Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Công tác Kế toán tổ chức tiền lương & các khoản trích theo lương tại Công ty Cosevco 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.14 KB, 33 trang )



Lời nói đầu
Khi chuyển sang kinh doanh trong nền cơ chế thị trờng và hạch toán kinh tế độc
lập. Một trong những mối quan tâm của doanh nghiệp là công tác tổ chức quản lý lao
động- tiền lơng. Nó là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành
vợt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.
Để nắm bắt kịp thời, đầy đủ về số lợng lao động, thời gian và năng suất lao
động, các nhà quản lý lao động đã sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau. Trong
đó, kế toán là công cụ quan trọng không thể thiếu đợc trong hệ thống các công cụ
quản lý sản xuất kinh doanh nói chung và quản lý lao động tiền lơng nói riêng.
Để gắn liền lý luận với thực tiễn, sau khi học xong lý thuyết nhà trờng đã tổ
chức cho chúng em đi thực tập để tìm hiểu thực tế tại các doanh nghiệp nhằm nắm đ-
ợc một số công việc chủ yếu của cán bộ quản lý lao động tiền lơng.
Vận hành trong cơ chế thị trờng, Công ty Cosevco 7 một doanh nghiệp Nhà nớc-
cũng chịu sự tác động của các quy luật kinh tế thị trờng. Nhng với sự nhạy bén, năng
động và hoạt động có hiệu quả, Công ty đã đợc đánh giá là một doanh nghiệp thành
công. Trong những năm vừa qua, Công ty đã đạt đợc một vị trí vững vàng trên thơng
trờng và chiếm đợc lòng tin của ngời tiêu dùng trong nớc cũng nh quốc tế.
Mặt khác, Công ty Cosevco 7 đã tạo đợc một môi trờng làm việc rất tốt cho cán
bộ công nhân viên. Công ty rất quan tâm đến quyền lợi ngời lao động và thờng xuyên
chăm lo đến đời sống của anh em trong Công ty. Để đảm bảo công bằng cho ngời lao
động, Công ty đã thiết lập một chế độ chính sách tiền lơng tơng đối hợp lý cho cán bộ
công nhân viên trong Công ty dựa trên chính sách tiền lơng của Nhà nớc. Mặt khác,
công tác quản lý, tổ chức lao động tiền lơng đã thực sự trở thành một trong những
khâu trung tâm của công tác kế toán của Công ty.
Phần 1
Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của
1



công ty Cosevco 7
1. Đặc điểm chung của công ty Cosevco 7
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cosevco 7
Công ty Cosevco 7 có nguồn gốc hình thành từ một cơ sở sản xuất nhỏ của t
nhân chuyên sản xuất bát đĩa. Sau khi đợc tiếp quản thành xí nghiệp quốc doanh,
Công ty đã tồn tại và phát triển qua nhiều giai đoạn.
* Giai đoạn đầu của Công ty Cosevco 7
Ra nhập thị trờng Việt Nam với sản phẩm gạch Granite một lĩnh vực mới của
nớc ta lúc bấy giờ và những thời gian đầu gặp rất nhiều khó khăn nhng toàn thể
Công ty đã vợt lên tất cả ,đến giờ Công ty đã là 1 Công ty lớn .
Trong giai đoạn ngày này: Gach Granite không chỉ có một Công ty khing
doanh mà có rất nhiều Công ty nhng Công ty Cosevco 7 vẫn đứng vững trên thị tr-
ờng .
- Nhìn thấy trớc nhu cầu ngày càng tăng về gạch ngói Granite, Công ty đã
thực hiện dự án đầu t dây chuyền sản xuất gạch ngói Granite với công nghệ Itali.
với tổng số vốn đầu t hàng tỷ đồng VN. Dây chuyền này đi vào hoạt động đã cho
ra đời các sản phẩm gạch ngói Granite cao cấp đạt tiêu chuẩn Châu Âu. Với ý thức
tiết kiệm, tận dụng hết năng lực của từng công đoạn, kết hợp với sự sáng tạo trên
cơ sở khoa học của tập thể cán bộ CNV trong Công ty đã nâng cao cả chất và lợng
cho từng sản phẩm. Do đó Công ty đã mở rộng thị trờng trong và ngoài nớc
* Kết quả hoạt động SXKD của Công ty trong những năm gần đây
Do đổi mới toàn bộ dây chuyền công nghệ nên Công ty gạch ,ngói Granite
Cosevco 7 đã sản xuất ra đợc rất nhiều loại sản phẩm có chất lợng cao với đủ
mẫu mã, mầu sắc. Công ty Cosevco 7 thực sự đã đáp ứng đợc một nhu cầu của thị
trờng. Sản phẩm của Công ty không chỉ có mặt ở thị trờng trong nớc mà còn có
mặt ở nhiều quốc gia trên thế giới,
Về công tác tiêu thụ: Công ty có một mạng lới các cửa hàng, đại lý tiêu thụ
sản phẩm ở hầu hết các miền của đất nớc, kéo dài khắp nớc, với rất nhiều đại lý to
2



