Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Kế toán tiêu thụ & xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần thương mại Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.19 KB, 66 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ........................................................................ 3
1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- Sản xuất kinh doanh : SXKD
- Tài sản cố định : TSCĐ
- Tài sản cố định hữu hình : TSCĐ HH
- Tài sản cố định vô hình : TSCĐ VH
- Giá trị gia tăng : GTGT
- Thuế giá trị gia tăng : Thuế GTGT
- Thuế xuất nhập khẩu : Thuế XNK
- Tài khoản : TK
- Tiền gửi ngân hàng : TGNH
- Doanh nghiệp : DN
- Xây dựng : XD
- Công cụ dụng cụ : CCDC
- Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn : CTCPTMLS
- Hoạt động sản xuất kinh doanh : HĐSXKD
- Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh : PT HĐSXKD
- Nguồn vốn kinh doanh : NVKD
- Xây dựng cơ bản : XDCB
- Cán bộ công nhân viên : CBCNV
- Bảo hiểm xã hội : BHXH
- Bảo hiểm y tế : BHYT
- Kinh phí công đoàn : KPCĐ
- Giám đốc: GĐ
- Kinh doanh : KD
- Báo cáo tài chính : BCTC
- Hoạt động tài chính : HĐTC
- Giá vốn hàng bán: GVHB
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí QLDN


- Doanh thu bán hàng: DTBH
2
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, vấn đề lợi nhuận luôn là vấn đề quan trọng
nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy, các
chiến lược phát triển kinh doanh của mỗi doanh nghiệp luôn xoay quanh, tập trung
vào việc nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh. Thực tế đã cho thấy,
để tồn tại và phát triển thì phải nhanh chóng đáp ứng nhu cầu thị trường “bán những
hàng hóa mà thị trường cần”. Đồng thời, cùng với sự ra đời của nền kinh tế thị
trường đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thương mại phát triển bởi các doanh
nghiệp thương mại là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Quá trình kinh
doanh thương mại là quá trình lưu thông hàng hoá trên thị trường, nó bao gồm ba giai
đoạn: mua hàng vào; dự trữ và tiêu thụ không qua khâu chế biến làm thay đổi hình
thái vật chất của hàng hoá. Như vậy, hoạt động tiêu thụ là khâu cuối cùng có tính chất
quyết định của cả quá trình kinh doanh. Việc bán hàng có thuận lợi mới tạo điều kiện
cho kế hoạch mua hàng và dự trữ. Muốn hoạt động tiêu thụ diễn ra một cách thuận
lợi, mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược tiêu thụ một cách hợp lý. Bên cạnh đó, tổ
chức công tác kế toán tốt là một trong những yếu tố tạo nên sự hiệu quả. Việc đánh
giá cao vai trò của công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá cũng như xác định kết quả tiêu
thụ tạo điều kiện cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho các nhà quản lý có thể
đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trước nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêu thụ hàng hoá nên trong thời
gian thực tập, một cơ hội để tiếp xúc với thực tế tại Công ty cổ phần thương mại
Lạng Sơn, em đã có cơ hội được nghiên cứu và quan sát công việc kế toán, đặc biệt
công tác kế toán tiêu thụ tại Công ty. Đồng thời với sự hướng dẫn tận tính của
PGS.TS Nguyễn Năng Phúc và các cán bộ phòng Tài chính kế toán tại Công ty, em
đã hoàn thành Báo cáo chuyên đề về "Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hoá tại Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn'' .
3

Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 phần chính:
-Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn.
-Phần 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại
Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn.
-Phần 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại
Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn.
Bài viết đã khái quát được quá trình thực tập của em tại Công ty, giúp em củng
cố được những kiến thức đã học ở trường, đồng thời bô sung những kiến thức mới
giúp em tự tin hơn khi bước vào công tác thực tế sau này. Em xin chân thành cảm ơn
thầy giáo PGS.TS Nguyễn Năng Phúc cùng các cô chú, các bác phòng Tài chính kế
toán của Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em
hoàn thành bài viết này.
Sinh viên thực hiện
Đặng Thuý Hằng
4
PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Tỉnh Lạng Sơn nằm ở phía Đông Bắc của tổ quốc, có cửa khẩu đường bộ quốc
tế Hữu Nghị, cửa khẩu đường sắt liên vận Quốc tế ga Đồng Đăng, một số cửa khẩu
Quốc gia cùng với cặp chợ phiên biên giới như chợ Tân thanh, chợ Kỳ Lừa...tạo điều
kiện thông thương giữa hai quốc gia Việt Nam và Trung Quốc, tạo điều kiện thuận
lợi cho Công ty trên địa bàn Tỉnh Lạng Sơn kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn là một doanh nghiệp nhà nước trực
thuộc sở thương mại và du lịch Lạng Sơn được thành lập ngày 16/10/1992 theo quyết
định số: 505 UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
-Tên giao dịch: Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn.
-Tên giao dịch quốc tế: Lang Son trade joint stock company
-Tên viết tắt: LATRACO.JS
-Trụ sở chính: 209 đường Trần Đăng Ninh- phường Tam Thanh - Thành phố

Lạng Sơn - Tỉnh Lạng Sơn.
-Điện thọai: 025.870970
-Mã số thuế: 4900142205-1
Công ty cổ phần thương mại Lạng sơn là tiền thân của công ty thương mại
tổng hợp Lạng sơn từ năm 2005. Tiền thân do 3 công ty kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn sáp nhập lại, đó là:
-Công ty thực phẩm công nghệ Lạng Sơn.
-Công ty kinh doanh thương nghiệp tông hợp Lạng sơn.
-Công ty vật liệu chất liệu Lạng sơn.
Ngay từ khi thành lập công ty đã phát huy quyền tự chủ trong hoạt động
SXKD, bám sát, tìm kiếm thị trường, mạnh dạn đầu tư mở rộng lĩnh vực KD.
Trải qua nhiều năm hình thành và phát triển, cùng với sự phát triển của đất
nước, giao lưu kinh tế được mở rộng, hiện nay công ty vẫn không ngừng lớn mạnh,
đã và đang phát huy sức mạnh tổng hợp bằng việc làm đổi mới và hoàn thiện hơn.
5
Bên cạnh đó công ty cũng chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ và công nhân viên giàu
kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao.
Công ty đã có sự chuyển mình nhằm phù hợp với xu thế phát triển của thời đại
của nền kinh tế của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
* Đặc điểm về vốn:
Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm thành lập công ty cổ phần được xác định
là: 15 tỷ đồng Việt Nam
Vốn điều lệ của công ty được hạch toán thống nhất bằng đơn vị đồng Việt
Nam.việc góp vốn có thể bằng tiền Việt Nam , ngoại tệ hoặc bằng hiện vật.
Với số vốn điều lệ của CTCPTMLS tại thời điểm thành lập là: 15.000.000.000
đồng ( Mười năm tỷ đồng)
Trong đó:
-Vốn góp bằng tiền Việt Nam: 15.000.000.000 đồng
-Vốn góp bằng ngoại tệ: Không
-Vốn góp bằng hiện vật: không

