Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Tổ chức công tác Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty rượu Đồng Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.16 KB, 60 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển đều phải cố gắng phấn đấu sao cho chất lợng sản phẩm thật tốt đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi. Để đạt đợc điều đó,
doanh nghiệp phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh
doanh từ khâu bỏ vốn cho đến khâu thu hồi vốn.
Nh ta đã biết, xu hớng phát triển kinh tế của đất nớc đợc quyết định bởi sự
tồn tại của nguồn tài nguyên thiên nhiên với sự da dạng và khả năng khai thác
chế biến của nền công nghiệp trong nớc. Con đờng phát triển cơ sở vật chất cho
xã hội là tăng cờng công tác quản lý nguyên vật liệu (NVL) vì nguyên vật liệu
là một trong 3 yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất. -đối tợng lao động.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì NVL chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ
chi phí của doanh nghiệp. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phsi NVL cũng
làm ảnh hởng tới giá thành sản phẩm, tới thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy, kế
toán với vai trò là công cụ quản lý đắc lực phải ghi chép, phản ánh tình hình thu
mua, nhập, xuất và dự trữ NVL nhằm đáp ứng yêu cầu tiết kiệm chi phí NVL,
giảm giá thành, tăng lợi nhuận.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Rợu Đồng Xuân, tôi với t cách là một
sinh viên Học viện Tài chính nhận thấy công tác kế toán đặc biệt là kế toán VậT
Tcủa RĐX rợu Đồng Xuân.
Công ty đã tơng đối nề nếp, đáp ứng yêu cầu quản lý nguyên vật liệu ở
Công ty. Tuy nhiên, công tác kế toán vật t vẫn còn một số hạn chế cầnhoàn
thiện để nâng cao hiệu quả và vai trò kế toán vật t. Vì vậy, khi đi sâu vào tìm
hiểu công tác kế toán vật t ở công ty rợu Đồng Xuân, tôi mong sẽ tìm ra những
mặt mạnh, mặt yếu và mạnh dạn đề suất một số ý kiến để hoàn thiện hơn công
tác kế toán vật t tại công ty.
Chính vì những lý do trên, tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: Tổ chức
công tác kế toán NVL tại Công ty rợu Đồng Xuân. Ngoài phần mở đầu và
phần kết luận, chuyên đề đợc chia làm ba phần:
Chơng I. Lý luận chung về công tác kế toán NVL trong doanh nghiệp
sản xuất.


Chơng II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán ở Công ty rợu Đồng
Xuân.
Chơng III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toàn NVL và
quản lý NVL ở Công ty Rợu Đồng Xuân.
Do khả năng là thời gian có hạn, chuyên đề này chắc chắn còn nhiều hạn
chế và thiếu sót, tôi rất mong nhận đợc sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo,
các cô chú anh chị trong phòng kế toán của Công ty.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hớng dẫn TS. Văn Bá Thanh các cô
chú anh chị ở phòng Kế toán Công ty Rợu Đồng Xuân đã tận tình giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tôi hoàn thành chuyên đề này.
2
Chơng I.
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Quản lý và hạch toán vật t là bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống
quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát
toàn bộ hoạt động kinh tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất. Là
đầu vào của quá trình sản xuất, sự tiêu hao nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất quyêt sđịnh đến chất lợng và giá thành sản phẩm nhân tố ảnh hởng trực
tiếp đến thành quả sản xuất của doanh nghiệp trớc yêu cầu của nền kinh tế thị
trờng.
Những lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu đợc trình bày
trong chuyên đề này là một trong những vấn đề đang đợc quan tâm của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất.
1. Đặc điểm, vị trí và yêu cầu của nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.
ở mỗi doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là đối tợng lao động - một trong ba
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể

sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu
bị tiêu hao toàn bộ giá trị và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ. Tuy nhiên, giá trị chuyển dịch này lớn hay nhỏ trong giá
trị sản phẩm, dịch vụ thì còn tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Thông
thờng, trong doanh nghiệp sản xuất chi phí về các loại vật liệu thờng chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chính vì vậy,
tăng cờng công tác quản lý, công tác kế toán vật liệu đảm bảo việc sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm có
ý nghĩa quan trọng. Do NVL là tài sản dự trữ thờng xuyên biến động các doanh
nghiệp phải thờng xuyên tiến hành mua NVL để đáp ứng kịp thời cho quá trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm hay các nhu cầu khác nên việc quản lý chặt chẽ ở
mọi khâu từ thumua đến bảo quản, sử dụng và dự trữ là vô cùng cần thiết.
3
ở khâu thu mua, yêu cầu kế toán phải quản lý chặt chẽ về khối lợng, chất
lợng, quy cách, chủng loại, gía mua, chi phí mua cũng nh kế hoạch mua theo
đúng tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất. Đồng thời, doanh nghiệp
phải tổ chức phân loại vật liệu theo tiêu thức quản lý của doanh nghiệp. sắp xếp
và tạo thành danh mục vật liệu doanh nghiệp quản lý và sử dụng, đảm bảo tình
thống nhất giữa các bộ phận kế toán, vật t và kế hoạch. Mặt khác, việc tổ chức
tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phơng tiền cân đo, thực hiện tốt chế
độ bảo quản từng loại NVL tránh h hỏng, mất mát, đảm bảo an toàn cung xlà
một trong những yêu cầu quản lý đối với NVL.
ở khâu sử dụng, đòi hỏi doanh nghiệp thực hiện sử dụng hợp lý, tiết kiệm
trên cơ sửo định mức, dự toán chi phí nhừam hạ thấp mức tiêu hao trong giá
thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ tho doanh nghiệp vì vậy kế toán cần
phải tổ chức ghi chép, quản lý NVL xuất dùng the từng đối tợng sử dụng nh:
từng sản phẩm, từng đơn vị, từng bộ phận sử dụng hay theo từng đối tợng tập
hợp chi phí để phcụ vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. ở khâu dự trữ, doanh
nghiệp phải xác định đợc định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại NVL để
đảm bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh đợc bình thờng, không bị ngừng

