Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Hoàn thiện công tác Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần khoá Minh Khai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.68 KB, 55 trang )

Mục lục
Lời mở đầu
Chơng I : Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
I. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất 1
1. Khái niệm ...1
2. Đặc điểm của nguyên vật liệu ..1
3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu .1
II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu .. 2
1. Phân loại nguyên vật liệu .2
2. Đánh giá nguyên vật liệu .3
III. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 7
1. Chứng từ kế toán sử dụng 7
2. Các phơng pháp hạch toán chi tiết .7
IV. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ..10
1. Phơng pháp kê khai thờng xuyên ...10
2. Phơng pháp kiểm kê định kỳ 11
Chơng II : Tình hình thực tế về tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
khoá Minh Khai
I. Khái quát chung về công ty cổ phần khoá Minh Khai ..13
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần khoá Minh Khai .13
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng của các phòng ban ..15
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của công ty cổ phần khoá
Minh Khai .16
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán .17
5. Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại công ty cổ phần khoá Minh
Khai ..19
1
II. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần khoá Minh
Khai .19
1. Đặc điểm, phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ..19


2. Quy trình luân chuyển chứng từ .22
3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty cổ phần khoá Minh Khai ..24
4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu .. 25
Chơng III : Một số phơng hớng nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty cổ phần khoá Minh Khai
I. Những nhận xét chung về kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần khóa Minh
Khai 29
1. u điểm ..29
2. Một số mặt còn tồn tại ... 30
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và quản lý
nguyên vật liệu tại công ty cổ phần khoá Minh Khai ..31
1. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần khoá Minh Khai ..31
2. Một số biện pháp quản lý nguyên vật liệu tiết kiệm hiệu quả ...33
Kết luận
2

Mở đầu
Hạch toán kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế tài chính rất
quan trọng. Kế toán không chỉ cung cấp thông tin số liệu mà còn phân tích, đề xuất
các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và ra quyết định kinh tế tài chính cho đơn vị.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang phát triển nh hiện nay thì các doanh
nghiệp có rất nhiều cơ hội phát triển không chỉ trong nớc mà còn có điều kiện vơn
sang thị trờng nớc ngoài. Tuy nhiên để có những cơ hội đó thì đòi hỏi các doanh
nghiệp phải vợt qua hàng loạt những thách thức khó khăn do xu thế này tạo ra. Điều
này có nghĩa là các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến kỹ thuật, nâng cao sức
cạnh tranh của mình trên thị trờng. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì điều này đ-
ợc thể hiện thông qua chất lợng và giá cả sản phẩm. Để làm đợc nh vậy thì công tác
quản lý nguyên vật liệu trở thành 1 trong những khâu quan trọng nhất nhằm tiết kiệm
tối đa chi phí sản xuất nhng vẫn đảm bảo đợc chất lợng đầu ra của sản phẩm. Đối với

công ty cổ phần khoá Minh Khai, một công ty cơ khí với tỷ trọng chi phí nguyên vật
liệu chiếm tới trên 70% thì điều này càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Trong
thời gian thực tập tại công ty cổ phần khoá Minh Khai, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình
của cô giáo Đỗ Thị Phơng và các cô chú trong phòng tài vụ của công ty đã giúp em
tìm hiểu thêm về công tác kế toán nguyên vật liệu tại đây. Từ đó em đã chọn và đi
sâu nghiên cứu đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần khoá Minh Khai. Bài luận văn của em gồm ba phần chính :
Chơng I : Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II : Tình hình thực tế về tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
khoá Minh Khai.
Chơng III : Một số phơng hớng nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty cổ phần khoá Minh Khai.
Do những hiểu biết còn bị hạn chế nên bài luận văn của em không thể tránh
khỏi những sai sót. Kính mong thầy cô bổ sung và giúp đỡ để đề tài của em đợc hoàn
thiện hơn.
3
Chơng I
Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất
IV. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất
1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật chất để hình thành nên thực thể sản phẩm.
2. Đặc điểm của nguyên vật liệu
Khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu không giữ nguyên đợc hình
thái vật chất ban đầu.
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh.
Giá trị của nguyên vật liệu đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
mới ra hoặc vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý
NVL trong các doanh nghiệp, kế toán NVL phải thực hiện đợc các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Thực hiện việc phân loại, đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với các
nguyên tắc chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Thứ hai: Tổ chức chứng từ kế toán, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán
hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp đầy đủ,
kịp thời số liệu hiện có và tình hình biế động tăng, giảm của nguyên vật liệu trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, xác định giá trị vốn hàng bán.
Thứ ba: Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua nguyên vật
liệu, kế hoạch về dự trữ, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất kinh
doanh.
V. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
4
1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nên phải sử dụng nhiều loại NVL khác nhau. Mỗi loại NVL lại có vai trò,
công dụng tính chất lý, hoá học khác nhau. Do đó, việc phân loại NVL có cơ sở khoa
học là điều kiện quan trọng để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán
chi tiết NVL phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
Thứ nhất : Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì
NVL đợc chia thành các loại sau :
NVL chính: Là đối tợng lao động tạo nên thực thể sản phẩm. Các doanh nghiệp
khác nhau thì sử dụng NVL chính không giống nhau. Trong doanh nghiệp cơ khí
NVL chính là: sắt, thép : doanh nghiệp sản xuất đ ờng có nguyên liệu, vật liệu chính
là: cây mía còn doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo NVL chính là đờng, nha, bột . Có
thể sản phẩm của doanh nghiệp này làm nguyên liệu cho doanh nghiệp khác Đối
với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục gia công chế biến cũng đợc coi
là NVL chính, ví dụ: doanh nghiệp dệt mua sợi về để dệt vải.
Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ có thể làm