Cơ cấu vốn:
-Vôn thuộc sở hữu cổ đông người lao động trong Doanh nghiệp: 5.911.790.000
đồng chiếm 39,41% vốn điều lệ
-Vốn thuộc sở hữu của cổ đông chiến lược:500.000.000 đồng chiếm 3,33% vốn
điều lệ.
-Vốn thuộc sở hữu của cổ đông Nhà nước: 8.588.210.000 đồng chiếm 57,26%
vốn điều lệ.
Hiện nay công ty gồm 4 trung tâm Thương mại hoạt động trong địa bàn thành
phố Lạng sơn và 10 cửa hàng thương mại hoạt động tại 10 huyện thuộc tỉnh Lạng
sơn.
CTCPTMLS thuộc hình thức Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh
nghiệp Nhà nước Công ty thương mại tổng hợp Lạng sơn, hoạt động theo luật Doanh
nghiệp và các quy định hiện hành của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
6
2.1. chức năng,nhiệm vụ
* Chức năng hoạt động chủ yếu của Công ty.
Ngoài chức năng kinh doanh CTCPTMLS đảm nhận chức năng nhiệm vụ cung
cấp phân phối hai mặt hàng thuộc diện chính sách của nhà nước đó là dầu hoả và
muối iốt cho toàn thể nhân dân và bà con dân tộc sống trên địa bàn Lạng Sơn.
Nghành nghề kinh doanh chính:
- Kinh doanh hàng tiêu dùng, vật liệu XD, chất đốt, bách hoá, bông vải sợi,
quần áo may sẵn, dệt kim, thực phẩm công nghệ, thực phẩm tươi sống XNK hàng
hoá nông - lâm – thủy hải sản các loại, sản phẩm Công nghiệp.
- Dịch vụ Khách sạn du lịch trong và ngoài nước.
- Kinh doanh xăng dầu các loại và kinh doanh nhà hàng ăn uống.
- Kinh doanh Nông, lâm, thuỷ hải sản các loại.
- Mua bán vật tư và thiết bị các ngành y tế, giáo dục.
- Mua bán giống cây trồng, vật nuôi các loại.
* Nhiệm vụ:

Để đảm bảo thực hiện các chức năng trên Công ty đã đề ra một số
nhiệm vụ trước mắt và lâu dài sau :
- Hoàn thành các chỉ tiêu đã đặt ra.
- Tiến hành kinh doanh đúng pháp luật, có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước
thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán các văn bản mà
Công ty đã ký kết.
- Tạo điều kiện cho đơn vị trực thuộc, đơn vị liên doanh áp dụng các biện
pháp có hiệu quả để nâng cao kết quả kinh doanh và hướng dẫn họ thực hiện theo kế
hoạch đã đề ra. Không ngừng cải thiện điều kiện lao động và đời sống của cán bộ
công nhân viên chức nhằm nâng cao năng suất lao động hiệu quả kinh tế.
- Tự tạo nhiệm vụ, sử dụng nhân viên theo đúng mục đích và có hiệu quả để
đảm bảo tự trang trải về mặt tài chính, đảm bảo vốn phục vụ cho hoạt động của Công
ty không ngừng trệ.
- Mở rộng các mặt hàng kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh.
7
- Đổi mới phương thức kinh doanh, đào tạo cán bộ kinh doanh có đủ trình độ
và khả năng.
2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
Với chức năng và ngành nghề KD rộng lớn với lợi thế là một tỉnh biên giới với
các hình thức kinh doanh đa dạng như bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, đại lý uỷ thác
dịch vụ Du lịch, khách sạn, nhà hàng...
Trong những năm đất nước mới mở cửa buôn bán với sự cạnh tranh mạnh mẽ
của nhiều thành phần kinh tế Công ty đã khắc phục khó khăn, phát huy lợi thế để có
thể đứng vững trên thị trường đầy biến động, luôn hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của
nhà nước giao, đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách. Năm 2001 doanh nghiệp
được nhà nước tặng huân chương lao động hạng 3.
Để tiếp tục chặng đường phát triển của mình, hiện Công ty có những thuận lợi
và khó khăn sau:
- Thuận lợi:
Công ty có lực lượng lao động dồi dào có nhiều kinh nghiệm và nhiệt tình công

