Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Phương pháp dạy đạo đức lớp 1 - Phần 6 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.45 KB, 31 trang )

Thông tin cơ bản
Giáo dục đạo đức là sự tác động có mục đích, có tổ chức từ nhiều phía, với những
hình thức khác nhau nhằm hình thành cho con người hành vi phù hợp chuẩn mực
đạo đức của xã hội.
Vai trò, tầm quan trọng của giáo dục đạo đức từ xưa đến nay đã được nhiều nhà giáo
dục, nhiều triết gia, nhiều học giả quan tâm và khẳng định. “Đạo đức như gốc của cây,
ngọn nguồn của sông suối, sức mạnh của con người, sức có mạnh mới gánh được nặng
và đi được xa” (Hồ Chí Minh). Đạo đức là cái gốc trong nhân cách toàn diện của
con người. Chính vì vậy, giáo dục đạo đức cho mọi người là việc làm có tầm quan
trọng đặc biệt và rất cần thiết, vì đạo đức không tự có, nó chỉ được hình thành qua
con đường giáo dục và tự giáo dục.
Nh
ờ giáo dục đạo đức, con người trau dồi được những phẩm chất tốt và không
ngừng hoàn thiện bản thân mình. Thực tiễn đạo đức đã chứng minh người được rèn
luyện những phẩm chất đạo đức tốt, có thể không thể thành nhân tài, nhưng nhất
định sẽ hữu ích trong cuộc sống. Người có tài nhưng thiếu đức, chẳng những khó
thành công trong cuộc sống mà có khi trở thành kẻ phá hoạ
i. Xin nhắc lại một lần
nữa lời dạy của Hồ Chủ tịch : “Có tài mà không có đức là người vô dụng. Có đức
mà không có tài thì làm gì cũng khó”. Nhất là trong thời đại kinh tế thị trường hiện
nay, nhiều giá trị đạo đức đang có nguy cơ bị mặt trái của cạnh tranh và cơ chế thị
trường làm băng hoại thì giáo dục đạo đức cho mọi người nói chung, cho học sinh
nói riêng không chỉ là vấn đề quốc gia, mà còn là vấn đề quốc tế.
Xin dẫn ra một số danh ngôn về vai trò của đạo đức và giáo dục đạo đức để các bạn
cùng tham khảo.
(1) “Thiên nhiên đã trao vào tay con người một vũ khí - đó là sức mạnh trí tuệ và
đạo đức, nhưng con người có thể sử dụng vũ khí đó theo những hướng ngược lại ;
vì thế con người thiếu những nguyên tắc đạo đức sẽ là một con ng
ười bất lương và
hoang dã, thấp hèn trong những bản năng”. (A-rít-xtốt)
(2) “Hiện tượng đạo đức là bài toán chủ yếu của giáo dục, nó quan trọng hơn nhiều


so với việc phát triển trí tuệ nói chung, việc chứa đầy đầu những kiến thức”.
(K.Đ.U-sin-xki)
(3) “Tất cả những ai muốn trở thành người công dân có ích, trước hết phải học cách
làm người”. (K.Đ.U-sin-xki)
(4) “Tất cả mọi chiến th
ắng bắt đầu bằng sự chiến thắng bản thân”. (L.M.Lê-ô-nốp)
(5) “Hãy tốt bụng và nhạy cảm với mọi người. Hãy giúp đỡ bạn bè trong hoạn nạn.
Hãy kính trọng bố mẹ : Họ đem lại cho anh cuộc sống, giáo dục anh, họ muốn anh
trở thành một công dân trung thực, một người có trái tim trong sạch, có trí óc
sáng suốt, có tâm hồn nhân hậu và đôi tay vàng”. (V.A.Xu-khôm-lin-xki)
Những triết lí sâu sắc trên đã khẳng định tầm quan trọng của giáo dục đạo đức đối
với sự hình thành và hoàn thiện nhân cách của con người.
Đánh giá hoạt động 1
Câu 1 : Giáo dục đạo đức có vai trò như thế nào trong đời sống của con người ? Vì
sao?
Câu 2 : Có ý kiến cho rằng : Nhà trường cần tập trung vào giáo dục trí lực cho học
sinh thật tốt, còn giáo dục đạo đức tự học sinh sẽ tích luỹ được trong cuộc sống sau
này”.
Bạn hãy cho biết thái độ của bạn trước ý kiến đó và giải thích vì sao.
 a) Đồng tình  b) Lưỡng lự  c) Phản
đối
Câu 3 : Bạn có trách nhiệm gì khi trong lớp mình chủ nhiệm có học sinh lười học ?
Bạn hãy điền dấu x vào ô  thích hợp.
 a) Giao cho đội thiếu niên giải quyết.
 b) Phối hợp với gia đình cùng tìm biện pháp giúp đỡ học sinh đó.
 c) Thông báo cho gia đình học sinh tự giải quyết.
 d) Không quan tâm.
4.2. Sự cần thiết và nhiệm vụ của giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
Hoạt động 2. GIẢI THÍCH VÌ SAO PHẢI GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC. CHỈ RA NHỮNG NHIỆM VỤ CỤ

THỂ CỦA NÓ
Thời gian : 30 phút
Nhiệm vụ
* Bạn hãy đọc thông tin cơ bản và trả lời các câu hỏi :
- Vì sao phải giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học ?
- Hãy liệt kê các nhiệm vụ giáo dục toàn diện của nhà trường tiểu học. Nhiệm vụ
nào là quan trọng hàng đầu ?
- Điền dấu x vào ô
 trước những ý kiến nói về nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho
học sinh tiểu học.
 a) Làm cho học sinh có hiểu biết toàn diện về cuộc sống.
 b) Giúp học sinh hiểu biết về một số nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức ở mức sơ
giản, cụ thể, gần gũi với đời sống của học sinh, từ đó nhận thức đúng về sự
phù hợp giữa hành vi ứng xử của mình với lợi ích xã hội.
 c) Giúp học sinh hiểu biết các phạm trù đạo đức.
 d) Bồi dưỡng xúc cảm, tình cảm đạo đức tích cực, bền vững để đảm bảo cho
hành vi đạo đức luôn nhất quán với yêu cầu đạo đức. Hình thành niềm tin
đạo đức.
 đ) Tạo tiền đề để học tốt các môn học trong chương trình tiểu học.
 e) Rèn thói quen hành vi đúng chuẩn mực, biết hành động phù hợp với yêu cầu
đạo đức của xã hội, kế thừa và phát triển truyền thống đạo đức của dân tộc
trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
 g) Giáo dục văn hoá ứng xử, hành vi văn minh trong giao tiếp.
Thông tin cơ bản
Trong xu thế hội nhập toàn cầu không gì cưỡng lại hiện nay, vấn đề bảo vệ môi
trường, vấn đề giữ gìn bản sắc văn hoá, vấn đề giáo dục nói chung, giáo dục đạo
đức nói riêng đang là mối quan tâm của các quốc gia. Trong sự phát triển nền giáo
dục của mỗi nước, đồng thời với việc cập nhật thông tin khoa học, công nghệ vào
nhà trường, còn cần phải quan tâm đến định hướng giáo dục giá trị đạo đức và nhân
văn cho thế hệ trẻ.

“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”. Đó là sự khẳng định vai trò, vị trí của trẻ em
: Công dân - chủ nhân tương lai của đất nước - lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ
Tổ quốc. Do đó, các em phải được quan tâm giáo dục toàn diện và được hưởng một
nền giáo dục đầy đủ, với điều kiện tốt nhất hiện có. “Vấn đề đạo đức của thế hệ trẻ
không chỉ là vấn đề của một đất nước, mà là vấn đề mang tính toàn cầu của thời
đại, là điều kiện quan trọng để bảo vệ sự sống còn và tương lai của loài người”. (Ô-
rơ-lô Pơ-xây - Một trăm trang viết về tương lai - suy nghĩ của Chủ tịch Câu lạc bộ
Rô-ma - Pa-ri, 1981).
Vì sao như vậy ? Xin tham khảo lời phát biểu của Ê-ly-xê - Pa-ri (18-11-1989) :
“Ta hãy thú nhận với nhau : Về phương diện đạo đức xã hội chúng ta đang còn mò
mẫm tiến lên. Các vấn đề ưu tiên của chúng ta hình như không được định hướng.
Chúng ta quan tâm đến các vấn đề vũ trụ nhiều hơn việc tìm kiếm đạo đức hay việc
tìm kiếm nền đạo đức. Con người đã đi lên mặt tr
ăng nhưng không bước lại gần
đồng loại hơn. Con người thăm dò đáy biển và giới hạn của vũ trụ trong khi người
láng giềng liền cửa với mình là kẻ xa lạ. Chúng ta sống đến tuổi già, nhưng tuổi già
lại trở thành gánh nặng và một điều nguyền rủa”. Đó là hậu quả của sự xa rời nhiệm
vụ giáo dục đạo đức.
Sinh thời, Hồ Chủ tịch rất mực yêu thương, quan tâm đến việc rèn luyện, giáo dục
thế hệ trẻ, Người đã dạy : Bây giờ phải học, học để yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu
lao động, yêu khoa học, yêu đạo đức. Trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn
diện hiện nay, giáo dục đạo đức cho học sinh là nhiệm vụ chính trị hàng đầu của
mỗi nhà trường.
Giáo dục đạ
o đức cho học sinh tiểu học là quá trình tác động từ nhiều con đường
khác nhau làm cho nhân cách của học sinh phát triển đúng về mặt đạo đức, tạo cơ
sở để các em có hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức trong mối quan hệ
của các cá nhân với bản thân, với người khác và xã hội. Kết quả của quá trình giáo
dục đạo đức là học sinh có được các phẩm chất đạo đức tốt đẹp, bền vững, có hiểu