và nhỏ. Hiện nay sản phẩm gạch, ngói Granite của Công ty chiếm khoảng 40% thị
trờng nội địa và ngày càng mở rộng xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài. Sản phẩm
mang nhãn hiệu Granite của Công ty đã đợc công nhận hàng việt Nam chất lơng
cao ISO9001_2000 .
Biểu 1 - Kết quả hoạt động SXKD của Công ty Cosevco 7 (2004 - 2005)
TT Chỉ tiêu Đvt
Thực hiện
năm 2004
Kế hoạch
năm 2005
Thực hiện
năm 2005
Tỷ lệ % so với:
TH 02 KH 03
I
Giá trị tổng sản l-
ợng
Trđ 106.100,0 110.175,8 112.236,97 105,8 101,9
1 Giá trị sx CN Trđ 85.458,97 88.700,0 89.346,5 104,5 100,7
2 Giá trị khác Trđ 20.641,03 21.475,8 22.890,47 110,9 104
II Sản lợng sx sp 558.827,0 560.000,0 560.368,0 100,3 100,1
1 Tiêu thụ sp 582.543,0 570.000,0 574.000,0 98,5 100,7
2 Tồn kho Sp 52.315,0 42.315,0 38.683,0 73,9 91,4
III Doanh thu Trđ 115.039,4 111.000,0 112.563,1 97,8 101,4
1 D.Thu sx CN Trđ 91.027,0 92.000,0 91.735,2 100,8 99,7
2
Doanh thu
Tr.đ 24.012,4 19.000,0 20.827,9 86,7 109,6

IV
Lao động và thu
nhập
1 Lao động BQ Ngời 535 550 552 103,2 100,4
2 Tổng quỹ lơng 1000
đ
998.976,3 1.027.000 1.043.058 104,4 101,6
3
Thu nhập BQ
(1ngời/ tháng)
1000
đ
1746 1753 1795 102,8 102,4
V
Nộp ngân sách
với nhà nớc
Tr.đ 2.985,0 3.863,0 5.932,6 198,7 135,6
1.2. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất.
a) Mặt hàng SXKD chủ yếu của Công ty.
Mặt hàng SXKD chủ yếu của Công ty là sứ vệ sinh phục vụ cho xây dựng,
trang trí nội thất. Hiện nay, Công ty đang sản xuất và tung ra bán trên thị trờng
trong và ngoài nớc có rất nhiều loại sản phẩm với mẫu mã đa dạng và phong phú,
bao gồm:
- Gạch Granite
3


- Ngói Granite
- Sản phẩm và các phụ kiện khác đi kèm.
Sản phẩm của Công ty đợc sản xuất trên dây chuyền công nghệ lắp đặt của