tác. Cán bộ công nhân viên các bộ phận quản lý, bộ phận kinh doanh được sắp xếp
một cách khoa học, hợp lý cùng với sự lãnh đạo của Ban Giám đốc có năng lực KD,
từ đó người lao động có thể pháp huy hết khả năng của mình vì sự lớn mạnh của
Công ty.
Công ty luôn được sự quan tâm giúp đỡ của các ngành có liên quan, hàng năm
công ty vẫn được nhà nước cấp bổ xung vốn kinh doanh.
Công ty kinh doanh trên một thị trường rộng, có nhiều bạn hàng truyền thống, có
một số cửa khẩu biên giới với Trung Quốc – một thị trường tiềm năng của doanh nghiệp.
- Khó khăn :
Nguồn vốn của công ty còn hạn chế chưa đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh của
đơn vị. các thiết bị quản lý, phương tiện vân tải quá cũ, lạc hậu vì vậy việc vận
chuyển các mặt hàng chính sách xã hội như dầu hỏa, muối iốt phục vụ đồng bào các
dân tộc vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn.
8
Các mặt hàng kinh doanh của công ty chịu sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường
không chỉ trong nước mà còn với các hàng hóa nhập khẩu. Thị trường nước bạn Trung
Quốc từ năm 2002 trở lại đây có chiều hướng giảm sút lượng hàng hóa xuất nhập khẩu
qua biên giới, đã giảm rất nhiều dẫn đến kết quả kinh doanh cua DN mấy năm gần đây
đạt chưa cao, hiệu quả kinh doanh thấp.
2.3. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty:
Hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua cũmg đạt được những
kết quả nhất định thể hiện sự tăng trưởng như sau :
Kết qủa hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2006
Đơn vị: VNĐ
TT Chỉ tiêu 2006
1 Tổng doanh thu 207.984.526.150
2 Các khoản giảm trừ 6.346.918.183
3 Doanh thu thuần 201.637.607.967
4 Giá vốn hàng bán 192.115.307.792
5 Lợi nhuận gộp 9.522.300.175

6 Doanh thu HĐTC 150.102.869
7 Chi phí TC 93.810.020
8 Chi phí bán hàng 9.066.114.880
9 Chi phí QLDN -
10 LN thuần từ HĐKD 512.478.144
11 Thu nhập khác 782.343.926
12 Chi phí khác 524.531.055
13 LN khác 257.812.871
14 Tổng LN trước thuế 770.291.015
15 LN sau thuế 770.291.015
Biểu 1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
9
* Tình hình nộp ngân sách
Đơn vị :VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Số còn phải
nộp đầu năm
Số phát sinh trong kỳ Luỹ kế đầu năm
Số còn phải
nộp cuối kỳ
số phải nộp số đã nộp số phải nộp số đã nộp
1 2 3 4 5 6 7
1 Thuế GTGT hàng bán nội địa 114.098.564 657.107.261 613.717.726 157.488.099
2 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 834.212.828 12.226.795.587 12.492.154.322 568.854.093
3 Thuế xuất nhập khẩu 5.447.441.092 5.447.441.092
4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 100.000.000 100.000.000
5 Thuế tài nguyên
6 Thuế nhà đất
7 Tiền thuê đất 354.445.075 354.445.075

8 Thuế môn bài 20.500.000 20.500.000
9 Các loại thuế khác 25.227.241 15.513.988 9.713.253
các khoản phải nộp khác
1 Các khoản phụ thu
2 Các khoản phí, lệ phí
3 Các khoản khác
TỔNG CỘNG 948.311.392 18.831.516.256 19.043.772.203 736.055.445
Biểu 2: Bảng nộp ngân sách cho nhà nước năm 2006
10
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy Công ty đã thực hiện khá tốt việc thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước, không để nợ thuế quá nhiều, như vậy đã nói lên khả năng tài
chính vững chắc của công ty.
* Đặc điểm về tình hình lao động.
Hiện công ty có hơn 1500 cns bộ công nhân viên, đều có hợp đồng lao động
hưởng ứng, chế độ BHXH, BHYT theo hệ thống lương của nhà nước, theo quy chế
khoán của công ty. Trong đó có:
Trình độ Đại hoc 157
Trình độ cao đẳng 345
Trình độ trung cấp 1000
* Đặc điểm về vốn.
Vốn hoạt động của công ty bao gồm: Vốn điều lệ và vốn huy động, Vốn tích
lũy và các vốn khác.
Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm thành lập công ty được xác định là 15tỷ
đồng. Vốn điều lệ của công ty được chia thành:
- Vôn thuộc sở hữu cổ đông người lao động trong Doanh nghiệp:
5.911.790.000 đồng chiếm 39,41% vốn điều lệ
- Vốn thuộc sở hữu của cổ đông chiến lược:500.000.000 đồng chiếm 3,33%
vốn điều lệ.
Vốn thuộc sở hữu của cổ đông Nhà nước: 8.588.210.000 đồng chiếm 57,26%
vốn điều lệ.