biết để ứng xử đúng trong các mối quan hệ cụ thể.
Giáo dục đạo đức cho học sinh có vai trò rất quan trọng, nó góp phần hình thành,
phát triển nhân cách toàn diện cho các em, giúp trẻ em rèn luyện ý thức, trách
nhiệm, hành vi công dân ngay từ khi còn nhỏ, biết sống hợp đạo lí và tuân thủ pháp
luật. Không thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ xã hội này, sẽ làm cho nhân cách của
học sinh phát triển méo mó, nhất là hiện nay, nhiều tác động từ mặt trái của cơ chế
thị trường đã ảnh hưởng không nhỏ đến ý thức, thái độ, trách nhiệm, hành vi sống
của trẻ em. Một nhà giáo dục học đã tổng kết : Làm hỏng một đồ bằng vàng có thể
làm lạ
i, làm hỏng một viên ngọc quý có thể bỏ đi, nhưng làm hỏng một con người
là một tội lỗi.
Với tầm quan trọng của đạo đức và giáo dục đạo đức trong quá trình hình thành nhân cách
học sinh ; trước nguy cơ tấn công và xâm nhập của tiêu cực và tệ nạn xã hội vào nhà trường ;
trước yêu cầu cấp bách của việc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhiệm vụ công nghiệp hoá,
hi
ện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Luật Giáo dục 2005 đã xác định
mục tiêu của giáo dục phổ thông: “Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất,
thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc
đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Trong đó, mục tiêu của
giáo dục tiểu học là : “Giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng
đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục
học trung học cơ sở” (Điều 27). Được giáo dục và phát triển toàn diện là quyền và bổn phận
của trẻ em đã được quy định trong Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, năm 1991.
Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học là vấn đề cần thiết, trước hết vì vị trí của trẻ
em trong tương lai nước nhà, làm cho các em trở thành những công dân tốt, đủ
phẩm chất đạo đức và năng lực trí tuệ gánh vác vận mệnh của dân tộc. Đó là nhiệ
m
vụ chính trị hàng đầu của nhà trường nói chung và trường tiểu học nói riêng.

Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng, cung cấp, rèn luyện, hình thành cho học sinh những
kĩ năng cơ bản như : giao tiếp, đọc, viết, tính toán, Giáo dục đạo đức là một trong các
con đường quan trọng để hình thành kĩ năng giao tiếp có văn hoá, đạo đức, thẩm mĩ cho
học sinh.
Mặt khác, thực tiễn đạo đức đầy biến động, những yếu tố tích cực và tiêu cực đan
xen đang từng ngày từng giờ tác động vào học đường. Do đó, giáo dục đạo đức là
một nội dung giáo dục hết sức cần thiết và quan trọng nhằm trang bị cho học sinh
kiến thức, kinh nghiệm, thái độ đúng mực trong lựa chọn hành vi ứng xử phù hợp
chuẩn mực đạo đức của xã hộ
i.
Từ sự cần thiết trên, nhiệm vụ của giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học là :
Giáo dục ý thức đạo đức : Cung cấp tri thức, giúp học sinh hình thành hiểu biết về
một số nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức ở mức sơ giản, cụ thể, gần gũi với đời sống
của học sinh, từ đó nhận thức đúng v
ề sự phù hợp giữa hành vi ứng xử của mình
với lợi ích xã hội, tích luỹ kinh nghiệm đạo đức ứng xử đúng.
Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức : Bồi dưỡng, giúp học sinh hình thành xúc cảm,
tình cảm đạo đức tích cực, bền vững để đảm bảo cho hành vi đạo đức luôn nhất
quán với yêu cầu đạo đức, hình thành niềm tin đạo đức, từ đó tạo ra động cơ đạo
đức trong sáng trong việc thực hiện bổn phận, trách nhiệm đạo đức của mình.
Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức : Giúp học sinh rèn luyện thói quen hành vi
đúng chuẩn mực, biết hành động phù hợp với yêu cầu đạo đức của xã hội, kế thừa
và phát triển truyền thống đạo đức của dân tộc trong thời kì công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ; góp phần giáo dục văn hoá ứng xử, hành vi văn minh trong giao ti
ếp, thực
hiện “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”.
Ba nhiệm vụ trên quan hệ mật thiết với nhau. Để thực hiện các nhiệm vụ đó đòi hỏi
nhà giáo dục phải tổ chức tốt các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường để
học sinh thường xuyên được vận dụng, thực hành trong các mối quan hệ của các
em theo đúng chuẩn mực đạo đức.

Đánh giá hoạt động 2
Câu 1 : Vì sao phải giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học ?
Câu 2 : Bạn hãy điền dấu x vào ô  trước ý kiến đúng về nhiệm vụ giáo dục đạo
đức.
 a) Nhiệm vụ của nhà trường bây giờ là dạy chữ đi đôi với dạy người, dạy cách
học gắn liền với dạy cách sống.
 b) Dạy chữ là nhiệm vụ số một của trường tiểu học.
 c) Nếu không làm cho học sinh trở thành những công dân tốt, thì rất khó làm cho
họ trở thành những người lao động giỏi.
 d) Nếu bạn không giáo dục trẻ em biết “uống nước nhớ nguồn” thì sau này chính
chúng sẽ phá vỡ thành quả lao động của bạn.
Câu 3 : Theo bạn, cần quan tâm đến những vấn đề gì khi thực hiện nhiệm vụ giáo
dục
đạo đức cho học sinh ?
4.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
Hoạt động 3. TÌM HIỂU NỘI DUNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH TIỂU HỌC
Thời gian : 60 phút
Nhiệm vụ
* Nghiên cứu trước sách đạo đức của học sinh từ lớp 1 đến lớp 5 theo chương trình
tiểu học mới, sau đó lập bảng thống kê các chủ đề đạo đức theo mẫu sau:
Quan hệ đạo đức của học sinh Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5
Quan hệ cá nhân - tập thể, xã hội
Quan hệ cá nhân - lao động
Quan hệ cá nhân - người khác
Quan hệ cá nhân - môi trường tự
nhiên

Quan hệ với bản thân
* Đọc thông tin cơ bản dưới đây, phân tích nội dung của giáo dục đạo đức ở tiểu

học.
* Thảo luận theo câu hỏi :
- Các nội dung dạy học môn Đạo đức ở tiểu học nhằm hình thành cho học sinh
những phẩm chất đạo đức gì ?
- Hãy điền dấu x vào ô trống trong bảng sau cho thích hợp.
Phẩm chất cần giáo dục, rèn
luyện cho HS qua dạy học
môn Đạo đức
Phẩm chất đạo đức
Cần
thiết
Không
cần thiết
Lớp
- Trung thành với lí tưởng XHCN
- Yêu nước
- Hiểu biết về các nước khác, tôn trọng các dân tộc khác
- Yêu hoà bình
- Tự hào dân tộc
- Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc
- Biết ơn các bậc tiên liệt đã có công dựng và giữ nước
- Yêu lao động
- Có ý thức trách nhiệm trong lao động
- Cần cù
- Tiết kiệm
- Lao động có kỉ luật
- Lao động có kĩ thuật
- Say mê khoa học - kĩ thuật
- Quý trọng người lao động
- Bảo vệ thành quả lao động và di sản văn hoá