trệ, gián đoạn do công việc mua, cung ứng NVL không đáp ứng kịp thời hoặc
gây tình trạng ứ đọng, vốn do dự trữ quá nhiều. Tuỳ thuộc từng doanh nghiệp về
trình độ quản lý và cách thức quản lý NVL để có những biện pháp báo động
tình trạng khan hiếm hoặc ứ đọng NVL tồn kho theo từng thứ, từng loại để kịp
thời điều chỉnh cho hợp lý.
2. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu.
Quản lý nguyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng của công
tác quản lý doanh nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu quản lý đó thì kế toán nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức phân loại nguyên vật liệu theo tiêu thức quản lý của doanh
nghiệp, sắp xếp và tạo thành danh mục, nguyên vật liệu đảm bảo tính thống
nhất giữa các bộ phận kế toán vật t kế hoạch.
- Tổ chức hạch toán ban đầu nguyên vật liệu xác định chứng từ vật t sử
dụng ở doanh nghiệp, quy định phân công bộ phận lập chứng từ tổ chức luân
chuyển chứng từ vật t đến các bộ phận có liên quan.
4
- Lựa chọn cách đánh gía vật liệu phù hợp với tình hình doanh nghiệp, để
thuận tiện cho việc ghi sổ, tính toán và quản lý nguyên vật liệu.
-áp dụng đúng đắn các phơng pháp kỹ thuật về hạch toán. Tổ chức tài
khoản sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán của doanh nghiệp để ghi chép
phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận chuyển, bảo quản, tình
hìnhnhập xuất tồn NVL. Kiểm tra tình hình thực hiệnkế hoạch thu mua vật t về
các mặt số lợng chủng loại, giá cả thờihạn nhằm đảm bảo cung cấp NVL đầy đủ
kịp thời đúng chủng loại số lợng cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
-Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luôn chuyển
của NVL cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn thực tế của
Việt Nam nhập xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chinhs xác phục vụ
cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp

thông tin phcụ vụ cho việclập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh
doanh.
II. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất.
1. Phân loại nguyên vật liệu.
Việc phân loại nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất thành các
loại, các nhóm, các thứ tự theo tiêu thức phân loại nhất định tuỳ thuộc yêu cầu
quản lý và phù hợp với từng doanh nghiệp. Vì vậy, có một số tiêu thức phân loại
nguyên vật liệu nh sau:
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
- NVL chính (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài). Đối với doanh
nghiệp sản xuất, nguyên liệu chính là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên
thực thể sản phẩm nh sắt, thép, xi măng, gạch trong xây dựng cơ bản, bông
trong ngành dệt, vải trong doanh nghiệp may. Riêng bán, thành phẩm mua
ngoài là nguyên vật liệu với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm nh
sợi mua ngoài trong các đơn vị dệt
5
-Vật liệu phụ: Là loại vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm nh làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính, tăng chất lợng
sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác, quản lý sản xuất bảo quản bao gói sản
phẩm nh thuốc tẩy, thuốc nhuộm trong doanh nghiệp dệt, dầu nhờn, xà phòng,
giẻ lau trong doanh nghiệp cơ khí sửa chữa bao bì và vật liệu đóng gói sản
phẩm.
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu bao gồm các loại ở thể khí lỏng, khí, rắn rùng
để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phơng tiện vận tải, máy
móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất, kinh doanh nh xăng, dầu, than,
khí gas
- Phụ tùng thay thế. Là các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để thay thế,
sửa chữa các máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải

-Thiết bị xây dựng cơ bản: là các loại thiết bị cần lắp và thiết bị không cần
lắp, công cụ, khí cụ, vật kết cấu, vật t xây dựng dùng cho công việc xây dựng cơ
bản.
- vật liệu khác: là loại vật liệu thải loại ra trong quá trình sản xuất, chế
biến sản phẩm nh gỗ, sắt thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá
trình thanh lý tài sản cố định.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết cụ thể của từng loại
doanh nghiệp mà trong từng loại, nguyên vật liệu nêu trên sẽ đợc chia thành
từng nhóm, từng thứ, quy cách
*Căn cứ vào nguồn gốc Nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến
* Căn cứ vào mục đích sử dụng
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: nhu cầu quản lý sản xuất, quản
lý doanh nghiệp, nhu cầu bán hàng.
6
Việc phân chia nguyên vật liệu trong cac doanh nghiệp sản xuất đợc thực
hiện trên cơ sở xây dựng danh điểm và lập sổ doanh điểm vật liệu, trong đó vật
liệu đợc chia thành các nhóm, loại, thứ tự, bằng hệ thống ký hiệu để thay thế tên
gọi, nhãn hiệu, quy cách vật liệu. Những ký hiệu đó đợc gọi là danh điểm vật
liệu và đợc sử dụng thống nhất trên phạm vi toàn doanh nghiệp giúp cho cacs bộ
phận trong doanh nghiệp phối hợp với nhau chặt chẽ trong công tác quản lý vật
liệu
2. Đánh giá nguyên vật liệu
2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
2.1.1. Nguyên tắc giá phí
Nguyên vật liệu hiện có ở các doanh nghiệp sản xuất đợc phản ánh trong
sổ kế toán vào báo cáo kế toán theo trị giá vốn thực tế, tức là toàn bộ số tiền

doanh nghiệp bỏ ra để có đợc số nguyên vật liệu đó.
2.1.2. Nguyên tắc nhất quán.
Theo nguyên tắc này, đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng phơng pháp kế
toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác, có nh vậy các báo cáo tài chính của các
kỳ liên tiếp mới có thể so sánh đợc. Đối với nguyên vật liệu, nguyên tắc này đòi
hỏi Việt Nam phải sử dụng phơng pháp tính giá ổn định từ kỳ này sang kỳ káhc.
2.1.3. Nguyên tắc thận trọng.
Theo nguyên tắc này thì doanh nghiệp ghi nhận đợc khi có chứng cớ chắc
chắn, có nghĩa là các nghiệp vụ làm tăng thu nhập và tăng vốn chủ sở hữu chỉ đ-
ợc ghi có chứng cớ chắc chắn (chứng từ) chi phí và các khoản làm giảm vốn chủ
sở hữu phải đợc ghi chép ngay mặc dù cha có chắc chắn. Do đó, trên bảng
CĐKT, hàng tồn kho phải đợc phản ánh theo trị giá có thể thực hiện đợc (theo
giá gốc hoặc thấp hơn giá gốc). Nếu giá có thể thực hiện đợc vật liệu giảm sút
hoặc h hỏng, kém phẩm chatá thì doanh nghiệp đợc lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho.
2.2. Nội dung đánh giá nguyên vật liệu
2.2.1. Giá thực tế nhập kho
a. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài.
Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế GTGT
7
+
- Doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT trực tiếp
+
Trong đó, chi phí phát khi mua hàng bao gồm các chi phí vận chuyển, chi
phí về kiểm nhận nhập kho và thuế nhập khẩu nếu có)
b. Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến
+
c. Đối với Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
+ -
d. Đối với phế liệu thu hồi

Giá thực tế = Giá ớc tính (nếu giá trị nhỏ)
Giá thực tế = Giá thực tế tơng đơng trên thị trờng (nếu giá trị lớn)
e. Đối với nguyên vật liệu là vốn góp liên doanh của đơn vị khác
2.2.2. Giá thực tế xuất kho. Đánh giá theo giá mua thực tế.
Theo cách đánh giá này, khi nhập nguyên vật liệu, kế toán ghi theo trị giá
mua thực tế của từng lần nhập, số tiền chi phí trong quá trình mua hàng đợc
hạch toán riêng để cuối tháng phân bổ cho hàng xuât skho nhằm xác định trị giá
vốnhàng xuất kho.
Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng, yêu cầu và trình độ quản
lý khác nhau, nếu có thể lựa chọnmột trong các phơng pháp sau cho phùhợp
-Tính theo đơn giá bình quân của nguyên vật liệu luân chuyển trong kỳ.
Trong đó
Tính theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc
Theo phơng pháp này, giả thiết số nguyên vật liệu nào nhập kho trớc, thì
xuất kho trớc và lấy trị giá mua thực tế củ số nguyên vật liệu đó để tính.
8
-Tính theo phơng pháp nhập sau xuất trớc
Theo phơng pháp này, giả thiết số nguyên vật liệu nào nhập kho sau thì
đem xuất kho trớc. vật liệu xuất thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá thực tế của lô
hàng đó để tính.
-Tính theo giá đích danh.
Theo phơng pháp này, căn cứ vào số lợng vật liệu xuất kho và đơn giá
nhập kho của lô hàng xuất kho để tính.
3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
3.1. Nội dung kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp việc quản lý nguyên vật liệu do nhiều bộ phận, đơn vị
tham gia. Vì vậy, yêu cầu quản trị nguyên vật liệu ở khía cạnh hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu, đảm bảo cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho ở
cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền, theo từng thứ (mặt hàng, từng nhóm,
từng loại ở từng nơi bảo quản, sử dụng nguyên vật liệu là vô cùng cần thiết.

Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đợc thực hiện song song ở bộ phận kho
và bộ phận kế toán doanh nghiệp. Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở
kho là một bộ phận kế toán vật liệu trong doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng vì
thủkho là ngời quản lý các loại vật liệu chịu trách nhiệm tổ chức về các mảng
nhập, xuất bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu và chịu trách nhiệm ghi chép sổ
sách bằng chỉ tiêu hiện vật.
Bộ phận kế toán với chức năng nhiệm vụ của mình sẽ thông qua chứng từ
ban đầu đã kiểm tra hợp lệ ghi chép vào sổ sách, ghi chép chi tiết và tập hợp
bằng chỉ tiêu giá vốn để phản ánh, giám sát kiểm tra tình hình nhập, xuất, dự
trữ, bảo quản nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
3.2. Yêu cầu kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở từng kho và bộ phận kế toán
doanh nghiệp.
Theo dõi hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại, nhóm, thứ
(mặt hàng) của nguyên vật liệu cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị.
9
Bảo đảm khớp về nội dung các chỉ tiêu tơng ứng giữa sổ kế toán chi tiết
với ố liệu hạch toán chi tiết ở kho, giữa số liệu kế toán chi tiết với số liệ kế toán
tổng hợp nguyên vật liệu
Cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết hàng ngày định kỳ theo yêu cầu
quản trị nguyên vật liệu
3.3. Chứng từ kế toán chi tiết nguyên vật liệu sử dụng
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu cơ bản vẫn sử dụng các chứng từ về
hàng tồn kho trong hệ thống chứng từ kế toán do Bộ Tài chính ban hành. Tuy
nhiên, để đảm bảo phản ánh các nội dung chi tiết làm cơ sở cho ghi sổ chi tiết
hàng tồn kho kế toán có thể sử dụng các chứng từ hớng dẫn một cách linh hoạt.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy đinh, ban hành theo QĐ1141/QĐ/CĐ kế
toán ngày 1-1-1995 của Bộ Tài Chính, các chứng từ bao gồm:
- Hoá đơn GTGT
-Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)

- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t (Mẫu 08-VT)
-Hoá đơn kieme phiếu xuất kho (Mẫu 02-BH)
-Hoá đơn cớc phí vận chuyển (Mẫu 03-BH)
Ngoài các chứng từ sử dụng thốngnhất theo quy định của Nhà nớc trong
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hớng dẫn sau:
-Phiếu nhập vật t theo hạn mức (Mẫu 04-VT)
- PHiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)
-Biên bản kiểm kê vật t (Mẫu 05-VT)
Đối với các chứng từ trên phải theo đúng mẫu quy định và đợc tổ chức và
luân chuyển theo trình tự và thời gian mà kế toán trởng quy định.
10
3.4. Phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
3.4.1. Phơng pháp ghi thể song song
Theo phơng pháp này thì hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, phiếu
xuất, nhập nguyên vật liệu là căn cứ vào số thực nhập, thực xuất để ghi vào các
phiếu nhập, phiếu xuts và thẻ kho chỉ tieue số lợng thẻ kho do kế toán lập và đ-
ợc bảo quản trong hòm thẻ hay tủ nhiều ngăn.
Trong đó các thẻ kho đợc sắp xếp theo loại nhóm thứ của nguyên vật liệu
Tại phòng kế toán sau khi kế toán xuống kho lấy chứng từ đem về thì tiến
hành hàonchỉnh chứng từ và căn cứ vào chứng từ để ghi vào sổ chi tiết vnl, chỉ
tiêu số lợng và thành tiền.
11
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi thẻ song song
Điều kiện áp dụng phơng pháp này. Thích hợp với những doanh nghiệp có
ít chủng loại nguyên vật liệu, khối lợngnhập kho xuất ít, số phát sinh không th-
ờng xuyên.
3.4.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Theo phơng pháp này, thủ kho ghi chép vẫn nh phơng pháp ghi thẻ song

song.
Tại phòng kế toán. Kế toán mở rổ luân chuyển cho cả năm để ghi chép
nhập, xuất, tồn của từng thứ vật liệu. Mỗi tháng chỉ ghi chép một lần vào cuối
tháng và để có số liệu ghi vào sổ trên. Kế toán phải lập các bảng kê nhập, xuất,
tồn trên cơ sở các chứng từ của thủ kho.
12
Phiếu nhập kho
Thẻ (sổ) chi tiết VT
Thẻ kho Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho VT
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Sơ đồ ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Điều kiện áp dụng chỉ thích hợp có ít nghiệp vụ xuất dùng
3.4.3. Phơng pháp sổ số d
Thủ kho không những chỉ ghi thẻ kho mà còn phải ghi sổ số d vào cuối
tháng. Sổ số d do kế toán mở cho cả năm và thủ kho căn cứ vào các chứng từ
nhập, xuất kho để tính ra số d cuối tháng để ghi vào sổ số d.
Tại phòng kế toán họ kiểm tra lại và hoàn thiện các chứng từ sau đó căn cứ
vào các chứng từ để ghi vào các bảng kê nhập, xuất NVL. Cuối tháng căn cứ
vào số liệu tổng hợp nhập xuất kho sau đó dựa vào số d của thủ kho gửi lên kế
toán tính ra giá trị nguyên vật liệu nhập, xuất tồn trong kỳ.
13
Phiếu nhập kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Bảng kê nhập