tăng chất lợng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các công cụ, dụng
cụ hoạt động đợc bình thờng nh: thuốc nhuộm, thuốc tẩy, dầu nhờn, cúc áo, chỉ may,
giẻ lau, xà phòng,
Nhiên liệu : Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong quá
trình sản xuất kinh doanh gồm: xăng, dầu, than, củi, khí ga,
Phụ tùng thay thế : Là các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để thay thế, sửa
chữa những máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải,
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm những vật liệu, thiết bị, công cụ,
khí cụ, vật kết cấu dùng cho các công tác xây dựng cơ bản.
Vật liệu khác : Là những loại vật liệu cha đợc sắp xếp vào các loại trên thờng là
những vật liệu đợc loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài
sản cố định.
5
Ngoài ra tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của doanh
nghiệp mà trong từng loại, từng thứ NVL, là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết NVL
trong doanh nghiệp.
Thứ hai : Căn cứ vào nguồn hình thành: NLV đợc chia thành hai nguồn:
NVL nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh, nhận biếu
tặng
NVL tự chế: do doanh nghiệp tự sản xuất. Ví dụ: doanh nghiệp chế biến chè có tổ
chức đội trồng chè cung cấp NVL cho bọ phận chế biến.
Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mau và kế hoạch
sản xuất NVL, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế NVL nhập kho.
Thứ ba : Căn cứ vào mục đích, công dụng của NVL có thể chia NVL thành:
Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
+ NVL dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ NVL dùng cho quản lý ở các phân xởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận
quản lý doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
+ Nhợng bán

+ Đem góp vốn liên doanh
+ Đem quyền tặng
Cách phân loại này cho biết mục đích sử dụng nguyên vật liệu là gì, vì vậy
đây là cơ sở để hạch toán nguyên vật liệu theo nơi sử dụng.
2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là cách xác định giá trị của chúng theo những
nguyên tắc nhất định.
a. Giá thực tế nhập kho
Trong các doanh nghiệp, vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn nhập mà giá thực
tế của chúng trong từng trờng hợp đợc xác định cụ thể nh sau :
6
Đối với vật liệu mua ngoài thì trị giá vốn thực tế nhập kho là giá mua ghi trên hoá
đơn cộng với các chi phí thu mua trừ đi các khoản chiết khấu giảm giá (nếu có).
Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến thì trị giá vốn thực tế nhập
kho là giá thực tế của vật liệu xuất gia công chế biến cộng với các chi phí gia công
chế biến.
Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến thì trị giá vốn thực tế nhập kho là
giá thực tế của vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng với các chi phí vận
chuyển bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi đó về doanh nghiệp, cộng với số tiền
phải trả cho ngời nhận gia công chế biến.
Trờng hợp đơn vị khác nhận góp vốn liên doanh bằng vật liệu thì trị giá vốn thực
tế của vật liệu nhận vốn góp liên doanh là giá do hội đồng liên doanh đánh giá.
Phế liệu đợc đánh giá theo giá ớc tính
b. Giá thực tế xuất kho
Vật liệu đợc thu mua nhập kho thờng xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do
vậy giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Vì thế khi
xuất kho, kế toán phải tính toán xác định đợc giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu,
đối tợng sử dụng khác nhau theo phơng pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp
dụng và phải đảm bảo tính chất nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính trị giá thực
tế của nguyên vật liệu xuất kho có thể áp dụng 1 trong các trờng hợp sau :

Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ
Theo phơng pháp này thì giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho đợc tính
trên cơ sở số lợng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế của nguyên vật liệu tồn
đầu kỳ.
Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất kho x Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ
Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền
Theo phơng pháp này thì giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho cũng đợc
căn cứ vào số lợng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính. Cụ thể:
Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân
Đơn giá thực =
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
7
Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
Tính theo giá thực tế nhập tr ớc xuất tr ớc
Theo phơng pháp này trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trớc thì xuất trớc.Sau đó căn cứ vào
số lợng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá
thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc, số còn lại đợc tính theo
đơn giá thực tế của lần nhập tiếp sau. Nh vậy giá thực tế của nguyên vật liệu tồn
cuối kỳ chính là giá thực tế của số nguyên vật liệu nhập kho thuộc các lần sau cùng.
Tính theo giá thực tế nhập sau xuất tr ớc
Theo phơng pháp này cũng phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập
kho và cũng giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng
xuất kho tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế của
lần nhập sau cùng đối với số lợng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại đợc
tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trớc đó. Nh vậy, giá thực tế của nguyên vật
liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế của nguyên vật liệu thuộc các lần nhập đầu kỳ.
Tính theo giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi vật liệu theo
từng lô hàng. Khi xuất kho nguyên vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lợng

xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho.
c. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lợng, chủng loại nguyên vật
liệu nhiều, tình hình nhập xuất diễn ra thờng xuyên, việc xác định giá của nguyên vật
liệu hàng ngày rất khó khăn ngay cả trong trờng hợp có thể xác định đợc hàng ngày
đối với từng lần, đợt nhập nhng quá tốn kém nhiều chi phí, không hiệu quả cho công
tác kế toán, có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập, xuất hàng
ngày. Giá hạch toán là loại giá ổn định đợc sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp
trong thời gian dài có thể là giá kế hoạch của nguyên vật liệu. Nh vậy hàng ngày
dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị nguyên vật liệu nhập, xuất. Cuối kỳ phải
8
điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào các tài khoản, sổ kế
toán tổng hợp và báo cáo kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế đợc
tiến hành nh sau :
Trớc hết, xác định hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên vật
liệu:
H = Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + Giá hạch toán nhập trong kỳ
Sau đó tính giá thực tế xuất kho, căn cứ vào giá hạch toán xuất kho và hệ số
giá:
Trị giá thực tế vật liệu
xuất dùng trong kỳ (Z
TTXK
)
=
Trị giá vật liệu
xuất kho (GHT
XK
)
x Hệ số giá (H)

Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý cỉa doanh nghiệp mà
trong các phơng pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho mà đơn giá thực tế
hay hệ số giá có thể tính riêng cho từng thứ, nhóm hoặc cả loại nguyên vật liệu.
Từng cách đánh giá và phơng pháp tính giá thực tế xuất kho đối với nguyên
vật liệu có nội dung u, nhợc điểm và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Do
vậy, doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khả
năng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, yêu cầu quản lý, cũng nh điều kiện
trang bị các phơng tiện kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin mà nghiên cứu để đăng ký
phơng pháp áp dụng thích hợp cho doanh nghiệp.
VI. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
3. Chứng từ kế toán sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
1/11/1995 của bộ trởng Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán nguyên vật liệu gồm :
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
9
Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá
Hoá đơn GTGT
Hoá đơn cớc vận chuyển
Đối với các chứng từ này đòi hỏi phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định
về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập, ngời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về
tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Mọi
chứng từ đều phải đợc tở chức luân chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý do kế
toán trởng quy định.
4. Các phơng pháp hạch toán chi tiết
a. Phơng pháp ghi thẻ song song
ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng thứ NVL theo chỉ số lợng. Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật t, thủ kho
phải kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập,

thực xuất vào chứng từ và thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn
trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất đã phân loại theo từng
vật t cho phòng kế toán.
ở phòng kế toán : kế toán sử dụng số (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình
nhập xuất cho từng thứ vật t theo cả 2 chỉ tiêu số lợng và giá trị. Kế toán khi nhận
đợc chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn
chỉnh chứng từ; căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào sổ (thẻ) kế toán
chi tiết vật t, mỗi chứng từ đợc ghi một dòng. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết
nguyên vật liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu
kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho nguyên
vật liệu theo từng nhóm.
u điểm là ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
Nhợc điểm : việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng,
khối lợng ghi chép còn nhiều.
10
Phạm vi áp dụng : phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng
loại vật t, việc nhập xuất diễn ra không thờng xuyên.
b. Phơng pháp đối chiếu luân chuyển
ở kho : Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng đợc thực hiện trên thẻ kho giống
nh phơng pháp thẻ song song.
ở phòng kế toán : kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập xuất tồn kho từng thứ vật t từng kho dùng cho cả năm, nhng mỗi tháng
chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển kế toán
phải lập các bảng kê nhập (xuất) trên cơ sở các chứng từ nhập (xuất) định kỳ thủ kho
gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng đợc theo dõi cả về chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu
giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển
với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
u điểm : khối lợng ghi chép kế toán đợc giảm bớt do chi ghi 1 lần vào cuối tháng
Nhợc điểm : Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu hiện
vật, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng chỉ tiến hành vào cuối

tháng mà hạn chế tác dụng kiểm tra.
Phạm vi áp dụng : thích hợp trong các doanh nghiệp không có nhiều nghiệp vụ
nhập-xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu do vậy không có điều
kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
c. Phơng pháp ghi sổ số d
ở kho : thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập-xuất-tồn kho, nh-
ng cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số d vào cột số lợng.
ở phòng kế toán : kế toán mở sổ số d theo từng kho chung cho cả năm để ghi
chép tình hình nhập, xuất. Từ các bảng kê nhập, xuất kế toán lập bảng kuỹ kế nhập,
xuất rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho theo từng nhóm,
loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi nhập sổ số d thủ kho gửi lên, kế toán
căn cứ vào số tồn cuối tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số d và đơn giá hạch toán tính
ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số d. Việc kiểm tra đối chiếu đợc căn
11
cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số d và bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn và số liệu
kế toán tổng hợp.
u điểm : tránh đợc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt khối l-
ợng ghi chép kế toán, công việc đợc tiến hành đều trong tháng.
Nhợc điểm : do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị, nên muốn biết số hiện có và
tình hình tăng giảm của từng thứ vật liệu về mặt hiện vật nhiều khi phải xem số liệu
trên thẻ kho. Hơn nữa việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế
toán gặp khó khăn.
Phạm vi áp dụng : thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lợng các nghiệp vụ
xuất, nhập (chứng từ xuất, nhập) nhiều, thờng xuyên, nhiều chủng loại vật liệu, công
cụ, dụng cụ và với điều kiện doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán nhập, xuất, đã xây
dựng hệ thống danh điểm vật liệu, công cụ, dụng cụ, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
của cán bộ kế toán vững vàng.
VII. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp NVL là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh,
kiểm tra và giám sát các đối tợng kê toán ở dạng tổng quát. Nguyên vật liệu của