- Yêu thương con người
- Thông cảm, chia sẻ
- Hợp tác, tương trợ lẫn nhau
- Quan tâm, chăm sóc người khác
- Tôn trọng lợi ích của người khác
- Tôn trọng tài sản, danh dự của người khác
- Lịch sự, lễ phép
- Bảo vệ môi trường
- Tự trọng
- Thật thà
- Giản dị
- Kiên trì
- Khiêm tốn
- Thăng tiến
- Vượt khó
- Dũng cảm
- Lạc quan yêu đời
- Giữ chữ tín
- Có trách nhiệm với lời nói, việc làm của bản thân

- Sắp xếp các phẩm chất đã chọn trên theo các quan hệ cụ thể của học sinh :
+ Quan hệ cá nhân với xã hội.
+ Quan hệ cá nhân với lao động.
+ Quan hệ cá nhân với người khác.
+ Quan hệ với môi trường tự nhiên.
+ Quan hệ với bản thân.
- Qua việc thực hiện các nhiệm vụ trên, rút ra mối quan hệ giữa nội dung của môn
Đạo đức với nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.
Thông tin cơ bản
Ở tiểu học, quá trình giáo dục đạo đức nhằm vào việc hình thành các chuẩn mực

hành vi, các nét đạo đức vững chắc. Vì vậy, quá trình giáo dục đạo đức cho học
sinh là quá trình thực hiện ba nhiệm vụ : Giáo dục ý thức đạo đức ; giáo dục thái
độ, tình cảm đạo đức ; giáo dục hành vi thói quen đạo đức cho học sinh. Nội dung
giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học được thể hiện qua nội dung cụ thể của việc
thực hiện các nhiệm vụ đó.
1. Giáo dục ý thức đạo đức
Giáo dục ý thức đạo đức nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức đạo đức cơ
bản, sơ đẳng về các chuẩn mực hành vi, trên cơ sở đó bước đầu hình thành niềm
tin đạo đức cho học sinh. Các chuẩn mực hành vi này được xây dựng từ các phẩm
chất đạo đức : lòng yêu nước, lòng nhân ái, thái độ mới đối với lao động, tinh thần
tập thể, tính kỉ luật. Chúng phản ánh các mối quan hệ hằng ngày của các em, đó là
:
- Quan hệ của cá nhân đối với xã hội : Tôn kính Quốc kì, Quốc ca, kính yêu Bác
Hồ, tự hào về đất nước, con người Việt Nam, biết ơn những thương binh liệt sĩ, các
chiến sĩ quân đội, công an, yêu quê hương, làng xóm, phố phường, yêu mến và tự
hào về trường, lớp, giữ gìn môi trường sống xung quanh, bảo vệ các di tích lịch sử,
văn hoá do cha ông để lại,
- Quan hệ cá nhân đối với công việc, lao động : Trước hết là biết chăm chỉ, kiên trì
vượt khó trong học tập, có phương pháp học tập tốt, tích cực tham gia các công
việc lao động khác nhau (lao động tự phục vụ, lao động sản xuất, lao động công ích
cho xã hội, ).
- Quan hệ cá nhân đối với những người xung quanh : Đầu tiên là lòng hiếu thảo vớ
i
ông bà, cha mẹ, quan tâm giúp đỡ anh chị em trong gia đình, kính trọng và biết ơn
thầy cô giáo, tôn trọng, giúp đỡ, đoàn kết với bạn bè, tôn trọng và giúp đỡ hàng
xóm láng giềng, phụ nữ, cụ già, em nhỏ, người tàn tật, theo khả năng của mình.
- Quan hệ cá nhân đối với tài sản xã hội, tài sản của người khác : Tôn trọng, bảo vệ
tài sản của nhà trường (trường lớp, bàn ghế, dụng cụ lao động, sách vở đồ
dùng học
tập, dụng cụ thí nghiệm, ), của nhà nước (nhà cửa, máy móc, hàng hoá, các di tích

lịch sử – văn hoá, những nơi công cộng, ), của người khác (đồ đạc, thư từ, ).
- Quan hệ cá nhân đối với thiên nhiên : Bảo vệ môi trường tự nhiên xung quanh nơi
ở, nơi học, nơi chơi, nơi qua lại ; bảo vệ cây trồng, cây xanh có ích, động vật nuôi,
động vật có ích, diệt trừ động vật có hại (chuột, muỗi, gián, ), làm vệ sinh môi
trường
- Quan hệ đối với bản thân : Khiêm tốn, thật thà, bạo dạn, giữ vệ sinh, có trách
nhiệm với lời nói và việc làm của mình,
Khi thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh, đối với từng chuẩn mực hành vi đạo
đức cần giúp học sinh hiểu :
- Yêu cầu của chuẩn mực : Chuẩn mực yêu cầu học sinh thực hiện điều gì ? Làm gì
?
- Ý nghĩa, tác dụng của việc thực hiện chuẩn mực hành vi : Việc thực hiện mang lại
lợi ích, tác dụng gì ? Nếu không thực hiện mà làm trái lại thì có tác hại gì ?
- Cách thực hiện chuẩn mực đó : Để thực hiện chuẩn mực cần làm những công việc
gì ? Làm như thế nào ?
Những tri thức đạo đức này giúp học sinh biết được cái đúng - cái sai, cái tốt - cái
xấu, cái thiện - cái ác, Từ đó các em sẽ làm theo cái đúng, ủng hộ cái tốt, tán
thành cái thiện và đấu tranh, phê phán, tránh cái sai, cái xấu, cái ác, Ý thức đạo
đức đúng đắn sẽ có tác dụng định hướng cho thái độ, tình cảm, hành vi đạo đức.
2. Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức
Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức cho học sinh là thức tỉnh trong học sinh những
rung động, cảm xúc đối với hiện thực xung quanh, làm cho các em biết yêu, biết
ghét rõ ràng, qua đó có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng phức tạp trong đời
sống tập thể và xã hội, Thái độ thờ ơ, lãnh đạm là sản phẩm không mong muốn
của giáo dục tình cảm.
Đối với học sinh tiểu học, cần giáo dục những thái độ, tình cảm :
- Kính yêu Bác Hồ, tôn trọng Quốc kì, Quốc ca ; biết ơn các thương binh liệt sĩ ;
yêu mến trường, lớp, quê hương làng xóm,
- Kính yêu, biết ơn ông bà, cha mẹ, yêu quý anh chị em ; kính trọng, lễ phép, biết
ơn thầy cô giáo, tôn trọng và yêu mến bạn bè ; tôn trọng những người xung quanh :

hàng xóm,
phụ nữ, cụ già, em nhỏ,
- Yêu lao động, chăm học, chăm làm việc trường, việc lớp.
- Có lòng tự trọng, khiêm tốn học hỏi, trung thực.
- Có thái độ ủng hộ, đồng tình, tán thành với những tấm gương, việc làm tốt, phù
hợp với những chuẩn mực đạo đức và ngược lại, có thái độ lên án, phê phán những
người có hành động x
ấu, làm hại người khác, xã hội, cộng đồng,
- Yêu thiên nhiên, có thái độ giữ gìn môi trường sống xung quanh.
Tình cảm đạo đức được hình thành dựa vào ý thức đạo đức đúng đắn và được củng
cố, khẳng định qua hành vi ; ngược lại, nó có tác dụng thúc đẩy, tạo động cơ cho
việc nhận thức chuẩn mực, thực hiện hành vi đạo đức.
3. Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức
Xét đến cùng, việc giáo dục một chuẩn mực, một phẩm chất đạo đức nào đó cho
học sinh phải dẫn đến kết quả cuối cùng là học sinh thực hiện được những hành vi
tương ứng trong cuộc sống, học tập, sinh hoạt, biết cách ứng xử trong các mối quan
hệ hằng ngày. Hành vi đó chỉ được hình thành thông qua luyện tập và rèn luyện
hằng ngày, trở thành thói quen của học sinh và được thể hiện như một nét tính cách
bền vững.
Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức là tổ chức cho học sinh lặp đi, lặp lại nhiều
lần những thao tác, hành động đạo đức trong học tập, sinh hoạt, cuộc sống, nhằm
có được hành vi đạo đức đúng đắn, từ đó có thói quen đạo đức bền vững.
Ở tiểu học, cần hình thành cho học sinh các hành vi, thói quen đạo đức như :
- Giúp đỡ ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình bằng những việc làm vừa sức.
- Lễ phép với người lớn, đặc biệt là với ông bà, cha mẹ, anh chị, thầy cô giáo.
- Làm được những việc vừa sức để giúp đỡ thầy cô giáo, hàng xóm, láng giềng, phụ
nữ,
cụ già, em nhỏ, người tàn tật.
- Có những việc làm nhân đạo vừa sức đối với các gia đình thương binh liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam
anh hùng, giúp đỡ những người gặp thiên tai, khó khăn, các bạn khuyết tật, thiệt