Italy và đã đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của Châu Âu về chất lợng sản phẩm với
các thông số kỹ thuật nh sau:
Stt Tiêu chuẩn Đvt Chỉ số
1 Độ hút nớc % 0,1 - 0,5
2 Trọng lợng riêng g/cm 2,35 - 2,4
3 Độ bền uốn Kg/cm
2
3200
4 Độ bền nén Kg/cm
2
8.000
5 Khả năng chịu tải Kg/sp 600
6 Độ bền nhiệt Không rạn nứt
7 Độ bền hoá ít bị ăn mòn
Đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của ngời tiêu dùng, sản phẩm của
Công ty không những đảm bảo về mặt chất lợng, đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng
hiện đại đẹp mắt mà còn phong phú về mầu sắc. Khách hàng có thể tuỳ ý chọn lựa
mầu sắc: Xanh cốm, Ngà, Hồng (20%); Mận, Xanh nhạt (5%); Đen, Xanh đậm
(5%) ... sao cho phù hợp với sở thích và nội thất của từng ngôi nhà.
Toàn bộ quy trình sản xuất và cung cấp sản phẩm của Công ty đợc thực hiện
theo hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001-2000. Công ty là hội viên chính thức
của Phòng thơng mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). Sản phẩm Granite đã
thực sự khẳng định đợc vị thế của mình trên thị trờng trong nớc, nhiều năm đợc
ngời tiêu dùng bình chọn Hàng Việt Nam chất lợng cao, đã dần dần chiếm đợc
lòng tin của khách hàng ở thị trờng nớc ngoài .
b) Quy trình công nghệ sản xuất.
Nguyên vật liệu chính để sản xuất gạch granit là đất sét, Caolin, Fenspat, Đôlomit
đợc khai thác chủ yếu ở trong nớc. Có một số loại vật liệu phụ công ty phải nhập
từ nớc ngoài nh bi nghiền, quả lô, đĩa vát cạnh, đá mài. Nguyên vật liệu xuất kho
vật t cho sản xuất đợc đa tới nhà máy bắt đầu quá trình sản xuất sản phẩm.

Nguyên liệu sau khi gia công đợc chuyển lên dây chuyền sản xuất qua hệ máy
4


nghiền bi, bể hồ, sấy phun, lò nung. Sản phẩm sau khi nung đợc nhập kho bán
thành phẩm nhà máy. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong kỳ một số sản phẩm sau
nung qua hệ máy lựa chọn một phần đợc đóng hộp (sản phẩm thờng), một phần đ-
ợc chuyển tới dây chuyền vát cạnh, mài bóng để tiếp tục gia công thành sản phẩm
vát cạnh, còn sản phẩm mài bóng ngoài vát cạnh còn đợc mài bóng bề mặt nhờ đá
mài, quả lô kim cơng. Sản phẩm vát cạnh, bài bóng sau khi gia công cũng đợc
đóng hộp. Sản phẩm đóng hộp sau khi đợc bộ phận KCS kiểm tra chất lợng, đóng
dấu mới đợc nhập kho thành phẩm.
c) Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất.
Công tác quản lý là khâu quan trọng để duy trì hoạt động của bất kỳ một doanh
nghiệp nào. Nó thật sự cần thiết và không thể thiếu đợc trong sự vận hành mọi
hoạt động, đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất của doanh nghiệp. Bộ
máy quản lý tại Công ty là một đội ngũ cán bộ có năng lực giữ vai trò chủ chốt
điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty một cách năng động và có hiệu quả.
Sau khi cổ phần Nhà máy gạch ngói Cosevco 7, gồm : Nhà máy gạch ốp lát
granit: Xí nghiệp kinh doanh, xí nghiệp xây lắp và t vấn xây dựng; phân xởng cơ
điện.
Do đặc điểm Công ty Cosevco 7 nay có hơn 300 cán bộ công nhân viên trong đó
nhà máy gạch granit chiếm khoảng 150 ngời, bậc thợ trung bình của công nhân
sản xuất là 5, 6, 7. Đội ngũ quản lý tại công ty có trên 90 ngời trong đó hơn 80%
kỹ s, cử nhân các ngành nghề.
Để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả công ty tổ chức bộ máy gọn nhẹ theo
chế độ một thủ trởng. Đứng đầu là giám đốc công ty :
- ngời có quyền hành cao nhất, chịu mọi trách nhiệm với Nhà nớc và tập thể cán
bộ công nhân viên về mọi mặt trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Giúp việc cho
giám đốc là 1 phó giám đốc, 1 trợ lý giám đốc cùng hệ thống các phòng, ban khác.