11
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Sơ đồ 1 : Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Theo cơ cấu này bộ phận quản lý được phân chia cho các bộ phận chức năng
riêng như sau:
Giám đốc: Trực tiếp chỉ đạo diều hành giám đốc các phòng ban và đơn vị trực
thuộc .
Phó giám đốc 1: Phụ trách kinh doanh xuất nhập khẩu , tham gia giám sát chỉ
đạo các phòng ban và các trung tâm thương mại việc thực hiện các hợp đồng xuất
nhập khẩu.
Phó giám dốc 2: Phụ trach kinh doanh hàng nội địa chỉ đao các phòng và các
cửa hang thương mại huyện thực hiện kế hoach kinh doanh.
Phòng kinh doanh: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc
Phòng kế toán: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc
Phòng tổ chức: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp cua ban giám đốc
12
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC 1 P.GIÁM ĐỐC 2
PHÒNG TỔ CHỨC PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG KINH DOANH
2 trung
tâm
TM tại
TP
10 cửa
hàng TM
huyện
Các đơn vị trực thuộc: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc và các phòng

kinh doanh, kế toán , tổ chức.
3.2. Nhiệm vụ chức năng các phòng ban.
* Phòng tổ chức Hành chính:
- Tham mưu cho Giám đốc công ty về tổ chức bộ máy SXKD và bố trí nhân sự
phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty.
- Quản lý các hồ sơ nhân sự toàn công ty, giải pháp các thủ tục về chế độ tuyển
dụng, thôi việc, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, khen thưởng, tiền lương, hưu trí...
v.v. Là thành viên thường trực của hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật tiền lương
trong Công ty .
- Xây dựng chương trình, kế hoạch quy hoạch cán bộ, tham mưu cho Giám
đốc định việc đề bạc, miễn nhiệm và phân công các cán bộ lãnh đạo và quản lý Công
ty thuộc thẩm quyền của Giám đốc Công ty .
- Quản lý các hoạt động lao động, tiền lương cùng với phòng kế toán xây
dựng công quỹ tiền lương, các định mức về lao động tiền lương trong toàn Công ty .
- Quản lý công văn giấy tờ sổ sách hành trính và con dấu. Thực hiện việc
lưu chữ các tài liệu trong Công ty.
- Xây dựng các nội quy, quy chế làm việc, lao động trong Công ty, Xây
dựng các trương trình làm việc, giao ban, hội họp theo định kỳ hoặc bất thường.
- Thực hiện các công tác về đoàn thể thanh tra, bảo vệ nội bộ, bảo vệ môi
sinh, môi trường, phòng cháy chữa cháy trong toàn Công ty.
* Phòng kinh doanh:
- Hướng dẫn và chỉ đạo các chi nhánh, đơn vị thuộc xây dựng kế hoạch năm,
kế hoạch dài hạn và tổng hợp các báo cáo về tình hình SXKD trong toàn Công ty.
- Phối hợp cùng các phòng ban trong Công ty XD và tổ trức thực hiện có hiệu
quả các kế hoạch sử dụng vốn hàng hoá, kế hoạch tiếp thị, liên doanh liên kết đầu tư
xây dựng cơ bản...
- Trực tiếp triển khai và hướng dẫn các đơn vị thực hiện các kế hoạch SXKD
nội địa, XNK, liên kết, kinh tế xây dựng cơ bản...
13
- Chuẩn bị các thủ tục giúp Giám đốc Công ty giao kế hoạch và xét duyệt

