
+Tiền lơng của công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép .
16
+Chi phí sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch .
+Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá dự tính trớc theo kế hoạch .
+Chi phí về lao vụ, dịch vụ thuê ngoài sẽ phát sinh .
+Lãi tiền vay cha đến hạn trả .
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp .
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
cuối kỳ đợc tập hợp theo ba khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, để kết chuyển sang TK tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất. Để tính đợc giá thành sản phẩm, kế toán phải căn cứ vào chi phí sản xuất đã
tập hợp đợc và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ.
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp , kế toán tuỳ thuộc vào việc áp
dụng hàng tồn kho là kê khai thờng xuyên hay kiểm kê định kỳ mà sử dụng tài
khoản khác nhau .Đối với kế toán áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo
kê khai thờng xuyên phải sử dụng TK 154chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để
tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp .
TK154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đợc áp dụng để tập hợp chi phí
sản xuất và cung cấp số liệu để tính ra giá thành sản phẩm, lao vụ, gia công chế
biến vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất thuộc các ngành kinh tế (công nghiệp,
nông nghiệp, lâm nghiệp, XDCB, GTVT...) và các doanh nghiệp kinh doanh dịch

vụ (vận tải, du lịch, khách sạn, bu điện ....)
Nội dung TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+Bên nợ :-Kết chuyển các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung .
-Kết chuyển chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ (đối với doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
+Bên có:-Các khoản giảm gía thành .
-Giá thành sản xuất của sản phẩm lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.
-Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ (đối với doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ )
17
Số d bên nợ :phản ánh chi phí của sản phẩm lao vụ còn dở dang ở cuối kỳ.
TK154 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí
Các nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp
gồm :
* Cuối tháng căn cứ vào số chi phí nguyên vật liệu đã tập hợp bên nợ TK621
trừ đi số trị giá nguyên vật liệu còn lại cha sử dụng hết nộp trả lại kho và trị giá
thu hồi của phế liệu nếu có. Số còn lại là chi phí nguyên vật liệu thực tế trong kỳ
phải kết chuyển đi để tính cho đối tợng chịu chi phí. Kế toán ghi :
Nợ TK154( chi tiết cho từng đối tợng )
Có TK621
* Cuối tháng vào số chi phí nhân công trực tiếp đã tập hợp bên nợ TK622,kết
chuyển và phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí, kế toán ghi :
Nợ TK154
Có TK622
* Cuối tháng căn cứ vào số chi phí sản xuất chung đã tập hợp đợc vào bên nợ
TK627,thực hiện kết chuyển và phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí .Kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 627
* Căn cứ vào giá thành thực tế của các sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ

nhập kho, hoạch gửi bán ,bán trực tiếp không qua kho, kế toán ghi sổ theo định
khoản:
Nợ TK155,TK157,TK632
Có TK154
* Trờng hợp phát sinh những khoản bồi thờng, thu hồi phế liệu do sản phẩm
hỏng không sửa chữa đợc, căn cứ chứng từ liên quan, kế toán ghi :
Nợ TK152 ,TK138
Có TK 154
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên.
18
19
TK 152, 153 TK 621
TK154 TK152
xxx
CP NVL Trùc K/C PB CP NVL NhËp kho VL tù chÕ gia
TiÕp trùc tiÕp c«ng , phÕ liÖu thu håi
TK 334,338 TK 622
CP NC K/C PBCP NC TK 155
Trùc tiÕp Trùc tiÕp
TK632
Gi¸ thµnh SPTT XuÊt
kho
SPHT nhËpkho tiªu
thô
TK 627
CP nh©n viªn K/C PBCPSXC

Chi phÝ VL dông cô
TK214

CP KH Gi¸ thµnh thùc tÕ SPHT
B¸n ngay
TK 111,112...
CP dÞch vô mua
ngoµi chi kh¸c xxx