thòi,
- Có hành động, việc làm phù hợp bảo vệ trường lớp, tài sản công cộng, môi trường
thiên nhiên, đồ đạc của người khác.
Cần giáo dục hành vi văn hoá cho trẻ em ngay từ nhỏ, tức là hình thành cho trẻ em
hành vi không những đúng về đạo đức, mà còn đẹp về thẩm mĩ.
Đánh giá hoạt động 3
Câu 1 : Những nội dung giáo dục đạo đức nào sau đây giúp cho học sinh hình
thành phẩm chất trung thực ?
 a) Đi học đều và đúng giờ.
 b) Đi đến nơi, về đến chốn.
 c) Giữ trật tự khi ra, vào lớp và nghe giảng.
 d) Biết nhận và sửa lỗi.
 đ) Bảo vệ loài vật có ích.
 e) Khi gặp bài khó, nhờ bạn giảng.
 g) Quan tâm giúp đỡ hàng xóm, láng giềng.
 h) Giữ lời hứa.
Câu 2 : Có giáo viên tiểu học hiện nay chỉ quan tâm đến giáo dục đạo đức cho học
sinh ở một số nội dung họ tâm đắc nhất. Bạn hãy cho biết thái độ của bạn trước tình
hình đó.
Câu 3 : Vận dụng nhiệm vụ và nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học đã
nghiên cứu ở trên, xác định nhiệm vụ và nội dung tương ứng của giáo dục chuẩn
mực hành vi “đoàn kết với bạn”.
4.4. Các con đường cơ bản của giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
Hoạt động 4. XÁC ĐỊNH CON ĐưỜNG CƠ BẢN CỦA GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
Thời gian : 60 phút
Nhiệm vụ
* Nghiên cứu thông tin cơ bản của hoạt động 4.
- Điền dấu x vào ô trống tương ứng với các môn học có thể tích hợp được nội dung
giáo dục đạo đức cho học sinh. Nội dung tích hợp là gì ?

TT Môn học

Nội dung tích hợp
1 Toán
2 Tiếng Việt
3 Tự nhiên - Xã hội
4 Hát nhạc
5 Mĩ thuật
6 Thể dục
7 Giáo dục sức khoẻ
8 Lao động kĩ thuật
9 Tiếng Anh
10 Tin học

- Trong các môn học đó, môn nào có khả năng chuyển tải nội dung giáo dục đạo
đức nhiều nhất ? Vì sao ?
* Đọc tài liệu hướng dẫn học theo băng hình 1a dưới đây, sau đó xem trích đoạn
băng hình.
* Thực hiện các yêu cầu mục 2 của tài liệu hướng dẫn học theo băng hình.
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP THEO BĂNG HÌNH 1A
a) Hoạt động trước khi xem băng
- Nghiên cứu kĩ mục 3, phần thông tin cơ bản của hoạt động 4.
- Nghiên cứu và nắm được mục đích của đoạn băng hình.
b) Hoạt động trong khi xem băng
- Tổ chức học tập trung (hoặc cá nhân nếu có thể).
- Quan sát, ghi chép nội dung đoạn băng hình theo mẫu sau :
TT Trình tự hoạt động
Nội dung hoạt động
Người thực hiện
1

2
3
4


c) Hoạt động sau khi xem băng
Thảo luận nhóm theo các câu hỏi :
- Nội dung “Diễn đàn đội viên” trong đoạn băng hình có liên quan đến những nội
dung nào của giáo dục và dạy học môn Đạo đức ở tiểu học ?
- Ý nghĩa, tác dụng của hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh nói riêng và các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp nói chung đối với giáo dục và dạy học môn Đạo
đức ở tiểu học.
* Sau khi thực hiện các nhiệm vụ trên, các bạn hãy cùng động não :
- Kể tên các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp khác ở trường tiểu học.
- Các hoạt động đó có vai trò gì trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh ?
- Hai con đường giáo dục đạo đức trên có mối quan hệ như thế nào ?
Thông tin cơ bản
Giáo dục đạo đức là một trong các mặt giáo dục toàn diện của nhà trường nói
chung, của trường tiểu học nói riêng. Xét đến cùng, giáo dục đạo đức là hình thành
kĩ năng hành vi, thói quen đúng chuẩn mực đạo đức cho học sinh. Để thực hiện yêu
cầu đó, phải tiến hành hoạt động giáo dục thường xuyên, liên tục, kết hợp giữa gia
đình, nhà trường, xã hội. Đó là công việc của nhiều lực lượng giáo dục trong, ngoài
nhà trường và phải được thực hiện bằng nhiều con đường khác nhau :
- Bằng con đường dạy học trên lớp.
- Thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Sự kết hợp các con đường giáo dục đó phải được tiến hành đồng thời, kết hợp chặt
chẽ với những phương pháp, hình thức sinh động, hấp dẫn để thu hút học sinh vào
rèn luyện hành vi đạo đức một cách tự nhiên, tự nguyện, tự giác và hứng thú.
Giáo dục đạo đức bằng con đường dạy học trên lớp
Thông qua con đường dạy học các môn : Đạo đức, Tiếng Việt, Tự nhiên - Xã hội,

Sức khoẻ, Hát nhạc, Lao động kĩ thuật, Mĩ thuật. Mỗi môn học có vai trò khác nhau
trong việc thực hiện nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh. Trong đó, đặc biệt là
môn Đạo đức có vai trò rất quan trọng :
- Cung cấp kiến thức đạo đức (chuẩn mực đạo đức) một cách khoa học, cập nhật.
- Giúp học sinh hiểu được ý nghĩa, tác dụng của việc thực hiện các chuẩn mực đạo
đức, từ đó có thái độ tiếp nhận, lựa chọn cách ứng xử phù hợp, rèn luyện hành vi
đúng chuẩn mực.
- Giúp học sinh luyện tập kĩ năng, thói quen hành vi đúng chuẩn mực.
Các môn học khác có thể tích hợp nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh. Việc
tích hợp này có vai trò quan trọng :
- Cùng với môn Đạo đức thực hiện nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Bổ sung kiến th
ức cho môn Đạo đức.
- Giúp vận dụng, củng cố kiến thức của môn Đạo đức.
Do đó, khi dạy học phải chú ý đến yêu cầu đảm bảo kiến thức liên môn và dạy đủ
các môn theo chương trình Pháp lệnh của Nhà nước.
Những vấn đề cụ thể về dạy học môn Đạo đức, mời các bạn nghiên cứu ở Tiểu
môđun 2.
Giáo dục đạo đức thông qua ho
ạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động tập thể theo chủ đề, chủ điểm, các hoạt động chính trị - xã hội của học
sinh (hoạt động từ thiện, nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, tham quan thực tế, các sinh
hoạt văn hoá của địa phương, ), hoạt động Đội - Sao nhi đồng theo chương trình
rèn luyện đội viên,
Các hoạt động đó có tác dụng thiết thực, trực tiếp đến giáo dục đạo đức :
- Đó là các hoạt động đa dạng, sinh động, dễ cuốn hút học sinh vào hoạt động.
- Giáo dục tinh thần tập thể, ý thức cộng đồng, đoàn kết tương trợ, giúp đỡ lẫn
nhau.
- Giúp học sinh vận dụng củng cố, mở rộng kiến thức đạo đức - học đi đôi với
hành.