doanh nghiệp thuộc nhóm hàng tồn kho. Theo chế độ kế toán hiện hành doanh
nghiệp chỉ đợc áp dụng một trong hai phơng pháp hạch toán hàng tồn kho là phơng
pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kỳ.
1. Phơng pháp kê khai thờng xuyên
a. Đặc điểm của phơng pháp
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp kế toán phải tổ chức ghi chép
một cách thờng xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của vật
t trên các tài khoản hàng tồn kho.
Việc xác định trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho đợc tính căn cứ vào các
chứng từ xuất kho và tính theo các phong pháp đã trình bày ở phần trên.
Trị giá vốn thực tế của vật t tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán đợc xác định tại thời
điểm bất kỳ nào trong kỳ kết toán.
b. Các tài khoản sử dụng:
12
TK 152 Nguyên liệu vật liệu : dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến
động của nguyên vật liệu.
Số d Nợ : phản ánh trị giá vốn thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ.
TK 152 đợc mở chi tiết theo các tài khoản cấp 2 nh sau :
+ TK 1521 : Nguyên vật liệu chính
+ TK 1522 : Vật liệu phụ
+ TK 1523 : Nhiên liệu
+ TK 1524 : Phụ tùng thay thế
+ TK 1525 : Thiết bị xây dựng cơ bản
+ TK 1528 : Vật liệu khác
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà các tài khoản cấp 2 này có thể mở
chi tiết hơn nữa (cấp 2, cấp 3, )
TK 1551 hàng mua đang đi trên đờng : TK này đợc sử dụng để phản ánh giá
trị các loại vật t, hàng hoá mà DN đã mua, đã chấp nhận thanh toán với ngời bán nh-
ng cha nhập kho và tình hình hàng mua đang đi đờng đã về doanh nghiệp.
TK 131 Phải trả ngời bán : dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh

nghiệp với ngời bán về các khoản vật t theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ : dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra
đuợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng các tài khoản có liên quan nh : TK 111,
TK 112, TK 331, TK 612, TK 641, TK 627, TK 642,
c. Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu (phụ lục 1)
2. Phơng pháp kiểm kê định kỳ
a. Đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp kế toán không tổ chức ghi chép 1
cách thờng xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho và tồn kho cua vật t trên các tài
khoản hàng tồn kho (TK 152). Tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn thực tế của vật
t tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
13
Trị giá vốn thực tế của vật t, hàng hoá nhập kho, xuất kho hàng ngày đợc
phản ánh theo dõi trên tài khoản hàng tồn kho, xuất kho hàng ngày đợc phản ánh
theo dõi trên tài khoản mua hàng.
Việc xác định trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho không căn cứ vào các
chứng từ xuất kho mà đợc căc cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính theo công
thức :
Số lợng hàng xuất kho =
Số lợng hàng
tồn đầu kỳ
+
Số lợng hàng
nhập trong kỳ
-
Số lợng hàng
tồn cuối kỳ
Sau đó căn cứ vào đơn giá xuất theo phơng pháp xác định trị giá vốn hàng đã chọn để
tính ra trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.

14
b. Các tài khoản sử dụng:
Tài khoản 152 nguyên liệu, vật liệu : dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của
vật t tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Tài khoản 611 Mua hàng (chi tiết TK 6111 mua NVL) : dùng để phản ánh
trị giá vốn thực tế của NVL tăng, giảm trong kỳ.
Ngoài ra, để phản ánh từng nghiệp vụ xuất nhập NVL kế toán còn sử dụng một
số tài khoản nh trong phơng pháp kê khai thờng xuyên: TK 111, 112, 128, 222, 142,
242, 641, 642
c. Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu (Phụ lục 2)
15
Chơng II : Tình hình thực tế về tổ chức kế toán nguyên
vật liệu tại công ty cổ phần khoá Minh Khai
II. Khái quát chung về công ty cổ phần khoá Minh Khai.
6. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần khoá Minh Khai
Công ty khoá Minh Khai đợc thành lập theo quyết định số 562/BKT ngày
5/5/1972 với tên gọi ban đầu là nhà máy khoá Minh Khai. Cuối năm 1973 nhà máy
mới bắt đầu sản xuất thử. Đầu năm 1974 nhà máy mới chính thức đi vào sản xuất
hàng loạt. Ngày 5/5/1993, theo quyết định số 163A/BXD TCLĐ của Bộ trởng Bộ
xây dựng nhà máy khoá Minh Khai đợc thành lập lại vẫn với tên gọi nhà máy khoá
Minh Khai nhng trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp cơ khí xây dựng, bộ xây dựng.
Ngày 7/3/1994, thủ tớng chính phủ ra quyết định số 90/TTG về việc tiếp tục
sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nớc, liên hiệp các xí nghiệp cơ khí xây dựng đợc tổ
chức thành Tổng công ty cơ khí xây dựng và nhà máy khoá Minh Khai đợc đổi tên
thành công ty khoá Minh Khai. Công ty đợc tổ chức và hoạt động theo điều lệ tổ
chức và hoạt động của công ty cơ khí xây dựng do bộ trởng bộ xây dựng phê chuẩn.
Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty khoá Minh Khai do Hội đồng quản trị Tổng
công ty cơ khí xây dựng phê chuẩn theo quyết định số 189/HĐQT ngày 17/2/1998
của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Đn ng y 07/11/2005 theo quy t nh s 1524/Q-BXD ca b trng B