20
- Trong doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc áp dụng
trong các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động.
Sự khác biệt giữa kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kỳ thể hiện ở những điểm sau:
- TK631 giá thành sản xuất đợc dùng để tập hợp chi phí sản xuất, còn
TK154 chỉ dùng để phản ánh giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ.
- Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên kế toán tổng hợp theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ không phải căn cứ vào các chứng từ xuất kho mà lại
căn cứ vào trị giá nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ, trị giá thực tế nguyên vật liệu
nhập kho trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính toán nh sau :
Giá thực tế giá thực tế giá thực tế giá thực tế
NVL xuất dùng = NVL tồn + NVL nhập - NVL tồn
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
- Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, để xác định đợc giá thực tế của các
nguyên vật liệu xuất dùng cho các nhu cầu: sản xuất chế tạo sản phẩm, phục vụ
quản lý sản xuất, phục vụ bán hàng hay dùng cho quản lý doanh nghiệp...lại căn
cứ vào số liệu hạch toán chi tiết không thể tách rời cho từng đối tợng đợc. Đây là
nhợc điểm lớn nhất của phơng pháp này trong trong công tác quản lý vì nhìn vào
các tài khoản kế toán ta không thể biết cụ thể về tình hình xuất dùng, sử dụng
vật liệu nh thế nào.
Để tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế

toán sử dụng TK 631giá thành sản xuất .
Kết cấu tài khoản nh sau:
Bên nợ : - Kết chuyển giá trị làm dở đầu kỳ.
- Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có : - Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ
- Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành
21
TK 631 không có số d, vì giá trị SP làm dở cuối kỳ đợc kết chuyển sang TK 154
.
Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung cũng đợc tập hợp vào bên nợ các TK 621, TK 622, TK 627 và các tài
khoản liên quan theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.Sau đó kết chuyển toàn bộ chi
phí vào tài khoản 631 theo các khoản mục chi phí qui định .
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành SP thep phơng pháp
kiểm kê định kỳ đợc thể hiên nh sau:
TK 611 TK 621 TK 631 TK632
( 1 ) ( 4a ) ( 7 )
TK 334,338 TK 622
( 2 ) ( 4b )

TK 214,111... TK 627
( 4c )
( 3 )
TK 154
xxx ( 5 )
xxx ( 6 )
1. Xuất kho NVL dùng cho SX , quản lý
2. Tính tiền lơng ,tính BHXH của CNTT SX, nhân viên PX
3. Kết chuyển phát sinh ( trích KHTSCĐ, chi bằng tiền khác...)
4. Kết chuyển chi phí SX trực tiếp, chi phí SX chung

5. Kết chuyển chi phí SXKD dở dang đầu kỳ
6. Kiểm kê đánh giá SP dở dang cuối kỳ
Giá thành SP,lao vụ dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
22
7. Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ hoàn thành nhập kho
1.4. . Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.
1.4.1- Đối tợng tính giá thành.
Trong doanh nghiệp sản xuất đối tợng tính giá thành là kết quả sản xuất thu đợc
nh sản phẩm, công vịêc, lao vụ hoàn thành.
Để xác định đối tợng tính giá thành, bộ phận kế toán giá thành cần căn cứ
vào đặc điểm và cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ ,trình độ
hạch toán kinh tế và quản lý doanh nghiệp để xác định đối tợng tính giá thành cho
hợp lý.
Việc xác định đối tợng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể cũng phải
dựa vào rất nhiều nhân tố cụ thể nh:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất .
+ Qui trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm .
+ Các yêu cầu quản lý,cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong doanh
mghiệp.
* Cơ cấu tổ chức sản xuất cũng có ảnh hởng đến việc xác định đối tợng tính giá
thành :
- Nếu sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc đợc coi là đối tợng
tính gía thành .
- Nếu sản phẩm đợc sản xuất hàng loạt thì từng loạt sản phẩm là đối tợng tính
giá thành .
- Nếu sản xuất theo khối lợng lớn thì mỗi loại sản phẩm khác nhau là một đối t-
ợng tính giá thành .
* Qui trình công nghệ cũng có ảnh hởng tới việc xác định đối tợng tính giá