- Tạo cơ hội để học sinh giao lưu, hợp tác, tự khẳng định và tích luỹ kinh nghiệm,
làm
phong phú vốn sống. Qua đó, tự điều chỉnh hành vi ứng xử.
- Có điều kiện thường xuyên luyện tập để hình thành thói quen hành vi đúng chuẩn
mực.
- Tích hợp giáo dục các kĩ năng sống cơ bản ở mức phù hợp với lứa tuổi tiểu học :
giao tiếp, tự nhận thức, giải quyết vấn đề, kiên định, ra quyết định.
- Thông qua việc trực tiếp tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ, học sinh bộc
lộ ý thức đạo đức của mình, từ đó giáo viên phát hiện, giúp học sinh phát huy
những đức tính tốt, kịp thời uốn nắn, sửa chữa những tính xấu.
Do đó, để đạt kết quả tốt trong giáo dục đạo đức cho học sinh, còn phải tổ chức tốt
các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Với tầm quan trọng đó, xin gợi ý hình
thức tổ chức một số hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
1. Hoạt động giáo dục theo chủ điểm
Các chủ điểm giáo dục ở tiểu học có liên quan đến những ngày lễ lớn, ngày kỉ niệm
lớn của đất nước, dân tộc, được tổ chức cho học sinh nhằm giáo dục cho các em
truyền thống của dân tộc, niềm tự hào dân tộc, tình yêu quê hương đất nước, đạo lí
“uống nước nhớ nguồn” và trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn, phát huy
các truyền thống đó. Hình thức giáo dục theo chủ điểm có tác dụng : Tạo cơ hội để
học sinh hoà nhập với cộng đồng, thực hiện quyền tham gia của trẻ em, tham gia
giáo dục và tự giáo dục đạo đức. Qua nhiều hoạt động như hưởng ứng các phong
trào thi đua, các hoạt động chào mừng, các cuộc mít tinh, phỏng vấn của báo chí,
truyền hình, tạo nên môi trường giáo dục thống nhất giữa nhà trường và xã hội,
thống nhất giữa ý thức - thái độ - hành động ở trẻ em và tạo điều kiện phối hợp giáo
dục giữa gia đình - nhà trường - xã hội.
1.1. Nội dung của các hoạt động giáo dục theo chủ điểm
Nội dung của các hoạt động theo chủ điểm rất phong phú, đa dạng. Trước hết, nó
tuỳ thuộc vào tính chất của bản thân chủ điểm và được thể hiện trong các hoạt động
được tổ chức cho học sinh.
- Tháng 9 : Chủ điểm truyền thống nhà trường, chào mừng năm học mới.

- Tháng 10 - 11 : Tôn sư trọng đạo, hướng về Ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11.
- Tháng 12 : Uống nước nhớ nguồn, tưởng nhớ, biết ơn các thương binh liệt sĩ, bà
mẹ
Việt Nam anh hùng, những người có công với nước, kỉ niệm ngày thành lập Quân
đội nhân dân Việt Nam 22-12.
- Tháng 1 - 2 : Mừng Đảng, mừng xuân, chào mừng ngày thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam 3-2.
- Tháng 3 - 4 : Hoà bình và hữu nghị, kỉ niệm ngày 30-4, ngày thống nhất đất nước.
- Tháng 5 : Bác Hồ kính yêu, kỉ niệm ngày sinh của Bác Hồ 19-5
Mỗi chủ điểm có nhiều chủ đề giáo dục khác nhau. Sau đây là một số nội dung cơ
bản, cần khai thác trong mỗi chủ điểm :
- Xuất xứ của ngày lễ, ngày kỉ niệm, ý nghĩa của nó, những người cần được tưởng
nhớ, chào mừng, kỉ niệm theo ngày lễ đó,ví dụ : Bác Hồ - chủ điểm 19-5 ; thầy cô
giáo - chủ điểm 20-11 ; bộ đội, thương binh, liệt sĩ - chủ điểm 22-12
- Công lao, tình cảm của những người đó đối với Tổ quốc, đối với các em học sinh,
những chiến công, truyền thống, tấm gương tiêu biểu của họ với những khó khăn,
vất vả và vinh quang của đời sống, công việc hằng ngày,
- Tình cảm, trách nhiệm của học sinh trong học tập, rèn luyện để đền đáp công ơn
đối với Đảng, Bác Hồ, những người có công với nước,
- Những hành vi, việc làm của học sinh qua các mối liên hệ liên quan đến chủ điểm giáo
dục.
Việc lựa chọn chủ đề cho từng chủ điểm cần mềm dẻo, linh hoạt, kết hợp nhiều yếu
tố : tính chất của chủ điểm, mức độ yêu cầu về nội dung giáo dục, khả năng tiếp
thu, hứng thú của học sinh, điều kiện cơ sở vật chất của trường, lớp, địa điểm tổ
chức,
1.2. Quy trình tổ chức các hoạt động theo chủ điểm
* Bước chuẩn bị
Lập kế hoạch : Nếu tổ chức theo phạm vi trường, thì Ban giám hiệu phối hợp với
Tổng phụ trách Đội và tổ chủ nhiệm lập kế hoạch. Nếu tổ chức theo phạm vi lớp,
thì giáo viên

chủ nhiệm chủ động lập kế hoạch và tham mưu, đề xuất với Ban giám hiệu. Nội
dung của kế hoạch gồm :
- Chủ điểm giáo dục
- Thời gian tổ chức
- Mục đích của hoạt động (về giáo dục ý thức thái độ, kĩ năng hành vi đạo đức)
- Địa điểm
- Phương pháp, hình thức tổ chức
- Cơ sở vật chất
- Người thực hiện các công việc
* Bước tổ chức thực hiện
- Nêu kế hoạch, phát động phong trào thi đua nếu cần. Cần nêu rõ yêu cầu, nội
dung công việc, phạm vi tổ chức, thời gian thực hiện, nơi tiến hành hoạt động.
- Phân công chỉ đạo, thực hiện : Những người được phân công cần động viên, khích
lệ tính tích cực, tự giác của học sinh, sâu sát phát hiệ
n, uốn nắn kịp thời những biểu
hiện thiếu tích cực hoặc sai lệch so với kế hoạch.
* Bước tổng kết, rút kinh nghiệm cần đánh giá :
- Tính hợp lí của kế hoạch.
- Sự điều hành của người chỉ đạo.
- Những công việc đã làm tốt, nguyên nhân.
- Những việc làm chưa tốt hoặc không thực hiện được, nguyên nhân.
- Những bài học kinh nghiệm rút ra từ việc tổ chức chủ điểm.
- Kết luận : Đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch.
2. Tiết chào cờ đầu tuần
Tiết chào cờ có vị trí xác định trong thời khoá biểu hàng tuần, là hành động bắt
buộc, nhằm giáo dục hành vi nghiêm trang chào lá Quốc kì, hát Quốc ca, tình yêu
Tổ quốc ; rèn luyện ý thức, thói quen tự quản ; mở rộng phạm vi giao tiếp cho học
sinh.
Tiết chào cờ là hình thức tập hợp học sinh toàn trường để đánh giá, tổng kết thi đua
hàng tuần, khích lệ ganh đua lành mạnh tạo động lực tiến bộ chung ; phổ biến, triển

khai kế hoạch tuần tới ; tổ chức các hoạt động chung của toàn trường ; thực hiện
các nhiệm vụ giáo dục cập nhật như giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn
giao thông, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội,
Người giáo viên chủ nhiệm cần giáo dục học sinh hiểu rõ ý nghĩa quan trọng của
tiết chào cờ, thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ trực nhật, trực tuần, tích cực tham gia
hoạt động Sao đỏ để xây dựng và thực hiện nền nếp chung của nhà trường.
Quy trình tổ chức và nội dung tiết chào cờ
* Bước chuẩn bị : Do Ban giam hiệu chuẩn bị, dự kiến những công việc cụ thể sau :
- Nội dung
- Biện pháp thực hiện : Trình tự thực hiện các nội dung.
- Người thực hiện : Phân công công việc cho những người có trách nhiệm chuẩn bị
lễ đài, cơ sở vật chất, nội dung. Riêng lớp trực tuần thường làm các việc : Điều
khiển tiết chào cờ, kéo cờ, nhận xét thi đua.
- Thời gian cho các nội dung.
* Bước tiến hành chào cờ : Lần lượt tiến hành các nội dung trong kế hoạch đã dự
kiến.
- Nghi thức : Chào cờ, hát Quốc ca, Đội ca (theo nghi thức Đội). Mọi giáo viên, học
sinh có mặt trong lễ chào cờ đều hát . Tránh hiện tượng chỉ có lớp trực tuần hát
hoặc dùng máy ghi âm thay cho hát. Chào cờ và hát phải nghiêm trang, thể hiện
tình cả
m, thái độ tôn trọng Quốc kì, Quốc ca.
- Phổ biến nhiệm vụ của tuần, tháng,
- Sơ kết, đánh giá các phong trào thi đua, việc tổ chức các hoạt động theo chủ điểm
của trường, các lớp,
- Tổng kết các cuộc thi, các hoạt động theo chủ điểm, phát động thi đua,
- Những nội dung mang tính chất nghi lễ : tổng kết học kì, năm học, mít tinh kỉ
niệm các ngày lễ
,
- Những nội dung giáo dục cập nhật : an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, phòng
chống tệ nạn, hoạt động từ thiện, nhân đạo, thông tin thời sự,