Bảng kê xuất
Phiếu xuất kho
: Ghi hàng ngày
: Định kỳ
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Kế toán tổng hợp
Sơ đồ kế toán phơng pháp ghi sổ số d.
Nh vậy tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà áp dụng phơng
pháp hạch toán nguyên vật liệu khác nhau.
Tuy nhiên dù áp dụng phơng pháp nào thì cũng phải đảm bảo tính nhất
thiết quản liên tục giữa các kỳ hạch toán
4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Nlv là tài sản thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Vì vậy, việc mở
các tài khoản tổng hợp, ghi chép trên sổ kế toán và xác định giá trị hàng hoá
tồnkho, hàng xuất dùng tuỳ thuộc vào doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên hay kiểm kê định kỳ.
4.1. Chứng từ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu sử dụng.
a. Trờng hợp tăng nguyên vật liệu
Chứng từ bắt buộc
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t (M08-VT
- Phiếu mua hàng (Mẫu 13-bảo hiểm)
Chứng từ hớng dẫn:
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05-VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ Mẫu 07-VT)
- Chứng từ hoá đơn thuế GTGT.
14
Chứng từ nhập
Thẻ kho Chứng từ xuất

Bảng kê nhập
Sổ số dư Bảng kê xuất
Bảng tổng hợp nhập
xuất tồn
Các chứng từ bắt buộc phải đợc lập kịp thời, đúng mẫu quy định và đầy đủ
các yếu tố nhằm đảm bảo tính hợp lý khi ghi sổ kế toán. Việc luân chuyển
chứng từ cần có kế haọch cụ thể để đảm bảo ghi chép đầy đủ.
b. Trờng hợp giảm nguyên vật liệu
Chứng từ bắt buộc
- Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 08-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08-VT)
- Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
Chứng từ hớng dẫn:
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05-VT)
4.2. Tài khoản kế toán tổng hợp nguyên vật liệu sử dụng.
a. Tài khoản chủ yếu
Tài khoản 152 nguyên vật liệu
Tài khoản này dùng để ghi chép số liệu có và tình hình tăng giảm nguyên
vật liệu theo giá vốn thực tế. tài khoản này có thể mở thành các tài khoản cấp 2,
cấp 3 để kế toán cho từng loại, thử vật liệu.
- TK151: Hàng mua đang đi đờng.
Nội dung: phản ánh trị giá vật t, hàng hoá doanh nghiệp đã mua, thanh
toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền nhng cha nhập kho và đang đi đờng
cuối tháng trớc, tháng này đã nhập kho.
b. Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan.
- TK331: Phải trả cho ngời bán
- TK611: Mua hàng
-TK111: Tiền mặt
- TK112: Tiền gửi ngân hàng

-TK141: Tạm ứng
4.3. Phơng pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
4.3.1. Kế toán tổng hợp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
15
16
TK131,112,111
TK151
TK152, 153, 156
TL621
Hàng đi đường kỳ trước
TK154
Nhận Vật tư đi thuê ngoài
gia công tự chế biến
TK411
Nhận cấp phát, tăng thưởng
nhận góp vốn của đon vị khác
TK128, 222
Nhận lại vốn góp liên
doanh
TK338, 642
Vật tư phát hiện thừa khi
kiểm kê
TK421
Chênh lệch tăng khi đánh
giá lại tài sản
TK641,642,627,241
TK632
TK154
TK128,222
TK1381(1), 642

412
TK331,111,112
133 (1)
Xuất hàng dùng NVL trực
tiếp cho sản xuất sản phẩm
Xuất kho phục vụ cho quản
lý, sản xuất, bảo hiểm,
XDCB
Giá trị vật tư xuát bán
Xuất vật tư chế biến hoặc
thuê ngoài gia công
Xuất góp vốn liên doanh
Vật tư phát hiện thiếu khi
kiểm kê
Hàng đi đường kỳ trước
Chênh lệch giảm khi đánh
giá lại tài sản
TK331,112,111
Chi phí liên quan
tới gia công
TK133 (1)
NVL kém
phẩm chất trả
lại NB
Thuế GTGT không được khấu trừ
của số hàng giao trả hoặc giảm
giá
1. Tăng nguyên vật liệu do mua ngoài.
Trờng hợp hàng hoá và hoá đơn cùng về trong tháng.
Căn cứ hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệmv à phiếu nhập kho, kế

toán ghi:
-Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Nợ TK152 (Giá thực tế vật liệu nhập kho cha có VAT)
Nợ TK133 (Thuế GTGT đợc khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331 (Số tiền thanh toán)
-Tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Nợ TK152
Có TK111, 112, 331 (Tổng số tiền thanh toán)
Trờng hợp hàng về cha có hoá đơn, doanh nghiệp vẫn làm chủ tục nhập
kho nếu xét thấy số nguyên vật liệu đó phù hợp với hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Sau đó, kế toán không ghi vào sổ kế toán mà lu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ
Hàng về cha có hoá đơn. Trong tháng, nếu hoá đơn về thì căn cứ phiếu nhập
VậT Tvà hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của bên bán kế toán ghi:
Nợ TK152
Có TK133 (1)
Có TK111, 112, 331.
Cuối tháng nếu hoá đơn cha về thì ghi nh trên theo giá tạm tính. Khi hoá
đơn về sẽ điều chỉnh theo giá thực tế.
Trờng hợp vật t hàng hoá nhập khẩu , doanh nghiệp phải tính thuế nhập
khẩu theo giá CIF và tính thuế GTGT phải nộp cho ngân sách Nhà nớc. Căn cứ
phiếu nhập kho vật t hàng hoá, kế toán ghi:
Nợ TK152
Có TK333(3) (Số thuế nhập khẩu phải nộp)
Tính thuế GTGT của hàng nhập khẩu, kế toán ghi
Nợ TK133(1)
17
Có TK333(1) (Số thuế GTGT phải nộp)
Khi thuế GTGT đợc nộp, kế toán ghi
Nợ TK333
Có TK111, 112