Nhà máy là bộ phận trực tiếp tham gia chế tạo sản phẩm.
Hiện nay, công ty có 4 phòng chức năng giúp việc giám đốc, mỗi phòng, ban chức
năng có nhiệm vụ cụ thể sau:
* Văn phòng công ty:
Chịu trách nhiệm các công việc sau:
+ Công tác hành chính
+ Công tác tổ chức lao động: Tuyển chọn, theo dõi, quản lý nhân sự toàn công ty
đồng thời giúp Giám đốc xét duyệt lơng khối gián tiếp.
+ Công tác th ký giám đốc, y tế và kiểm tra vệ sinh công nghiệp, bảo vệ tài sản và
giữ gìn an ninh trật tự trong công ty.
Ngoài ra văn phòng công ty còn chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt
* Phòng tài kính - kế toán.
5


Có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin về tình hình tài chính và kết
quả kinh doanh của từng xí nghiệp, nhà máy cũng nh của toàn công ty.
* Phòng kế hoạch - kỹ thuật - ban KCS
* Phòng vật t - vận tải :
* Nhà máy gạch ốp lát granit
Là nơi trực tiếp tham gia chế tạo sản phẩm. Dới nhà máy là các bộ phận, tổ sản
xuất. Phòng thí nghiệm là bộ phận trực tiếp thuộc Nhà máy, phục vụ sản xuất ở
nhà máy.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán tại Công ty Cosevco 7.
Do tính chất và đặc điểm sản xuất kinh doanh, tiêu thụ của một doanh nghiệp công
nghiệp nên bộ máy kế toán của công ty cũng phải tổ chức cho phù hợp với cơ chế
kinh doanh của mình.
Khi Nhà nớc ban hành chế độ kế toán mới, Phòng Tài chính - kế toán công ty đã
sớm áp dụng và thực hiện tốt. Trong điều kiện hiện tại phải quản lý hoạt động của
cả Công ty, nghiệp vụ phát sinh nhiều và phức tạp nhng phòng vẫn giữ đợc bố trí

gọn nhẹ, hợp lý, công việc đợc phân công cụ thể rõ ràng cho từng kế toán viên.
Công ty cũng đã đa chơng trình kế toán máy vào áp dụng nhằm giảm bớt khối l-
ợng công việc tính toán, tiết kiệm nhân lực trong phòng.Với đội ngũ kế toán có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc,
phòng đã thực hiện công tác kế toán đáp ứng đợc yêu cầu ngày càng cao của công
ty. Công tác kế toán đợc tổ chức khá chặt chẽ và khoa học. Công ty áp dụng tổ
chức kế toán theo hình thức tập trung, tại các xí nghiệp, nhà máy không tổ chức bộ
máy kế toán riêng mà bố trí các nhân viên kinh tế chủ yếu làm nhiệm vụ thống kê.
Mọi công việc phân loại, tổng hợp đợc thực hiện tại phòng kế toán Công ty, kế
toán căn cứ vào đó để xử lý chứng từ và nhập vào máy tính theo yêu cầu của công
tác kế toán.
Tại Công ty Cosevco 7, đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trởng trực tiếp quản lý
các nhân viên kế toán, chịu trách nhiệm trớc ban lãnh đạo Công ty về công tác thu
thập, xử lý và cung cấp thong tin kinh tế. Dới kế toán trởng là các nhân viên kế
toán khác. Phòng gồm 5 ngời, mỗi ngời đảm đơng một phần hành kế toán gồm .
+ Kế toán trởng: điều hành toàn bộ công tác kế toán tại công ty, chỉ đạo, phối hợp
thống nhất trong phòng tài chính , đồng thời chịu trách nhiệm trớc pháp luật về
các vấn đề trong phạm vi quyền hạn đợc giao.
+ Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ theo dõi quản lý tình hình biến động tăng giảm
TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ theo từng quý, lập báo cáo tài chính tháng, quý,
năm đối với nhà nớc.
+ Kế toán thanh toán và ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi công nợ với khách hàng
và công nợ chi bằng tiền mặt, tiền gửi và tiền vay ngân hàng phát sinh hàng ngày
tại công ty, giao dịch với ngân hàng về vay nợ và trả nợ đồng thời thực hiện các
báo cáo cho ngân hàng.
+ Kế toán tiêu thụ: Tập hợp các hoá đơn bán hàng và bảng kê tiêu thụ về số lợng
và doanh thu kiểm tra đối chiếu kho hàng, công nợ với các chi nhánh, theo dõi ký
quỹ với các khách hàng .
6