- Văn nghệ xen kẽ các nội dung.
- Nhận xét tiết chào cờ : công tác chuẩn bị, ý thức tham gia của học sinh, (do Ban
giám hiệu thực hiện).
3. Tiết hoạt động tập thể
Là tiết chính khoá, có vị trí xác định trong thời khoá biểu, vào cuối tuần, dành cho
sinh hoạt lớp, Sao nhi đồng, Đội thiếu niên. Nó có tác dụng đánh giá các hoạt động,
công việc của lớp, Sao nhi đồng, Đội thiếu niên ; định hướng tổ chức các hoạt động
tiếp theo ; rèn luyện ý thức, năng lực tự quản và tinh thần tập thể cho học sinh. Tiết
sinh hoạt tập thể được tổ chức theo quy mô lớp, Chi đội nên vai trò của giáo viên
chủ nhiệm rất quan trọng - người lãnh đạo sư phạm về nội dung và phương thức tổ
chức cho Ban cán sự lớp và Ban chỉ huy Chi đội, phụ trách Sao nhi đồng.
Nội dung và quy trình tổ chức tiết hoạt động tập thể
* Bước chuẩn bị : Do giáo viên và học sinh các lớp, Chi đội, Sao nhi đồng chuẩn bị
gồm : nội dung của tiết sinh hoạt tập thể, biện pháp thực hiện, người phụ trách ,
người thực hiện, phương tiện vật chất, thời gian, địa điểm. Trong khâu này, giáo
viên chủ nhiệm cần bảo đảm vai trò lãnh đạo sư phạm của mình. Thời gian đầu cần
bồi dưỡng, hướng dẫn học sinh các kĩ năng chuẩn bị. Về sau, khi học sinh đã quen
việc, đã có kinh nghiệm, chỉ cần vạch phương hướng để học sinh chuẩn bị rồi báo
cáo lại để giáo viên kiểm tra.
* Bước tiến hành sinh hoạt : Lần lượt tiến hành các nội dung trong kế hoạch đã dự
kiến.
- Sơ kết, tổng kết thi đua của lớp, Chi đội, phát động hưởng ứng phong trào thi
đua của nhà trường,
- Phổ biến, bàn kế hoạch tuần tới, tháng tới.
- Lập kế hoạch tổ chức các hoạt động theo chủ điểm của lớp, Chi đội.
- Tổng kết rút kinh nghiệm tổ chức các hoạt
động theo chủ điểm.
- Các sinh hoạt văn hoá tinh thần : văn nghệ, vui chơi, diễn đàn học sinh, đội viên,
câu lạc bộ, một số hình thức thi kể chuyện đạo đức, đọc thơ, hái hoa dân chủ,
- Các nội dung giáo dục cần cập nhật khác.

Chú ý : Khi chọn hình thức sinh hoạt nên chú ý đến số đông, tạo cơ hội để mọi đối
tượng đều được tham gia, phát huy vai trò làm chủ, khả năng tự quản của học sinh.
* Bước nhận xét tiết sinh hoạt tập thể : Nhận xét công tác chuẩn bị, chất lượng tiết
sinh hoạt, ý thức tham gia của học sinh, nhi đồng, đội viên. Nên để học sinh tự nhận
xét. Kết luận của giáo viên chủ yếu là khuyến khích để gây tâm lí tự tin, hứng thú
và tích cực tham gia.
4. Các hoạt động chính trị - xã hội
Đó là các hoạt động như đền ơn đáp nghĩa, từ thiện, nhân đạo, lễ hội văn hoá, thi
đấu văn nghệ, thể thao, hưởng ứng ngày dân số thế giới, tuần lễ gia đình, môi
trường, tháng an toàn giao thông, Các hoạt động này có tác dụng giáo dục rất lớn
đối với học sinh, giúp học sinh hoà nhập cộng đồng, mở rộng phạm vi giao tiếp,
tích luỹ kinh nghiệm ứng xử ; đặc biệt là được vận dụng, củng cố kiến thức đạo đức
vào thực tế cuộc sống, gắn giáo dục của nhà trường với xã hội.
5. Một số hình thức khác
Ngoại khoá : Mời nói chuyện nhân những ngày kỉ niệm, ngày lễ lớn, nói chuyện về
phòng chống tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường, về các tấm gương đạo đức trong
cuộc sống, tổ chức ngoại khoá, tham quan, Trong điều kiện có thể của nhà
trường, địa phương. Với phương thức nhà trường và nhân dân cùng làm, nếu tổ
chức được theo các hình thức này sẽ có tác dụng giáo dục truyền thống, hình thành
niềm tin đạo đức trong học sinh.
Các hoạt động giáo dục ngoài giờ phong phú, đa dạng. Do đó, cần tổ chức linh hoạt
theo điều kiện của lớp, trường, địa phương mình. Trong thực tế, giáo viên chủ
nhiệm vừa là người trực tiếp tổ chức các hoạt động giáo dục, vừa dạy môn Đạo
đức. Để tổ chức có hiệu quả các hoạt động giáo dục, giáo viên chủ nhiệm cần có
các kĩ năng :
- Kĩ năng xác định mục tiêu.
- Kĩ năng thiết kế chương trình, kế hoạch tổ chức hoạt động.
- Kĩ năng triển khai hoạt động.
- Kĩ năng tiếp cận và huy động quần chúng, nhất là phối kết hợp với Đội thiếu niên,
Hội cha mẹ học sinh.

- Kĩ năng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục, điều chỉnh kế hoạch,
mục tiêu hoạt động.
Đánh giá hoạt động 4
Câu 1 : Phương án nào trong các phương án sau giúp cho việc giáo dục đạo đức
cho học sinh đạt kết quả tốt nhất ?
c a) Dạy thật tốt các tiết học trên lớp.
c b) Dạy tốt môn Đạo đức.
c c) Tổ chức tốt việc dạy học trên lớp và hoạt động giáo dục khác.
c d) Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục khác.
Câu 2 : Theo bạn, người giáo viên tiểu học có trách nhiệm gì trong việc thực hiện
nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh ?
Câu 3 : Bạn hãy xây dựng kế hoạch tổ chức tiết sinh hoạt lớp theo chủ điểm 20-11.
4.5. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
Hoạt động 5. TÌM HIỂU CÁC NHÓM PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
Thời gian : 10 phút
Nhiệm vụ
Bằng hiểu biết và kinh nghiệm của mình, bạn hãy chỉ ra các phương pháp giáo dục
thường được vận dụng vào giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học hiện nay bằng
cách điền dấu x vào ô trống trong bảng sau cho thích hợp :
Tần số sử dụng
Tên phương pháp/ nhóm các phương pháp
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
a) Nhóm các phương pháp tổ chức hoạt
động xã hội, tích luỹ kinh nghiệm ứng xử


- Phương pháp nêu yêu cầu sư phạm
- Phương pháp tạo dư luận xã hội
- Phương pháp tập luyện
- Phương pháp rèn luyện
- Phương pháp giao công việc
- Phương pháp tạo tình huống giáo dục
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp diễn đàn
b) Nhóm phương pháp hình thành ý thức
cá nhân

- Kể chuyện
- Đàm thoại
- Phương pháp đối thoại
- Giảng giải
- Nêu gương
c) Nhóm các phương pháp kích thích hoạt
động, điều chỉnh hành vi ứng xử của học
sinh

- Khuyến khích
- Khen thưởng
- Trách phạt
d) Nhóm các phương pháp kiểm tra, đánh
giá kết quả giáo dục đạo đức

- Quan sát
- Thực nghiệm tự nhiên
- Vấn đáp/ phỏng vấn
- Ankét

Hoạt động 6. TÌM HIỂU NHÓM CÁC PHƯƠNG PHÁP HÌNH THÀNH
Ý THỨC CÁ NHÂNTRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TIỂU HỌC
Thời gian : 30 phút
Nhiệm vụ
Bạn hãy đọc thông tin cơ bản dưới đây, sau đó thực hiện các yêu cầu :
- Giải thích khái niệm về các phương pháp đàm thoại, kể chuyện, giảng giải, nêu
gương trong giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.
- Tóm tắt các bước tiến hành các phương pháp trên.
Thông tin cơ bản
Phương pháp giáo dục đạo đức là cách thức hoạt động, giao lưu giữa giáo viên và
học sinh, giữa học sinh và học sinh nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức. Có
thể xếp các phương pháp giáo dục đạo đức ở Tiểu học theo 4 nhóm phương pháp
như sau.
4.5.1. Nhóm các phương pháp hình thành ý thức cá nhân
Chức năng của nhóm phương pháp này là cung cấp cho học sinh những tri thức về
đạo đức theo các chuẩn mực xã hội. Trên cơ sở đó hình thành niềm tin đạo đức cho
học sinh. Ý thức đó (tổng hoà của tri thức, niềm tin đạo đức) có tác dụng định
hướng, điều chỉnh cho thái độ tình cảm, hành vi, việc làm của học sinh. Nói cách
khác, ý thức được hình thành đúng đắn giúp cho học sinh biết cách cư xử phù hợp
với nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức mà xã hội đòi hỏi ở từng thành viên trong các
mối quan hệ với bản thân, với những người xung quanh, với công việc, với môi
trường Các phương pháp cụ thể ở đây là : kể chuyện, đàm thoại, giảng giải, nêu
gương.
a) Phương pháp đàm thoại
Là phương pháp tổ chức trò chuyện, chủ yếu là giữa giáo viên và học sinh, về các
chủ đề đạo đức - thẩm mỹ dựa trên một hệ thống câu hỏi nhất định.
Ở tiểu học, khi sử dụng phương pháp đàm thoại, giáo viên đưa ra các hành vi, sự
kiện cụ thể để học sinh vận dụng kinh nghiệm bản thân, phân tích, đối chiếu, đánh
giá và từ đó các em đi đến kết luận khái quát về chuẩn mực cần thực hiện. Khi phân