2. Tăng nguyên vật liệu khi hàng đang đi đờng nhng hóa đơn đã về trong
tháng.
Những nguyên vật liệu doanh nghiệp phải tiến hành thu mua trong tháng
(đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán) nhng nguyên vật liệu cha về nhập
kho thì kế toán cha ghi sổ ngay vmà lu hóa đơn, chứng từ vào hồ sơ Hàng đi đ-
ờng
Trong tháng, hàng về thì kế toán ghi nh trờng hợp tăng do mua ngoài. Cuối
tháng, hàng cha về căn cứ vào hoá đơn, chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK511
Nợ TK133 (1)
Có TK111, 112, 331 (Tiền thanh toán)
Sang tháng khi hàng về kế toán ghi
Nợ TK152 (nếunhập kho)
Nợ TK621, 627 (nếu xuất kho cho sản xuất ở phân xởng)
Có TK151
4.2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
18
Trình tự kế toán vật t, hàng hoá thể hiện theo sơ đồ
4.3.3. Kiểm kê đánh giá lại vật t hàng hoá
Kiểm kê vật t hàng hoá là một biện pháp nhằm bổ sung và kiểm tra hiện
trạng của vật t hàng hoá mà các phơng pháp kế toán cha phản ánh đợc. Qua đó,
doanh nghiệp nắm đợc thực trạng của vật t, hàng hoá cả về số lợng và chất lợng,
ngăn ngừa hiện tợng tham ô, lãng phí vật t hàng hoá, có biện pháp kịp thời xử lý
những hiện tợng tiêu cực nhằm quản lý tốt vật t hàng hoá.
Đánh giá lại vật t hàng hoá thờng đợc thực hiện trong trờng hợp đem vật t
hàng hoá đi góp vốn liên doanh và trong trờng hợp Nhà nớc quy định nhằm bảo
đảm vốn kinh doanh khi có sự biến động lớn về giá cả. Khi kiểm kê doanh
nghiệp phải lập hội đồng hoặc ban kiểm kê có thành phần đại diện lãnh đạo,
những ngời có trách nhiệm vật chất về bảo quản vật t hàng hoá.
19

TK152, 153, 156 TK611
TK621, 641, 642
Kết chuyển nguyên vật
liệu tồn đầu kỳ
TK411
Nhận vốn góp liên
doanh
TK111, 112, 331,
141
Nhập kho NVL
TK157, 632
NVL xuất dùng cho
sản xuất
Vật tư hàng hoá bán ra
cuối kỳ
Chiết khấu, giảm giá, hàng mua
bị trả lại
Cuối kỳ kết chuyển nguyên vật
liệu tồn kho cuối kỳ
1
2
3
4
7
5
6
4.3.4. Kế toán dự phòng giảm giá vật t hàng hoá tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng giá trị bị tổn thất do giảm
giá vật t, hàng hoá tồn kho có thể xảy ra trong năm kế haọch. Việc trích lập và
hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đều đợc thực hiện ở thời

điểm khoa sổ kế toán để lập BCTC năm.
Giá thực tế trên thị trờng của các loại vật t, thành phẩm, hàng tồn kho giảm
giá tại thời điemẻ lập BCTC năm là giá cả có thể mua hoặc bán đợc trên thị tr-
ờng. Việc lập dự phòng phải tiến hành cho từng loại VT, hàng hoá bị giảm giá
và tông rhợp khoảng dự phòng giảm giá hàng tồn kho của doanh nghiệp vào
bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Xử lý khoản dự phòng giá hàng tồn kho
Cuối năm, doanh nghiệp có vật t hàng hoá tồn kho bị giảm gía so với giá
trịghi trên sổ kế toán thì phải trích lập dự phòng giảm gái hàng tồn kho theo các
quy định.
-Nếu số dự phòng giảm gái hàng tồn kho phải trích lập cho năm kế haọch
bằng số d khoản dự phòng nam trớc đã trích thì doanh nghiệp không phải trích
lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
-Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số d khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã trích lập năm trớc thì doanh nghiệp trích thêm vào chi
phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch giữa số phải trích lập cho năm kế
hoạch với số d khoanr dự phòng đã trích lập năm trớc.
-Ngợc lại nếu dự phòng phải trích cho năm kế hoạch thấp hơn so với số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập năm trớc thì doanh nghiệp phải hoàn
nhập vào thunhập khác phần chênhlệch giữa số d khoản dự phòng đã trích lapạ
năm trớc với số dự phòng phải tích lập cho năm kế hoạch.
- Thời điểm hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập và lập dự
phòng mới đợc tiến hành tại thời điểm khoá sổ kế toán và lập BCTC năm
20
4.3.5. Hình thức sổ kế toán.
Tuỳ theo điều kiện đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp mà có thể lựa
chọn, vận dụngc ác hình thức sổ kế toán khác nhau. Thông thờng các doanh
nghiệp có thể lựa chọn một trong những hình thức sổ kế toán sau:
- Hình thức kế toán nhật ký chung