+ Kế toán vật t: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình nhập, xuất từng
loại vật t nh nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, ... viết phiếu nhập, xuất vật t;
Hàng tháng đối chiếu nhập, xuất, tồn kho với thủ kho. Định kỳ 6 tháng và cuối
năm kiểm kê và tính chênh lệch thừa thiếu kiểm kê, báo cáo trởng phòng trình
giám đốc xin xử lý.
* Các nhân viên kinh tế tại các đơn vị , nhà máy và các chi nhánh có nhiệm vụ
thống kê, thu thập chứng từ gửi về phòng tài chính - kế toán Công ty để xử lý.
Sơ đồ : Mô hình tổ chức Công ty CoSEVCO 7 năm 2005
7
Giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty

nghiệp
SX
khuôn
mẫu
Nhà
máy
Granitie
Phòng
Kinh
doanh
Văn
phòng
công ty
Phòng
Tổ chức
lao
động

Phòng
Tài
chính
Kế toán
Phòng
Xuất
khẩu
Phòng
Kế
hoạch
đầu tư
Phòng
Kỹ
thuật -
KCS
P.tổng
hợp
P.tổng
hợp
P.tổng
hợp
P.tổng
hợp
PX 1
PX 2
PX 3
P.tổng
hợp
PX 4
Văn

thư lư
u trữ
Hành
chính
quản
trị
Nhà
bếp
P.Mar
keting
P.tiếp
thị
Chi
nhánh
Đà
Nẵng
Chi
nhánh
TP.
HCM
Kho vận
Y tế

tiền lư
ơng
Tuần
tra
B.vệ

chính

sách
TĐKĐ
Phân
tích thị
trường
và xúc
tiến
TM
Giao
dịch
đối
ngoại
Tài
chính
Kế toán
Kiểm
soát
Kế
hoạch
SX
Điều
độ sản
xuất
Đầu tư
XD cơ
bản
Quản
lý công
nghệ
Nghiên

cứu,
thí
nghiệm


2. Tổ chức công tác kế toán trong Công ty Cosevco 7 .
2.1 Bộ máy kế toán trong Công ty.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán tại Công ty Cosevco 7.
Do tính chất và đặc điểm sản xuất kinh doanh, tiêu thụ của một doanh nghiệp công
nghiệp nên bộ máy kế toán của công ty cũng phải tổ chức cho phù hợp với cơ chế
kinh doanh của mình.
Khi Nhà nớc ban hành chế độ kế toán mới, Phòng Tài chính - kế toán công ty đã
sớm áp dụng và thực hiện tốt. Trong điều kiện hiện tại phải quản lý hoạt động của
cả Công ty, nghiệp vụ phát sinh nhiều và phức tạp nhng phòng vẫn giữ đợc bố trí
gọn nhẹ, hợp lý, công việc đợc phân công cụ thể rõ ràng cho từng kế toán viên.
Công ty cũng đã đa chơng trình kế toán máy vào áp dụng nhằm giảm bớt khối l-
ợng công việc tính toán, tiết kiệm nhân lực trong phòng.Với đội ngũ kế toán có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc,
phòng đã thực hiện công tác kế toán đáp ứng đợc yêu cầu ngày càng cao của công
ty. Công tác kế toán đợc tổ chức khá chặt chẽ và khoa học. Công ty áp dụng tổ
chức kế toán theo hình thức tập trung, tại các xí nghiệp, nhà máy không tổ chức bộ
máy kế toán riêng mà bố trí các nhân viên kinh tế chủ yếu làm nhiệm vụ thống kê.
Mọi công việc phân loại, tổng hợp đợc thực hiện tại phòng kế toán Công ty, kế
toán căn cứ vào đó để xử lý chứng từ và nhập vào máy tính theo yêu cầu của công
tác kế toán.
Tại Công ty Cosevco 7, đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trởng trực tiếp quản lý
các nhân viên kế toán, chịu trách nhiệm trớc ban lãnh đạo Công ty về công tác thu
thập, xử lý và cung cấp thong tin kinh tế. Dới kế toán trởng là các nhân viên kế
toán khác. Phòng gồm 5 ngời, mỗi ngời đảm đơng một phần hành kế toán gồm .
+ Kế toán trởng: điều hành toàn bộ công tác kế toán tại công ty, chỉ đạo, phối hợp