Xây Dng v vic iu chnh phng án c phn hoá v chuy n công ty khoá Minh
Khai thuc Tng công ty C khí xây dựng thành Công ty cổ phần khoá Minh Khai.
Vi hn 35 nm xây dng v tr ng th nh, công ty cổ phần khoá Minh
Khai ã bn ln b sung ng ký kinh doanh cho phù hp vi s phát triển ca công
ty, kèm theo giy phép kinh doanh s 0103015907 do S k hoạch đầu t cp ng y
01/01/2006.
Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm thành lập là 6.600.000.000 đồng. Cơ
cấu vốn tuân theo :
16
Giá trị cổ phần nhà nớc là 3.485.660.000 đồng, chiếm 52,81%
Giá trị cổ phần bán ra là 3.114.340.000 đồng, chiếm 47,19%
Công ty cổ phần khoá Minh Khai l đơn vị th nh viên trực thuộc Tổng công
ty cơ khí Xây dựng, thuộc sở hữu của các cổ đông, có t cách pháp nhân v con dấu,
có t i khoản tại ngân h ng Việt Nam, hạch toán kinh tế độc lập. Công ty đ ợc tổ chức
v hoạt động theo luật doanh nghiệp v các văn bản pháp luật có liên quan, tự chịu
trách nhiệm về t i chính v kết quả sản xuất kinh doanh, cam kết thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ của mình với nh n ớc v với khách h ng theo hợp đồng v theo các quy
định của pháp luật.
Ng nh nghề sản xuất kinh doanh chính của công ty là sản xuất các loại khoá
thông dụng và cao cấp, các loại chốt, ke, bản lề, chế tạo sản xuất kinh doanh các sản
phẩm khoá và tiểu ngũ kim
Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của công ty :
STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch Tỷ lệ (%)
1 Tổng nguyên giá TSCĐ 9.340.587 9.410.685 70.098 0,75
2 Nguồn vốn kinh doanh 4.179.721 4.400.688 220.967 5,28
3 Chi phí QLDN 2.317.948 2.171.659 - 200.289 - 8,64
4 Doanh thu tiêu thụ 25.420.116 31.245.977 5.825.861 22,91
5 Lợi nhuận 111.603 121.778 10.175 9,11
6 Nộp ngân sách 1.122.555 1.259.007 136.452 12,15
Nhìn vào những số liệu trên có thể nhận thấy tình hình kinh doanh của công

ty trong năm qua tăng đáng kể. Đặc biệt doanh thu tăng 22,91% so với năm trớc,
trong khi chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 8,64%. Mặc dù còn có nhiều khó khăn
nhng với những số liệu khả quan ở trên có thể thấy ban lãnh đạo công ty đã có nhiều
cố gắng, nỗ lực trong chỉ đạo và sản xuất.
Trong những năm gần đây, công ty cổ phần khoá Minh Khai đã không ngừng
lớn mạnh về mọi mặt, liên tục phát triển cả về quy mô sản xuất lẫn dây chuyền công
nghệ. Ngoài ra công ty luôn cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm và nắm bắt kịp thời
thị hiếu ngời tiêu dùng để tung ra thị trờng những sản phẩm phù hợp. Sản phẩm hiện
nay của công ty đủ sức cạnh tranh và tiêu thụ tốt trên thị trờng.
7. Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng của các phòng ban
17
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
Đứng đầu công ty là Đại hội đồng cổ đông, sau là hội đồng quản trị lãnh đạo công ty.
Điều hành hoạt động hàng ngày của công ty là Tổng giám đốc, trợ giúp cho Tổng
giám đốc là các Phó tổng giám đốc, gồm có Phó tổng giám đốc kỹ thuật, Phó tổng
giám đốc, trợ giúp cho Tổng giám đốc có Phó tổng giám đốc kỹ thuật, Phó tổng giám
đốc sản xuất, phó Tổng giám đốc kỹ thuật, Phó Tổng giám đốc sản xuất, Phó tổng
giám đốc TCH-KD. Ngoài ra còn có các phòng ban chức năng có nhiệm vụ giúp ban
giám đốc công ty quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Ban giám đốc công ty. Gồm có :
Phòng tổ chức hành chính : có nhiệm vụ bố trí sắp xếp lao động trong công ty
về số lợng, trình độ nghiệp vụ, tay nghề phù hợp với từng phòng ban, từng bộ phận
sản xuất, xây dựng kế hoạch đào tạo cho cán bộ công nhân viên, tập hợp các định
mức lao động, tổ chức ký kết các hợp đồng lao động
Phòng kế hoạch vật t : có nhiệm vụ nghiêm cứu thị trờng, tìm ra và phát hiện
nhu cầu, đồng thời giới thiệu sản phẩm của công ty trên thị trờng nhằm cung cấp
cho các nhà quản lý những thông tin cập nhật giúp cho việc ra quyết định.
Phòng kỹ thuật : có nhiệm vụ kết hợp với phòng kế hoạch xây dựng các định
mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm, thiết kế các khuôn mẫu sản
phẩm, thiết kế các bản vẽ kỹ thuật tham gia sửa chữa lớn máy móc thiết bị.