hoàn thành kế hoạch hàng năm của các đơn vị trực thuộc.
- Quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh tế, tài liệu sổ sách chuyên môn nghiệp
vụ của các phòng ban đang thực hiện.
* Phòng kế toán tài chính:
- Tổ trức hạch toán kế toán toàn bộ HĐSXKD của Công ty theo đúng pháp
luật kinh tế của Nhà nức.
- Lập và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập báo cáo tổ trức thống kê PT
HĐSXKD để phục vụ cho kiểm toán thực hiện kế hoạch của Công ty.
- Ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời và có hệ thống sự diễn biến các
nguồn vốn, giải pháp các nguồn vốn phục vụ cho SXKD của Công ty.
- Theo dõi công nợ của công ty, phản ánh và đề xuất các kế hoạch thu, chi
tiền mặt và các hình thức thanh toán khác.Thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm
đúng thời gian. Thực hiện tốt các công tác hạch toán kế toán giúp GĐ Công ty quản
lý chặt chẽ NVKD.
- Quản lý và lưu giữ chặt chẽ các sổ sách, chứng từ, tài liệu thuộc lĩnh vực tài
chính của Công ty, xây đựng kế hoạch bồi thường nghiệp vụ thống kê, kế toán cho
đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán của công ty.
* Nhiệm vụ của các chi nhánh đơn vị thuộc Công ty
- Là bộ phận không thể tách rời của công ty - các chi nhánh đơn vị trực thuộc
được tổ chức hạch toán nội bộ, có đăng ký kinh doanh, con dấu riêng để giao dịch,
được mở tài khoản TGNH.
- Được giải đáp các phương hướng, kế hoạch, dự án SXKD của đơn vị theo
định hướng kế hoạch chung cua công ty để quản ly sử dụng nguồn vốn công ty giao
cho đúng mục đích và hiệu quả.
- Được đàm phán trực tiếp với khách hàng trong giao dịch kinh doanh, ký kết
các hợp đồng, kinh tế và dân sự khi được GĐ uỷ quyền và phải chịu trách nhiệm
trước GĐ công ty và pháp luật những nội dung đã ký kết.
14
- Được chủ động sử dụng các loại TS phục vụ cho HĐSXKD của đơn vị
theo phân cấp của công ty .Chủ động tổ chức lao động hợp lý với yêu cầu nhiệm vụ

được giao, đảm bảo KD có hiệu quả.
- Tổ chức hạch toán kế toán, thống kê, báo cáo tình hình SXKD của đơn vị
theo đúng qui định của công ty.
- Được đề nghị công ty khen thưởng cho cán bộ công nhân viên hàng năm
theo nghị quyết số 121/2005/NĐ-CP của chính phủ và được thưởng từ lợi nhuận cho
người lao động theo điều 6 NĐ: 2006/2004/NĐ-CP của chính phủ ( sau khi đã thực
hiện đầy đủ nghĩ vụ với nhà nước và Công ty ).
3.3. Mối quan hệ giữ các phòng ban.
* Mối quan hệ của Giám đốc Công ty.
- Quan hệ của Giám đốc Công ty với cấp uỷ đảng cơ sở : Là mối quan hệ nhằm
thực hiện nghiêm chỉnh các chủ trưng, chính sách của đảng, pháp luật nhà nước, nghị
quyết của BCH đảng bộ Công ty để phát huy quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của
GĐ Công ty theo nghị đinh tại luật DN, điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty
CPTMLS.
Theo định kỳ Giám đốc báo cáo Ban chỉ huy đảng bộ về tình hình các mặt
HĐSXKD của Công ty. BCH đảng bộ xây dựng nghị quyết chỉ đạo đảng viên, cán bộ
công nhân viên, người lao động phấn đấu thực hiện. BCH đảng bộ định kỳ thông qua
với GĐ ý kiến của đảng viên quần chúng các mặt hoạt động của Công ty.
- Quan hệ của GĐ Công ty với tổ chức Công tác xã hội khác : Là sự phối hợp
đồng bộ thống nhất để thực hiện tốt nhiệm vụ SXKD của Công ty đồng thời tạo mọi
điều kiện thuận lợi để các tổ chức hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ và điều lệ
của mình.
* Mối quan hệ giữa các phòng:
- Các phòng ban nghiệp vụ chuyên môn là quan tham mưu giúp việc cho Giám
đốc trong quản lý và điều hành công việc hang ngày của Công ty. Căn cứ nhiệm vụ
quyền hạn được giao, các phòng chịu chách nhiệm về những biện pháp, đề xuất, xử lý
15
công việc chuyên môn cho từ cấp phó chở xuống được bố trí nhân sự trong phòng một
cách hợp lý, có hiệu quả theo năng lực của từng người.
* Mối quan hệ của các chi nhánh đơn vị trực thuộc :