Là hình thức mà tất cả các Nhân viên kinh tế tài chính phát sinh đều đợc
ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian
phát sinh và định khoản kế toán các nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ
nhật ký chung để ghi vào sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
- Hình thức nhật ký chứng từ
Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có các
tài khoản, kết hợp giữa việc ghi theo thứ tự thời gian với việc ghi theo hệ thống,
giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc
tổng hợp số liệu phục vụ cho lập BCTC.
-Hình thức chứng từ ghi sổ.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều đợc
phân loaiị để lập chứng từ ghi sổ trên cơ sở các chứng từ gốc cùng loại cùng nội
dung kinh tế.
III. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
Để phục vụ tốt cho sản xuất sản phẩm thì một điều không thể thiếu đó là
nguyên vật liệu. Vậy quản lý và sử dụng nguyên vật liệu đúng mức đúng quy
cách sẽ là một yếu tố quan trọng để phát triển doanh nghiệp.
Bên cạnh đó doanh nghiệp cần phải phân tích tình hình quản lý nguyên vật
liệu để rút ra những nguyên nhân làm tăng chi phí nguyên vật liệu trong giá
thành sản phẩm và từ đó có các biện pháp quản lý và sử dụng hiệu quả hơn.
1. Phân tích tình hình quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Trong sản xuất kinh doanh, việc xác định khối lợng nguyên vật liệu mua
vào nhiều hay ít ảnh hởng rất lớn đến kết quả sản xuất sản phẩm cũng nh tình
hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Do đó trớc hết để có thể đánh giá hợp lý
thờng tiến hành kiểm tra kế hoạch cung ứng VậT Ttrong doanh nghiệp có phù
21
hợp với nhu cầu sản xuất hay không. Nhu cầu mua nguyên vật liệu phụ thuộc
vào khả năng sản xuất, sự dồi dào về nguyên vật liệu trên thị trờng cung ứng,
khoảng cách từ nguồn cung ứng đến doanh nghiệp (số lợng sản phẩm sản xuất

ra trong ngày, mức tiêu hao vật liệu cho một sản phẩm, khoảng cách giữa các
lần cung cấp) việc xác định nhu cầu này đợc tính toán cho từng nguyên vật liệu
Sau đó, tiến hành so sánh khối lợng từng thứ vật liệu mua vào thực tế với
kế hoạch. kết quả so sánh có thể xảy ra một trong 3 trờng hợp > 0. Vật liệu còn
tồn kho, nếu quá lớn dẫn đến ứ động vốn bằng 0. Mua vào vừa đủ cho sản xuất
< 0. Thiếu vật liệu cho sản xuất, dẫn đến ngừng sản xuất
Do việc sử dụng vật liệu nhiều hay ít phụ thuộcv ào kết quả sản xuất nên
cần so sánh trong mối quan hệ với sản xuất về khối lợng sản phẩm sản xuất ra.
Cụ thể, so sánh khối lợng vật liệu cung cấp thực tế với khối lợng vật liệu cung
cấp kế hoạch điều chỉnh theo số lợng sản phẩm sản xuất ra. Khối lợng vật liệu
cung cấp bao gồm cả vật liệu tồn kho đầy kỳ và khối lợng vật liệu nhập về trong
kỳ. Khi phân tích cần chú ý đến tính chất đồng bộ trong việc cung cấp các loại
nguyên vật liệu và tính kịp thời của vật liệu đợc cung cấp.
Ngoài ra, phân tích mức độ đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất không
thể không đánh giá kế haọch cung cấp từng thứ vật liệu. Để phân tích sử dụng
chỉ tiêu số ngày còn đủ vật liệu cho sản xuất (Nđ)
N
đ
=
V
c
: Số lợng vật liệu hiện còn
mt:mức tiêu hao vật liệu bình quân 1 ngày.
2. Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Việc sử dụng nguyên vật liệu một cách có hiệu quả sẽ góp phần giảm chi
phí trong giá thành sản xuất sản phẩm. Thông thờng để đánh giá thành sản xuất
sản phẩm. Thông thờng để đánh giá việc sử dụng nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp là tiết kiệm hay lãng phí ngời ta thờng sử dụng chỉ tiêu sau để phân tích.
- Chỉ tiêu phân tích
C

v
= F
C
v
: Khoản chi vật liệu trong giá thành
Sl: Sản lợng sản xuất.
22
Mi: Mức tiêu hao bình quân của từng nguyên vật liệu
G1: Đơn giá của vật liệu xuất dùng
F: Giá trị phế liệu thu hồi.
Khi sản xuất chỉ tiêu phân tích này ngời ta thờng sử dụng phơng pháp so
sánh và thay thế liên hàon để phân tích.
Ta giả định các nhân tố khác không thay đổi (trong đó có cả chất lợng sản
phẩm không thay đổi)
Chỉ có nhân tố mức tiêu hao bình quân của từng nguyên vật liệu thay đổi
đó.
Nếu B = C
v1
C
vk
< 0 ta kết luận là tốt vì doanh nghiệp đã giảm đợc mức
tiêu hao bình quân của nguyên vật liệu cho từng sản phẩm trong khi chất lợng
sản phẩm không thay đổi.
23
Chơng II.
Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở
côngt y rợu đồng xuân
I. Những đặc điểm chung về công ty rợu đồng xuân.
1. Quá trình hình thành, phát triển của công ty rợu Đồng Xuân
Tên doanh nghiệp: công ty rợu Đồng Xuân