Phòng KCS : có chức năng kiểm tra giám định chất lợng sản phẩm trớc khi nhập
kho thành phẩm.
Phòng tài vụ : có nhiệm vụ thu thập, xử lý và đa ra các thông tin tài chính giúp
cho việc quản lý và giám sát một cách thờng xuyên liên tục, có hệ thống mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng kinh doanh : có nhiệm vụ nghiên cứu thị trờng, tìm và phát hiện nhu cầu
thị trờng, đồng thời giới thiệu sản phẩm của công ty trên thị trờng nhằm cung cấp
cho các nhà quản lý những thông tin cập nhật giúp cho việc ra quyết định.
18
Các phân xởng sản xuất và xí nghiệp cơ khí 1 : hoàn thành kế hoạch sản xuất
do công ty giao cho, tổ chức các mặt quản lý nhằm phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t.
Cùng với hoạt động quản lý của các phòng ban chức năng, ở các phân xởng,
tổ đội sản xuất có các quản đốc phân xởng và các tổ trởng tổ đội trực thuộc là ngời
chịu trách nhiệm chung trong hoạt động kinh doanh trong nội bộ của bộ phận mình.
Nh vậy, mỗi phòng ban bộ phận trong công ty đều có chức năng nhiệm vụ
riêng song giữa chúng có mỗi quan hệ chặt chẽ, phối hợp với nhau dới sự điều hành
của Ban giám đốc nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty : Phụ lục 3
8. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của công ty cổ phần khoá
Minh Khai
a. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp việc tổ chức hợp lý, khoa học
quy trình chế tạo công nghệ sản phẩm là vô cùng quan trọng nó quyết định rất lớn
đến năng suất, chất lợng sản phẩm. Tuy nhiên việc tổ chức quy trình công nghệ trong
doanh nghiệp còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp (về cơ sở
vật chất kỹ thuật, trình độ quản lý).
Nằm trên diện tích 17000m2 nên việc bố trí sắp xếp các phân xởng, các bộ
phận sản xuất của công ty tơng đối thuận tiện cho việc vận chuyển vật t, vận chuyển
thành phẩm hay bán thành phẩm giữa các tổ chức sản xuất hay các phân xởng với

nhau. Việc sắp xếp các bộ phận sản xuất của công ty khá hợp lý và khoa học nên
việc luân chuyển giữa các phân xởng đảm bảo nhanh gọn, thuận tiện từ khâu đa
nguyên liệu vào đến khâu cuối cùng là tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
Để sản xuất lợng khoá nh hiện nay, ngoài việc gia công nội bộ, công ty thờng
xuyên thuê gia công tại các cơ sở một số chi tiết khoá đơn giản. Ngoài ra, đối với
một số chi tiết cần độ chính xác cao, công ty đã liên kết với các cơ sở sản xuất có
khả năng về thiết bị kỹ thuật, nhất là các đơn vị trong quân đội. Chính nhờ sự liên kết
19
này đã giúp công ty khắc phục đợc những hạn chế về sản xuất trong nội bộ và đã cho
ra đời nhiều loại khoá cao cấp.
b. Quy trình công nghệ
Sản phẩm của công ty có nhiều loại, mỗi loại có quy trình công nghệ sản
xuất riêng nhng quy trình chế tạo 1 sản phẩm thờng bao gồm ba giai đoạn: giai đoạn
chế tạo phôi, giai đoạn gia công cơ khí cuối cùng là giai đoạn lắp ráp hoàn chỉnh sản
phẩm. Xuất phát từ đặc điểm chung của quy trình công nghệ (Phụ lục 4) hiện nay
công ty khoá Minh Khai tổ chức sản xuất thành các phân xởng với chức năng, nhiệm
vụ của từng phân xởng nh sau:
Phân xởng cơ khí cơ điện : gồm 2 bộ phận:
Bộ phận cơ khí : có nhiệm vụ tạo phôi ban đầu nh đập định hình ra các khuôn
mẫu( phôi, ke, khoá), đúc tay năm nhôm, đúc đồng thỏi để tiện lõi khoá
Bộ phận cơ điện : nhiệm vụ của bộ phận này là sửa chữa thờng xuyên, trung đại
tu máy móc thiết bị trong công ty kể cả phần cơ và phần điện.
Phân xởng bóng mạ sơn: có nhiệm vụ chủ yếu là tạo mạ quai khoá, bản lề, chốt,
cremon,
Phân xởng lắp ráp khoá bao gồm các tổ: lắp 1, láp 2, lắp 3, lắp 4, lắp khoá có
nhiệm vụ lắp ráp các chi tiết rời do các phân xởng khác tạp ra thành sản phẩm hoàn
chỉnh.
Phân xởng kết cấu thép: Nhiệm vụ của phân xởng là sản xuất các mặt hàng kết
cấu thép nh giàn giáo, cửa chớp, cửa hoa,
9. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Phòng kế toán của công ty có 7 ngời, đợc tổ chức theo kiểu tập trung, có
nhiệm vụ thực hiện kế hoạch tài chính, tính toán ghi chép chính xác về nguồn vốn và
tình hình tăng giảm tài sản cố định, vật t, các loại vốn bằng tiền và cung cấp báo cáo
kế toán kịp thời các thông tin kế toán cho lãnh đạo công ty. Cụ thể, phòng tài vụ của
công ty gồm :
20
Kế toán trởng : chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán tài chính của công
ty, đồng thời là ngời hớng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc của các nhân viên kế
toán cũng nh thực hiện nh thực hiện các giao dịch với bên ngoài.
Thủ quỹ kiêm kế toán tài sản cố định : có nhiệm vụ mở sổ theo dõi thu, chi bằng
tiền mặt phát sinh trong từng ngày. Ngoài ra còn phải theo dõi tình hình tăng giảm
tài sản cố định, tình hình tính và trích lập khấu hao.
Kế toán thanh toán : có nhiệm vụ lập và theo dõi phiếu thu, phiếu chi, mở sổ theo
dõi tình hình thanh toán với ngân hàng, thanh toán với ngân sách Nhà nớc, theo dõi
các khoản phải thu, phải trả và tình hình huy động vốn của cán bộ công nhân viên.
Kế toán vật t : là ngời có trách nhiệm theo dõi tổng hợp chi tiết tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng loại vật t.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm kiểm kê toán tổng hợp : có nhiệm vụ tập hợp chi phí
sản xuất phát sinh làm cơ sở tính giá thành cho từng loại thành phẩm. Đồng thời theo
dõi tình hình tiêu thụ. Hàng tháng lập báo cáo kế toán theo định kỳ hoặc theo yêu
cầu của cấp trên.
Kế toán dự án đầu t : có nhiệm vụ theo dõi và tổng hợp về nguồn vốn đầu t hình
thành, về vấn để sử dụng và quyết toán vốn đầu t, kiểm tra vịêc quản lý, sử dụng các
loại vật t tài sản, tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán, chấp hành dự toán.
Kế toán tiền lơng : có nhiệm vụ tính lơng, tạm ứng và các khoản trích theo lơng
cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty : Phụ lục 5
21
10.Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại công ty cổ phần khoá
Minh Khai