- Các chi nhánh, đơn vị trực thuộc đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của
Công ty về các mặt hoạt động công tác ( Riêng chi nhánh Công ty tại các huyện và
các chi nhánh tại Hà Nội còn có mối quan hệ với cấp uỷ, chính quyền địa phương do
một số lĩnh vực nhất định ).
- Quan hệ của các chi nhánh đơn vị trực thuộc với Giám đốc Công ty là chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện với các phòng Công ty là chịu sự hướng dẫn thực hiện.
Quan hệ giữa các đơn vị với nhau là tôn trọng, bình đẳng, đồng cấp, phối hợp trong
HĐSXKD.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Phòng kế toán tài chính của Công ty gồm 5 người được tổ chức theo mô
hình kế toán tập trung như sau:
`
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Đứng đầu phòng kế toán tài chính là kế toán trưởng và các nhân viên kế toán
phụ trách các phần hành cụ thể. Công việc của các nhân viên kế toán được phân công
cụ thể như sau:
16
Kế toán trưởng
Kế
toán
vốn
bằng
tiền và
thanh
toán
Kế toán
vốn hàng
tồn kho
Kế toán
bán

hàng,
công nợ
Kế toán
tài sản cố
định
CCDC
Kế toán
tổng hợp
Kế toán các đơn vị trực thuộc
Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm điều hành chung công tác tổ chức kế toán của
Công ty và các đơn vị trực thuộc. Là người trực tiếp thông tin lên Giám đốc và cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về các thông số số liệu báo cáo,
giúp Giám đốc lập các phương án tự chủ tài chính.
Kế toán tài sản cố định:
Chấp hàng nghiêm chỉnh các qui định của pháp luật về việc mua sắm. sử dụng,
nhượng bán, thanh lý TSCĐ. Phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại TSCĐ, lập bảng
tính phân bổ khấu hao TSCĐ. Theo dõi tình hình biến động TSCĐ theo các chỉ tiêu
phù hợp. Theo dõi sát sao sự thuyên chuyển TSCĐ giữa các nghiệp vụ để tính đúng,
tính đủ chi phí khấu hao TSCĐ một cách thích hợp theo phương pháp đã chọn.
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán : kế toán căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, kiểm tra đối chiếu chứng từ, đảm bảo tính chính xác và trung thực của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trên cơ sở chứng từ phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
theo quy định về chứng từ kế toán của bộ tài chính quy định. Sau đố, tiến hành lập
chứng từ thanh toán trình kế toán trưởng và lãnh đạo duyệt.
Ghi chép tổng hợp và chi tiết các tài khoản vay, công nợ. Làm công tác thanh
toán quốc tế, kiểm tra và hoàn chỉnh các bộ chứng từ thanh toán gửi ra ngân hàng.
Kế toán tổng hợp: Thường xuyên đôn đốc và kiểm tra tình hình thực hiện công
việc của các phần hành kế toán khác. Hàng tuần, tháng, quý thực hiện kiểm tra đối
chiếu số liệu với các phần hành kế toán khác. Lập đầy đủ, kịp thời, chính xác báo cáo
tài chính theo quy định của Công ty và Nhà nước.