tích hành vi, việc làm cụ thể nào đó, các em thấy được lợi ích, những điều tốt đẹp
hay tác hại, những hậu quả xấu xảy ra từ các hành vi, việc làm đó. Trên cơ sở cân
nhắc “cái lợi” hay “cái hại”, kết hợp với kinh nghiệm bản thân, các em sẽ rút ra bài
học cho mình - cần làm gì trong tình huống tương tự.
Tuỳ thuộc vào tính chất của chuẩn mực, vào khả năng và kinh nghiệm sống của học
sinh, tay nghề sư phạm của giáo viên mà bài học được học sinh rút ra có mức độ
khác nhau. Kết luận này có thể phản ánh ba nội dung :
- Yêu cầu của chuẩn mực hành vi.
- Ý nghĩa, tác dụng của việc thực hiện chuẩn mực hành vi.
- Cách thức thực hiện chuẩn mực này.
Trong đàm thoại, vai trò của giáo viên là định hướng, giúp các em phân tích, đánh
giá hành vi, sự kiện, qua trả lời hệ thống câu hỏi. Vì vậy, giáo viên cần gợi ý,
hướng dẫn cho các em tự giải quyết vấn đề, tự đi đến kết luận về chuẩn mực hành
vi.
Có thể tiến hành phương pháp đàm thoại theo 3 bước sau :
* Bước chuẩn bị
Trong quá trình chuẩn bị, giáo viên cần giải quyết các công việc cụ thể là :
- Xác định chủ đề đàm thoại : Căn cứ vào nhiệm vụ, yêu cầu giáo dục đối với học
sinh do thực tiễn đòi hỏi (ví dụ, vì sao phải bảo vệ môi trường ) ; căn cứ vào thực
tiễn đời sống của học sinh, mức độ được giáo dục của chúng, mà xác định chủ đề
đàm thoại cho phù hợp. Nó phải được đặt ra như là một đòi hỏi tất yếu khách quan
của quá trình giáo dục vào thời điểm đó. Ngược lại, việc đặt ra vấn đề trên một
cách gượng ép, theo chủ quan của giáo viên thì sẽ ít có tác dụng giáo dục.
- Chuẩn bị tư liệu đàm thoại : Công việc này có ý nghĩa to lớn bởi lẽ, tư liệu đàm
thoại ở đây phản ánh các hành vi ứng xử, các sự kiện, hiện tượng, mà trên cơ sở
đó nó phải mang tính chất điển hình, hành vi ở đó phải “đắt”, kết quả hay hậu quả
của nó phải rõ ràng để rút ra kết luận mang tính thuyết phục cao. Tốt nhất là nên
khai thác những sự kiện, việc làm, hành vi có thực xung quanh các em và gây được
ấn tượng nhất định đối với chúng.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi : Các câu hỏi này cần đi từ việc phân tích hành vi, việc

làm cụ thể và trên cơ sở đó rút ra kết luận chung cần thực hiện. Chúng cần được
xây dựng thành một hệ thống, phù hợp với khả năng, kinh nghiệm của học sinh.
Thông thường hệ thống câu hỏi của giáo dục đạo đức nên xoáy vào tìm hiểu ý
ngh
ĩa và cách thực hiện hành vi.
- Để phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh tiểu học, đàm thoại hiệu quả,
cần kết hợp với trình bày trực quan - dùng phương tiện trực quan để minh hoạ cho
chuẩn mực
hành vi ; cần thông báo trước cho học sinh về chủ đề đàm thoại để các em có thể trao
đổi, tìm hiểu trước vấn đề, giao nhiệm vụ sưu tầm, chuẩn bị tranh ảnh, hiện vật, cho
học sinh ; dự kiến khả năng và câu trả lời của học sinh.
* Bước đàm thoại
- Giới thiệu chủ đề mục đích của buổi đàm thoại : Giáo viên nêu bật “tính thời sự”
của vấn đề đàm thoại, từ đó giúp các em hiểu sự cần thiết của việc nắm vững tri
thức, có ý thức đúng đắn về vấn đề đó, hiểu được ý nghĩa của nó đối với bản thân,
tập thể, cộng đồng,
- Giới thiệu tư liệu đàm thoại : Bằng cách kể chuyện, trình bày trực quan, giáo viên
giới thiệu tư liệu đàm thoại (đã được lựa chọn ở bước chuẩn bị).
- Giáo viên nêu câu hỏi, học sinh trả lời : Giáo viên lần lượt nêu các câu hỏi cho
học sinh trả lời. Giáo viên chỉ nên hỏi, không trả lời thay cho học sinh, không nên
nói nhiều. Khi các em gặp câu hỏi khó trả lời thì giáo viên khéo léo gợi ý bằng
những câu hỏi gợi mở đơn giản hơn. Nếu học sinh trả lời không đầy đủ thì yêu cầu
các em khác bổ sung ý kiến. Nhờ đó, các em sẽ tự đi đến kết luận cần thiết.
Trong thực tiễn, giáo viên có thể đàm thoại với cả lớp, với một nhóm học sinh hoặc
từng em riêng biệt. Ở tiểu học, nên tiến hành đàm thoại theo con đường quy nạp,
tức là đi từ hành vi, sự kiện cụ thể đến chuẩn mực, quy tắc hành vi chung.
* Tổng kết đàm thoại
- Giáo viên, hay tốt hơn là học sinh đàm thoại như là bài học cần thực hiện, trong
đó cần nêu rõ ý nghĩa, tác dụng và cách thực hiện hành vi.
- Sẽ rất tốt nếu đề ra được chương trình hành động cụ thể về thực hiện các công

việc, hành vi để củng cố chuẩn mực vừa kết luận. Các biện pháp giáo dục được vận
dụng ở đây là tổ chức thi đua, khuyến khích thực hiện.
b) Phương pháp kể chuyện
Kể chuyện là phương pháp giáo viên dùng lời củ
a mình thuật lại một câu chuyện có
ý nghĩa giáo dục.
Trong câu chuyện do giáo viên nêu ra, các nhân vật thực hiện các hành vi đạo đức
nhất định trong những tình huống nào đó. Những hành vi này có thể là tốt hay xấu
và chúng gây ra, dẫn đến những kết quả, hậu quả nhất định. Nhờ có những kết quả,
hậu quả này, cùng với kinh nghiệm cuộc sống của bản thân, học sinh sẽ rút ra cho
mình bài học đạo đức cần thiết.
Học sinh tiểu học rất ham thích nghe kể chuyện. Các em nghe kể chuyện
với hứng thú rất cao. Những câu chuyện hấp dẫn có thể gây ra ở học sinh
những ấn tượng mạnh mẽ, những xúc cảm sâu sắc, tác động mạnh đến hành
vi của các em và có khi, các em ghi nhớ nó suốt đời.
Kể chuyện là phương pháp vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật.
Tính khoa học đòi hỏi phải trung thực với nội dung cốt truyện, nhằm cung cấp cho
học sinh biểu tượng hành vi đạo đức, từ đó giáo dục mẫu hành vi cho các em. Tính
nghệ thuật đòi hỏi phải hình thành xúc cảm đạo đức trong học sinh, lời kể phải diễn
cảm, kết hợp lời kể với các yếu tố phi ngôn ngữ như cử chỉ, điệu bộ, ánh mắ
t, nét
mặt, thái độ.
Trong một số năm qua, cuộc thi kể chuyện đạo đức đựợc tổ chức sâu rộng từ cấp
trường đến cấp Quốc gia hằng năm. Đó chính là một nghệ thuật của khoa học giáo
dục đạo đức, có tác dụng giáo dục rất lớn. Bởi vậy nên khuyến khích, hướng dẫn
học sinh sưu tầm và tự kể.
Có thể thực hi
ện việc kể chuyện theo các bước sau :
* Chuẩn bị
- Lựa chọn truyện kể : Căn cứ vào chủ đề đạo đức, nguồn tư liệu có thể, đặc điểm