thống nhất trong phòng tài chính , đồng thời chịu trách nhiệm trớc pháp luật về
các vấn đề trong phạm vi quyền hạn đợc giao.
+ Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ theo dõi quản lý tình hình biến động tăng giảm
TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ theo từng quý, lập báo cáo tài chính tháng, quý,
năm đối với nhà nớc.
+ Kế toán thanh toán và ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi công nợ với khách hàng
và công nợ chi bằng tiền mặt, tiền gửi và tiền vay ngân hàng phát sinh hàng ngày
tại công ty, giao dịch với ngân hàng về vay nợ và trả nợ đồng thời thực hiện các
báo cáo cho ngân hàng.
+ Kế toán tiêu thụ: Tập hợp các hoá đơn bán hàng và bảng kê tiêu thụ về số lợng
và doanh thu kiểm tra đối chiếu kho hàng, công nợ với các chi nhánh, theo dõi ký
quỹ với các khách hàng .
+ Kế toán vật t: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình nhập, xuất từng
loại vật t nh nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, ... viết phiếu nhập, xuất vật t;
Hàng tháng đối chiếu nhập, xuất, tồn kho với thủ kho. Định kỳ 6 tháng và cuối
năm kiểm kê và tính chênh lệch thừa thiếu kiểm kê, báo cáo trởng phòng trình
giám đốc xin xử lý.
8
Giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty

nghiệp
SX
khuôn
mẫu
Nhà
máy
Granitie
Phòng
Kinh

doanh
Văn
phòng
công ty
Phòng
Tổ chức
lao động
Phòng
Tài
chính
Kế toán
Phòng
Xuất
khẩu
Phòng
Kế
hoạch
đầu tư
Phòng
Kỹ thuật
- KCS
P.tổng
hợp
P.tổng
hợp
P.tổng
hợp
P.tổng
hợp
PX 1

PX 2
PX 3
P.tổng
hợp
PX 4
Văn
thư lưu
trữ
Hành
chính
quản
trị
Nhà
bếp
P.Mar
keting
P.tiếp
thị
Chi
nhánh
Đà
Nẵng
Chi
nhánh
TP.
HCM
Kho vận
Y tế

tiền lư

ơng
Tuần
tra
B.vệ

chính
sách
TĐKĐ
Phân
tích thị
trường
và xúc
tiến TM
Giao
dịch đối
ngoại
Tài
chính
Kế toán
Kiểm
soát
Kế
hoạch
SX
Điều độ
sản xuất
Đầu tư
XD cơ
bản
Quản lý