Tên giao dịch đối ngoại: DONG XUAN LIQUOR COMPANY
Tên viết tắt: DOAICO
Địa chỉ: Thị trấn Thanh Ba, huyện ThanhBa Tỉnh Phú Thọ.
Loại hình: Doanh nghiệp Nhà nớc.
Ngày 15/09/1965 xởng rợc Đồng Xuân đợc thành lập và nó là tiền thân
của công ty rớu Đồng Xuân ngày nay. Ngày 21/07/1967 công trình cơ bản đã
hoàn thành và đợc bàn giao đa vào sản xuất.
Năm 1973 xí nghiệp tiến hành mở rộng quy mô sản xuất với việc lắp đặt
thêm hệ thống thắp cất gồm 52 mâm chíp để thu hồi cồn thành phẩm với công
ty xuất 2500 l/năm.
Năm 1981 xí nghiệp lắp đặt thêm 3 lò hơi
Năm 1982 lắp thêm hai nồi nấu.
Năm 1983 lắp đặt thêm 6 thùng ủ, 2 thùng đờng hoá, 2 nồi nấu sơ bộ và
nấu chín thêm, 3 tháp cất lắp thêm hàng loạt hệ thống thiết bị để nâng cao công
suất lên 7500 lít/năm.
Đến ngày 03/11/1992 uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định xí
nghiệp rợu Đồng Xuân là doanh nghiệp Nhà nớc 1126/QB VB
Thực hiện chi thị 138/Công ty ngày 25/04/1991 Chủ tịch hội đồng bộ tr-
ởng.
Ngày 23/04/1992 Hội đồng giao vốn của tỉnh Vĩnh Phú đã giao cho xí
nghiệp rợu Đồng Xuân với
Tổng số vốn giao: 561.719.759
Trong đó: VCĐ: 269.102.608
VLĐ: 165.056.408
XDCB 127.560.671
Đến nay tổng số vốn của công ty là: 7.774.844.421
24
Nguồn kinh doanh VCĐ: 502.720.480
VLĐ: 5.813.779.870
Nguồn vốn XDCB 1.458.344.071

Tài sản cố định mới hình thành bằng 100% vốn vay để đầu t dây chuyền
sản xuất bia với công suất 5 triệu lít/năm và 3 triệu lít nớc giải khát trên năm là
73.468.930.745. Sản phẩm của công ty
Để đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng trong nớc và đã có mặt ở một
số nớc.
Trong vòng 10 năm liền từ 1992 đến 2000 có nhiều sản phẩm của công ty
đợc giải thởng huy chơng vàng tại hội trợ quốc tế hàng công nghiệp cao.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ở Công ty rợu Đồng Xuân.
Công ty rợu Đồng Xuân sản xuất kinh doanh những sản phẩm đợc chế
biến từ những nông sản nh hoa quả, gạo, sắn dùng để uống. Do vậy nó phải
đảm bảo công tác kiểm dịch vệ sinh hàng đầu. Nh vậy mới đảm bảo sức khoẻ
cho ngời tiêu dùng. Cùng một loại nguyên vật liệu ngời ta có thể sản xuất ra
nhiều loại khác nhau, có bao bì, kích cỡ khác nhau chẳng hạn nh Vodka 0,5 lít,
rợu Hoàng Đế 0,7 lít đóng chai dẹt Đến nay công ty
Có hơn 10 loại rợu khác nhau đợc đóng hơn 40 loại chai. Sản phẩm khác
nha đợc đem bán trên thị trờng làm cho sản phẩm của Công ty ngày càng phóng
phú, đa dạng. Đặc điểm sản phẩm của Công ty là càng để lâu chất lợng càng tốt,
do đó khi bán hàng cạnh tranh, công ty có thể chuyển sản phẩm từ thị trờng này
sang thị trờng khác.
Sản phẩm cồn của Công ty đợc sản xuất đủ trong các tháng năm, còn sản
phẩm rợu thì sản xuất theo thời vụ chủ yếu sản xuất với số lợng lớn vào quý I và
quý IV trong năm để phục vụ lễ hội, tết nguyên đán
3. Đặc điểm của bộ máy quản lý trong công ty rợu Đồng Xuân.
Cùng với quá trình phát triển Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy
tổ chức quản lý của mình để tận dụng hết khả năng sẵn có nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty đợc điều hành với bộ máy quản lý nh sau.
- Giám đốc: là ngời chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh: là ngời giúp cho giám đốc về các lĩnh vực

kinh tế, kinh doanh của Công ty trên thị trờng.
25

×