Kể từ quý I năm 1996, công ty bắt đầu áp dụng hình thức kế toán nhật ký
chung. Song do vẫn quen với cách hạch toán cũ là hình thức nhật ký chứng từ, nên sổ
sách kế toán sử dụng vẫn còn các bảng kê, nhật ký chứng từ chủ yếu dùng cho việc
hạch toán vật t và dùng để đối chiếu so sánh.
Trình tự ghi sổ kế toán (Phụ lục 6)
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
1/11/1995 của bộ trởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
Niên độ kế toán : Bắt đầu từ 1/1 kết thúc 31/12
Kỳ lập báo cáo : Công ty tiến hành lập báo cáo tài chính theo quý, năm.
Công ty áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Công ty nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : đồng Việt Nam
Hệ thống tài khoản sử dụng, áp dụng theo chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán
Công ty lập cả bốn báo cáo tài chinh (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính) theo quyết định số
167/2000/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2000 của bộ trởng bộ tài chính.
III. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần khoá Minh
Khai
1. Đặc điểm, phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
a. Đặc điểm nguyên vật liệu
Là đơn vị sản xuất ra các loại cơ khí nên vật liệu của công ty là sản phẩm của
các ngành khác nh thép cây, thép tấm với khối lợng lớn và chủng loại nhiều. Tổng số
danh điểm vật liệu của công ty trên 1000 loại. Do đặc điểm sản phẩm của công ty có
chi phí vật liệu chiếm 70% - 75%, vì vậy chỉ cần 1 thay đổi nhỏ về vật liệu cũng làm
ảnh hởng lớn đến giá thành sản phẩm. Mặt khác, vật liệu đợc dùng có loại hiếm,
22
nhiều loại có yêu cầu kỹ thuật cao trong nớc cha sản xuất đợc phải nhập ngoại nh
thép lá của Nga, hợp kim bi, các chi tiết khoá có loại khó bảo quản, dễ hỏng nh hoá
chất, sơn, có loại dễ han gỉ nh bulông, ốc vít. Do vậy việc quản lý chặt chẽ định mức
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất đóng vai trò rất quan trọng.

b. Phân loại nguyên vật liệu
Thực tế công ty khoá Minh Khai đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu theo
nội dung kinh tế, công dụng của từng thứ, nhiệm vụ đối với quá trình sản xuất sản
phẩm và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Cụ thể nguyên vật liệu đợc chia thành các
loại sau:
Nguyên vật liệu chính: là đối tợng lao động chủ yếu của công ty khi tham gia vào
quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất chủ yếu tham gia cấu tạo thực thể sản phẩm. Cụ
thể gồm có: thép các loại, nhôm, đồng, thân khoá, lõi khoá, bi ..
Vật liệu phụ là đối tợng lao động nhng không tham gia cấu thành thực thể sản
phẩm nhng có chức năng hoàn chỉnh sản phẩm, làm cho sản phẩm bền đẹp hơn. Gồm
có: dầu AC10, dầu pha sơn, dây mayso, giẻ lau, sơn các loại
Nhiên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng cho quá trình sản xuất. Gồm có: xăng
A83, dầu Mazút, than, củi đốt
Vật liệu khác gồm bao bì, hộp giấy, hộp nhựa .
c. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu mua theo hoá đơn GTGT thì
Giá mua = Giá cha có GTGT + CP vận chuyển (nếu có)
Nếu bên cung cấp bao thầu vận chuyển thì trong giá mua đã bao gồm chi phí vận
chuyển . Khi đó giá mua thực tế của vật t nhập kho chính bằng giá ghi trên hoá đơn
GTGT (cha bao gồm thuế GTGT).
Ví dụ : Theo hoá đơn GTGT số 002694 ngày 25/1/2007 (Phụ lục 7), mua thép cán
nguội 1.2 x 495 x 2000 với số lợng là 1157kg, đơn giá thực tế là 10.095,2đ/kg.
Trị giá thực tế của thép cán nguội 1.2 x 495 x 2000 là :
1157 x 10.095,2 = 11.680.146 đồng
23
Nguyên vật liệu mua theo hoá đơn thông th ờng thì
Giá mua = Giá thanh toán + CP vận chuyển (nếu có)
Ví dụ : Theo hoá đơn thông thờng số 0002689 ngày 22/1/2007, trị giá thực tế của dây
hàn CO20,8 là 20 x 19.000 + 50.000 = 430.000.