thành:
- Nếu qui trình công nghệ giản đơn thì đối tợng tính gía thành có thể là sản
phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn cuối của qui trình sản xuất .
23
- Nếu qui trình sản xuất là qui trình công nghệ kiểu phức tạp liên tục thì đối t-
ợng tính giá thành là thành phẩm và cả nửa thành phẩm tự chế ở các giai đoạn công
nghệ.
- Nếu qui trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tợng tình giá
thành là những thành phẩm đã hoàn chỉnh,là những phụ tùng, chi tiết, bộ phận sản
phẩm.
* Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành .
Việc xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác
tính giá thành sản phẩm đợc khoa học,hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về giá
thành thực tế của sản phẩm, lao vụ kịp thời, phát huy đầy đủ chức năng giám đốc
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của doanh nghệp.
Kỳ tính giá thành của mỗi đối tợng tính giá thành đợc xác định căn cứ vào
đặc điểm tổ chức sản xuất sẩn phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm :
+ Nếu tổ chức sản xuất với khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, liên tục thì kỳ
tính giá thành thích hợp là hàng tháng.
+ Đối với những sản phẩm mang tính chất thời vụ, chu kỳ sản xuất dài thì kỳ
tính giá thành có thể xác định là hàng năm.
+ Nếu tổ chức sản phẩm đơn chiếc hoặc hàng loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi
kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đó thì chu kỳ tính giá
thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm hoặc loạt sản phẩm hoàn thành.
1.4.2 - Phơng pháp tính giá thành
Trên cơ sở chi phí sản xuất đã đợc tập hợp, bộ phận kế toán giá thành tiến
hành tính giá thành thực tế của sản phẩm,lao vụ .Việc tính giá thành sản phẩm
chính xác sẽ giúp cho xác định và đánh giá chính xác kết quả kinh doanh của

doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà quản trị các doanh nghiệp có những quyết định
thích hợp, kịp thời về việc mở rộng hay thu hẹp sản xuất, tăng đầu t vào một mặt
hàng nào đó.. .Do đó kế toán phải vận dụng phơng pháp tính giá hợp lý, phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm tính chất của sản phẩm, yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp và những qui định thống nhất chung của nhà nớc.
24
Giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất phải đợc tính theo các
khoản mục sau:
-Chi phí NVLtrực tiếp.
-Chi phí nhân công
-Chi phí sản xuất chung
Các phơng pháp tính giá thành:
-Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
-Phơng pháp tính giá thành phân bớc.
-Phơng pháp tính giá thành sản phẩm loại trừ chi phí sản xuất phụ.
-Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
-Tính giá thành theo phơng pháp hệ số.
-Tính giá thành theo phơng pháp tỷ lệ.
-Tính giá thành theo phơng pháp định mức.
Trong đó em xin trình bày cụ thể hai phơng pháp tính giá thành sau:
Phơng pháp tính giá thành phân bớc.
Phơng pháp tính giá thành phân bớc áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có
qui trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, sản phẩm phải trải
qua nhiều giai đoạn chế biến khác nhau. Nửa thành phẩm ( NTP ) bớc trớc ( giai
đoạn trớc) lại là đối tợng chế biến tiếp tục ở giai đoạn sau.
Đối với các doanh nghiệp này thì đối tợng tính giá thành thành phẩm ở bớc cuối
cùng hoặc là NTP của từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Chính
vì sự khác nhau nh vậy nên phơng pháp tính giá thành phân bớc đợc thành hai loại:
+ Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành NTP.
+ Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành NTP.

a/ Nội dung phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành NTP :
Theo phơng pháp này kế toán phải căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc
theo từng giai đoạn sản xuất, lần lợt tính tổng giá thành và giá thành đơn vị NTP ở
giai đoạn sản xuất trứơc và kết chuyển sang giai đoạn sản xuất sau một cách tuần
25

×