công
nghệ
Nghiên
cứu,
thí
nghiệm


* Các nhân viên kinh tế tại các đơn vị , nhà máy và các chi nhánh có nhiệm vụ
thống kê, thu thập chứng từ gửi về phòng tài chính - kế toán Công ty để xử lý.
* Tổ chức sổ kế toán
Với điều kiện trang bị tính toán hiện đại, việc hạch toán kế toán ở công ty đợc thực
hiện hoàn toàn theo chơng trình kế toán sử dụng trên máy vi tính. Hình thức sổ kế
toán công ty đang áp dụng làm nhật ký chung. Do đặc điểm lao động kế toán bằng
máy đã giúp giảm bớt rất nhiều lao động tính toán bằng tay trên các loại sổ tổng
hợp cũng nh sổ chi tiết. Các loại sổ đều do máy tính tự lập và tính toán theo chơng
trình cài đặt sẵn. Hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào các
chứng từ gốc kế toán tập hợp, phân loại sau đó cập nhật số liệu vào máy tính. Mỗi
chứng từ cập nhật một lần (ghi ngày, tháng, sổ chứng từ, kết toán định khoản, nội
dung diễn giải, số lợng, tiền, ...) Chơng trình kế toán máy sẽ tự động vào sổ nhật
ký chung, sổ cái và lên cân đối các tài khoản cuối quý kế toán in các loại sổ, báo
cáo đã đợc thực hiện trên máy ra giấy, đối chiếu với các chứng từ gốc và các phần
hành kế toán liên quan cho khớp đúng, chính xác sau đó đóng dấu và lu trữ.
2.2. Hình thức kế toán đợc sử dụng tại Công ty Cosevco 7.
Với mỗi doanh nghiệp thì có một hình thức tổ chức sổ kế toán riêng phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ở Việt Nam hiện nay áp
dụng cho các doanh nghiệp 1 trong 4 hình thức sổ kế toán sau:
- Hình thức Nhật ký chung gồm có:
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ Cái

+ Các sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
- Hình thức Nhật ký - Sổ cái ,gồm có:
+ Sổ Nhật ký - Sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Hình thức chứng từ - ghi sổ, gồm có:
* Chứng từ ghi sổ đợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ), và có chứng từ gốc đính kèm
phải đợc kế toán trởng duyệt trớc khi ghi sổ kế toán. Bao gồm:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
9


- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Hình thức Nhật ký - Chứng từ, gồm có:
+ Nhật ký chứng từ
+ Bảng kê (số 4, 5, 6 và Nhật ký chứng từ số 07)
+ Sổ cái
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết. 3. Phơng pháp tập hợp chi phí
Phần 2
Tình hình tổ chức công tác kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng
1. Tình hình chung về quản lý, sử dụng lao động và quản lý quỹ tiền lơng
.Tài khoản hạch toán
TK 334 Phải trả công nhân viên
- Các khoảng tiền lơng(tiền công),tiền Các khoản tiền lơng (tiền công) tiền thởng
thởng BHXH và các khoản khác đã trả BHXH và các khoản khác phải trả
,đã chi, đã ứng trớc cho công nhân viên cho CNV
- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng(tiền
công) của công nhân viên

SD: số tiền đã trả lớn hơn số phải trả SD : các khoản tiền lơng,
cho công nhân viên tiền thởng và các khoản phải trả
cho CNV
TK 338 Phải trả phải nộp khác
10


- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào
các tài khoản liên quan theo quyết định ghi
trong biên bản xử lý .
- BHXH phải trả cho CNV
- KPCĐ chi tại đơn vị
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp
cho cơ quan quản lý quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ.
- Doanh thu ghi nhận cho từng kỳ kế toán ; trả
lại tiền nhận trớc cho khách hàng khi không tiếp
tục thực hiện việc
cho thuê tài sản .
- Các khoản đã trả và đã nộp khác .
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (cha rõ nguyên
nhân )
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân ,
tập thể (trrong và ngoài đơn vị ) theo quyết
định ghi trong biên bản xử lý do xác định
ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay đợc
nguyên nhân
- Trích BHXH, KPCĐ, BHYT vào chi phí sản
xuất kinh doanh .
- Trích BHXH ,KPCĐ , BHYT vào chi phí sản

xuất kinh doanh .
- Các khoản thanh toán cho CNV tiền nhà
điện nớc ở tập thể .
- BHXH và KPCĐ vợt chi đợc bù đắp .
- Doanh thu cha thực hiện.
- Các khoản phải trả khác.
SD (nếu có ) : Số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải
trả, phải nộp hoặc số BHXH đã chi , KPCĐ chi vợt
cha đợc bù.
SD : - Số tiền còn phải trả ,còn phải nộp
- BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích cha nộp cho
cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị
cha chi hết. Giá trị tài sản phát hiện thừa còn
chờ giải quyết
Doanh thu nhận đợc của kỳ kế toán