Trong đó : số lợng là 20kg, đơn giá 19.000, chi phí vận chuyển là 50.000
Nhập kho NVL từ nguồn gia công thuê ngoài chế biến thì
Trị giá NVL nhập Trị giá thực tế NVL Chi phí Chi phí
kho do thuê ngo i = xuất kho thuê ngo i + thuê ngo i + vận chuyển
gia công gia công gia công
Ví dụ : Theo phiếu xuất kho số 30 ngày 28/1/2007. Xuất kho cho HTX Độc Lập
400kg nhôm để gia công tay nắm 14E. Đơn giá hạch toán là 20.000đ/kg. Chi phí
thuê ngoài gia công là 1.000.000đ. Chi phí vận chuyển là 150.000đ. Hệ số giá là
0,992đ.
Trị giá hạch toán NVL xuất kho thuê ngoài gia công là :
400 x 20.000 = 8.000.000
Trị giá thực tế NVL xuất kho thuê ngoài gia công là :
8.000.000 x 0,992 = 7.936.000
Trị giá thực tế NVL nhập kho thuê ngoài gia công là :
7.936.000 + 1.000.000 + 150.000 = 9.086.000
Nhập kho NVL từ nguồn gia công chế biến
Trị giá NVL nhập kho = Trị giá thực tế vật liệu + Chi phí
tự gia công chế biến xuất kho gia công gia công
Ví dụ : Theo phiếu xuất kho số 35 ngày 20/1/2007, xuất cho tổ điện 150kg đồng cây
12 để tiện lõi khoá MK10S, đơn giá hạch toán là 27.500đ/kg, chi phí gia công là
350.000đ, hệ số giá là 0,992.
Trị giá hạch toán NVL xuất kho cho giá công là : 150 x 27.500 = 4.125.000
Trị giá thực tế NVL xuất kho cho gia công là 4.125.000 x 0,992 = 4.092.000
Vậy trị giá thực tế số lõi khoá đã tiện nhập kho là 4.092.000 + 350.000 = 4.442.000
24
Đánh giá NVL xuất kho
Công ty khoá Minh Khai đánh giá NVL xuất kho theo giá hạch toán.
Ví dụ : Theo phiếu xuất kho số 3 ngày 2/1/2007, xuất kho sơn SealakH100 cho tổ
sơn. Số lợng 50kg, đơn giá hạch toán là 36.364đ/kg.
Trị giá hạch toán của sơn SealakH100 xuất kho là 50 x 36.364 = 1.818.200

Hệ số giá của NVL phụ đợc tính vào cuối tháng căn cứ vào bảng kê số 3(phụ lục ):
H = 184.776.398 = 1,007
183.515.457
Trị giá thực tế của sơn SealakH100 xuất kho là : 1.818.200 x 1,007 = 1.830.927
Nh vậy, đối với công tác kế toán NVL, hiện tại công ty đang sử dụng 2 loại
giá là giá thực tế và giá hạch toán. Trong đó giá hạch toán đợc sử dụng để phản ánh
phát sinh hàng ngày, còn giá thực tế dùng để phản ánh trên các tài khoản và sổ kế
toán tổng hợp.
2. Quy trình luân chuyển chứng từ
a. Nhập kho nguyên vật liệu
Trờng hợp nhập kho do mua ngoài : Khi vật đựơc giao đến, căn cứ vào hoá đơn
GTGT, hoá đơn bán hàng thông thờng, hoặc giấy đề nghị duyệt mua (trong trờng hợp
cha có hoá đơn), cán bộ ở phòng KCS sẽ tiến hành kiểm tra về số lợng, chất lợng,
quy cách của từng thứ vật t rồi viết phiếu kiểm tra KCS. Nếu giá trị vật t mua về lớn
hơn 5.000.000đ (theo giá mua không có trong hợp đồng) thì cán bộ KCS sẽ phải lập
biên bản kiểm nghiệm vật t (biểu số 8) đa cho cán bộ cung tiêu.
Sau đó cán bộ cung tiêu làm thủ tục nhập kho và viết phiếu nhập vật t căn cứ vào số
lợng vật liệu thực nhập (trên phiếu KCS). Trên phiếu nhập t phải thể hiện số lợng vật
liệu thực nhập, số lợng vật liệu theo chứng từ (hoá đơn GTGT, giấy đề nghị duyệt
mua ), đơn giá hạch toán của từng thứ NVL. Ngoài ra,trên phiếu nhập vật t phải có
chữ ký của thử kho, đại diện phòng kế hoạch vật t và bên giao hàng. Phiếu nhập vật t
đợc lập thành 3 liên, có đầy đủ các chữ ký trên, trong đó:
+ Liên 1 : Lu tại phòng kế hoạch vật t
+ Liên 2 : Thủ kho lu giữ để lu vào thẻ kho, cuối tháng chuyển cho kế toán vật t.
25

×