tâm sinh lí, hứng thú, khả năng tiếp thu của học sinh, giáo viên lựa chọn câu
chuyện phù hợp để kể cho các em. Đó có thể là truyện lấy từ thực tiễn cuộc sống,
học tập của học sinh, từ thực tế xung quanh, hoặc từ sách báo, nội dung phát thanh,
truyền hình.
- Tập dượt kể chuyện : Công việc này có tác dụng giúp cho giáo viên có khả năng
kể một cách lưu loát, tự tin trước học sinh. Trong đó, giáo viên cần xác định rõ tư
tưởng nổi bật, các tình tiết cơ bản và các tình huống đạo đức, của truyện kể để thể
hiện đúng tính chất hành vi của nhân vật trong truyện.
- Ngoài ra, giáo viên còn dự kiến những câu hỏi để giúp học sinh phân tích truyện
kể, những phương tiện trực quan minh hoạ (nếu cần).
* Các bước kể chuyện
- Giới thiệu khái quát về nội dung câu chuyện : Giáo viên có thể bắt đầu việc kể
chuyện bằng lời đánh giá chung câu chuyện - đó là một câu chuyện về hành vi, việc
làm này tốt hay xấu, Điều này giúp cho các em định hướng tốt hơn ý nghĩa của
câu chuyện.
- Nêu một vài câu hỏi khái quát về câu chuyện : Trước khi kể, giáo viên nêu một
vài câu hỏi nhằm giúp các em nắm vững hơn diễn biến câu chuyện và giúp chúng
phân tích, đánh giá câu chuyện sau khi kể xong. Ví dụ “các em hãy nghe cô kể
chuyện và sau đó cho biết, các em có tán thành với việc làm của bạn B trong truyện
này hay không, vì sao?”
- Trình bày nội dung câu chuyện : Khi kể chuyện, giáo viên có thể sử dụng lời nói
trực tiếp hoặc gián tiếp. Bằng ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu, giàu cảm xúc, với điệu
bộ tự nhiên,
cử chỉ, vẻ mặt phù hợp, giáo viên thuật lại nội dung câu chuyện. Đồng thời, còn tạo
ra sự chú ý tiếp thu câu chuyện từ phía học sinh một cách tích cực, giúp chúng hoà
nhập vào nội dung câu chuyện để có hiệu quả giáo dục cao hơn.
Khi kể chuyện, giáo viên có thể sử dụng các phương tiện trực quan, song giữa lời
nói và việc trình bày trực quan phải thống nhất, phù hợp với nhau.
* Đánh giá câu chuyện
Sau khi kể xong câu chuyện, giáo viên nêu lại câu hỏi đã đặt ra trước khi kể chuyện

để học sinh phân tích, đánh giá nội dung câu chuyện và rút ra kết luận cần thiết cho
mình - cần noi theo, học tập tấm gương trong truyện hay cần tránh.
c) Phương pháp giảng giải
Giảng giải là phương pháp giáo viên dùng lời của mình để trình bày, giải thích,
chứng minh cho chuẩn mực đạo đức nào đó.
Phương pháp này có tác dụng giúp học sinh nhận thức đầy đủ, chính xác về mẫu
hành vi đạo đức, hiểu sâu về chuẩn mực hành vi, nhận thức đúng, sai. Tuy nhiên,
hạn chế của phương pháp giảng giải là nếu lạm dụng nó thì có thể dẫn đến sự
thuyết giáo khô khan, kém hấp dẫn, làm hạn chế hứng thú nhận thức và tính tích
cực, độc lập của học sinh.
Có thể tiến hành giảng giải theo các bước sau :
* Chuẩn bị
- Chuẩn bị nội dung giảng giải : Căn cứ vào chủ đề đạo đức, đặc điểm tâm sinh lí,
khả năng nhận thức của học sinh, giáo viên cần xác định nội dung giảng giải phù
hợp. Đối với từng chuẩn mực, thông thường cần giảng giải hai vấn đề :
+ Ý nghĩa, tác dụng của việc thực hiện chuẩn mực.
+ Cách thực hiện chuẩn mực đó.
Khi chuẩn bị những nội dung này, giáo viên cần xác định hết sức chi tiết cho từng
nội dung. Ví dụ, khi dự kiến n
ội dung liên quan đến tác dụng của việc thực hiện
chuẩn mực thì cần làm rõ - việc thực hiện đó mang lại lợi ích, tác dụng gì cho
người khác, cho bản thân và ngược lại, nếu làm trái ngược thì có tác hại gì,
- Ngoài ra giáo viên cần lựa chọn ví dụ, dẫn chứng minh hoạ, phương tiện trực quan cho
những điều giảng giải. Tốt nhất là lấy dẫn chứng có thực trong cuộc sống mà các em
biết rõ.
* Giảng giải
- Trước hết giáo viên cần nêu lên một số hiện tượng có thực trong thực tế để trên cơ
sở đó dẫn dắt vấn đề cần giảng giải. Bằng cách đó, giáo viên giúp các em thấy được
“tính thời sự” của vấn đề cần giảng giải và tạo nên sự “háo hức” chờ đợi, muốn biết
rõ bản chất của vấn đề mà mình chư

a hiểu biết hay chưa thật sâu sắc.
- Khi giảng giải những nội dung như đã chuẩn bị, để thu hút sự chú ý của học sinh,
giáo viên có thể kết hợp với đàm thoại, trình bày trực quan, nêu gương, Ở đây,
cần chú ý rằng, tư duy trực quan - cụ thể của học sinh tiểu học còn chiếm ưu thế, do
đó, mức độ khái quát của những điều giảng giải phải vừa sức với khả n
ăng nhận
thức của chúng, tránh dùng khái niệm trừu tượng, diễn đạt phải ngắn gọn, dễ hiểu,
song cũng tránh dùng từ thô thiển.
* Tổng kết
Sau giảng giải, giáo viên cần kết luận ngắn gọn về chuẩn mực hành vi cần thực hiện
để các em dễ nhớ, dễ vận dụng. Bên cạnh đó, giáo viên liên hệ với thực tế đời sống
của lớp, c
ủa học sinh và khuyến khích các em thực hiện theo chuẩn mực vừa được
giảng giải.
d) Phương pháp nêu gương
Nêu gương là phương pháp dùng những tấm gương mẫu mực, cụ thể, sống động
trong đời sống để kích thích học sinh bắt chước.
Trong giáo dục, tấm gương được sử dụng như phương tiện giáo dục. Nó làm cho
chuẩn mực đạo đức trở nên trực quan hơn, cụ thể hơn, có sức thuyết phục hơn. Lời
nói sẽ giảm giá trị, giảm ảnh hưởng nếu nó không có các tấm gương thực tế sinh
động, cụ thể của người khác chứng minh.
Phương pháp nêu gương dựa vào tính bắt chước, tính ưu thế của tư duy trực quan -
cụ thể ở học sinh tiểu học. Nêu một tấm gương tốt là để học sinh soi mình vào mà
bắt chước, cố gắng thực hiện được những hành động, hành vi, việc làm cụ thể như
tấm gương đó. Những mẫu mực cụ thể sẽ làm cơ sở, chỗ dựa quan trọng cho học
sinh khi ý thức đạo đức của các em chưa được hình thành đầy đủ. Bởi vậy nêu
gương thường được sử dụng kết hợp với phương pháp khuyến khích, đàm thoại, kể

chuyện.
Có thể tiến hành phương pháp nêu gương theo các bước sau :

* Chuẩn bị
- Lựa chọn tấm gương : Căn cứ vào nhiệm vụ, nội dung giáo dục, đặc điểm tâm
sinh lí, đặc điểm đời sống, khả năng, kinh nghiệm của học sinh, mà giáo viên lựa
chọn tấm gương phù hợp để nêu gương. Đó có thể là tấm gương lấy từ bạn học sinh
trong lớ
p, trong trường, từ các cá nhân trong cộng đồng, từ các phương tiện truyền
thông, Song, tấm gương ở đây cần mang tính chất tiêu biểu, mẫu mực, gần gũi
với cuộc sống của học sinh.
- Ngoài ra, giáo viên có thể chuẩn bị các bức ảnh, tranh liên quan đến tấm gương để minh hoạ.
* Nêu gương

×