11


- TK 338 - phải trả phải nộp khác có các TK cấp 2 sau :
- TK 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết
- TK 3382 - Kinh phí công đoàn
- TK3383 - Bảo hiểm xã hội
- TK3384 - Bảo hiểm y tế
- TK3387 - Doanh thu cha thực hiện
- TK 3388 - Phải trả phải nộp khác
Tài khoản 335 chi phí phải trả
+ Các khoản chi phhí thực tế phát sinh + Chi phí trả dự tính trớc và ghi nhận
tính vào chi phí phải trả. vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Số chênh lệch về chi phí phải trả + Số chênh lệch giữa chi phí thực tế

lớn hơn số chi phí thực tế đợc lớn hơn số trích trớc, đợc tính
hạch toán vào thu nhập bất thờng vào chi phí SXKD

DCK : Chi phí phải trả đã tính vào chi
phí hoạt động SXKD
Bộ phận: ban quản lý
Bảng chia lơng trong công ty
Tháng 12 năm 2005
ST
T
Họ và tên Số
công
Trình độ Đơn giá 1
ngày công
Thành tiền Kí
nhận
1.
Nguyễn Văn Vĩnh
26 Đại học 40.000 1040.000
2.
Trần Xuân Mạnh
24,5 Đại học 40.000 980.000
3. Hoàng Thị Thanh 26 Đại học 40.000 1040.000
4. Hoàng Thị Thanh 23 Cao đẳng 35.000 805.000
5. Nguyễn Minh Thoa 22 Cao đẳng 35.000 770.000
6. Trần Tuấn Anh 20 Cao đẳng 35.000 700.000
7. Ngô Thuý Hà 21 Cao đẳng 35.000 735.000
8.
Đỗ Việt Hoàn
20,5 Trung cấp 30.000 615.000

9. Hoàng Thanh Mai 19,5 Trung cấp 30.000 585.000
10. Phạm Anh Tú 17 Trung cấp 30.000 510.000
11. Tiền trách nhiệm Trởng
phòng
100.000
12. nt Phó phòng 50.000
12


13. Cộng 350.000 7930.000
14.

Trởng phòng
Cụ thể cách tính lơng nh sau :
Chị Nguyễn Ngọc Vân làm với số công là 26 và đơn giá là 40.000 đ
Tiền lơng = 26 x 40.000 = 1040.000 đ
Tiền ăn tra = số ngày công x 5.000đ =26 x 5.000= 130.00
Cụ thể ta có bảng chấm công
Bảng chấm công
Tháng 12 năm 2005
Công ty: Cosevco 7
Mẫu số 01 LĐTL
Ban hành theo QĐ số 1141TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Ban quản lý
ST
T
Họ và tên Ngày trong tháng
1 2 10 16 20 31
1

Nguyễn Văn Vĩnh
K K K K K Bo
26
2
Trần Xuân Mạnh
K K K K K Bo
24,5
3
Nguyễn Ngọc Vân
K K K K K K
25
4
Hoàng Thị Thanh
K K K K K K
23
5
Đỗ Việt Hoàn
K K K K K K
22
6
Trần Tuấn Anh
K K Bo K K K
20
7
Ngô Thuý Hà
K K Bo K K K
21
8
Vũ Viết Thắng
K K Bo K K K

20,5
9
Nguyễn Văn Tuấn
K K Bo K K K
19,5
10
Phạm Anh Tú
K K Bo K K K
17
13

×