Các nhân viên kế toán tại các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thu thập xử lý
bộ chứng từ, định kỳ gửi về phòng kế toán của Công ty để theo dõi tập trung.
Nhìn chung mô hình kế toán tập trung là hợp lý với hoạt động kinh doanh của
Công ty.Mặc dù có nhiều chi nhánh phân bố trên địa bàn rộng nhưng công tác kế toán
chủ yếu tập trung ở phòng kế toán, các phòng kinh doanh và các chi nhánh chỉ tập
hợp và chuyển các chứng từ liên quan tới các nghiệp vụ phát sinh về phòng kế toán.
Cùng với việc trang bị hệ thống thông tin đầy đủ được xử lý một cách khoa học với
17
sự trợ giúp của kế toán máy đã làm giảm khối lượng công việc của các nhân viên kế
toán ở một đơn vị có số lượng nghiệp vụ phát sinh khổng lồ với số tiền lớn.
5. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán.
5.1. Chính sách kế toán chung:
Chế độ kế toán chung do Bộ Tài chính ban hành đã được cụ thể hoá vào Công
ty như sau:
Hình thức ghi sổ kế toán: hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức
nhật ký chứng từ.
Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty là một năm dương lịch, bắt đầu
từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ: VNĐ là đơn vị tiền tệ được sử dụng thống nhất trong hạch toán
kế toán của Công ty.
Phương pháp kế toán TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ được xác định theo đúng
nguyên giá thực tế và khấu hao TSCĐ được xác định theo phương pháp khấu hao
bình quân theo thời gian.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho là đánh
giá theo giá thực tế. Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là theo
phương pháp đích danh. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho được áp dụng là kê
khai thường xuyên.
Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
Chiết khấu thanh toán: Chiết khấu thanh toán là một yếu tố phổ biến trong hoạt

động mua bán khi người bán muốn khuyến khích người mua thực hiện trả tiền ngay
thì nên thực hiện chiết khấu thanh toán.
18
5.2. Chính sách kế toán cụ thể:
5.2.1. Hình thức ghi sổ kế toán:
Công ty áp dụng hình thức kế toán theo hình thức“ nhật ký chứng từ ”. Quy
trình ghi sổ như sau:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Sơ đồ 3: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký Chứng từ”.
* Trình tự ghi sổ kế toán :
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra định khoản nghiệp vụ
sau đó ghi vào nhật ký chứng từ hoặc bảng kê có liên quan. Trường hợp ghi hàng
ngày vào bảng kê thì cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê vào nhật
ký chứng từ.
19
Chứng từ gốc
NK chứng từ
Bảng kê và
phân bổ
Sổ cái
Bảng cân đối kế toán
(báo cáo tài chính)
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ kế toán chi tiết
Báo cáo quỹ hàng
ngày
Bảng phân bổ

- Đối với các khoản chi phí ( Sản xuất hoặc lưu thông ) phát sinh nhiều lần
hoặc mang tính phân bổ, thì các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại các
bảng phân bổ ghi vào sổ cái một lầ.
- Cuối tháng, khoá sổ các nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên
nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái một lần.
- Riêng đối với các khoản phải mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì chứng
từ gốc sau khi ghi vào nhật ký chứng từ hoặc thẻ kế toán chi tiết của các tài khoản có
liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi
tiết theo từng tài khoản để đối chiếu vào sổ cái.
- Sổ tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng
kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập bảng cân đối kế toán và báo cáo tài
chính.
- Sổ nhật ký chứng từ : Dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tại công ty theo trật tự thời gian.
- Sổ cái : Được mở cho các tài khoản cấp 1 để cuối kỳ tổng hợp lên bảng cân
đối tài khoản và các báo cáo tài chính.
- Sổ chi tiết : Được mở cho tất cả các tài khoản cấp 1 theo dõi chi tiết nhằm
đáp ứng nhu cầu quản lý kinh tế tài chính nội bộ tại donh nghiệp.
- Số lượng sổ chi tiết rất nhiều : Sổ chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết vật tư hàng hoá
tồn kho, sổ chi tiết công nợ...
5.2.2. Vận dụng chế độ kế toán vào hệ thống tài khoản:
Theo qui định chung mọi DN có đăng ký kinh doanh khi vận dụng hệ thông tài
khoản thì TK cấp 1, cấp 2 do Nhà Nước ban hành, không được tự định ra hai loại TK
này. Công ty cổ phần thương mại Lạng sơn sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006. Nhìn chung hệ thống tài khoản
của công ty đều tuân theo chế độ kế toán đã ban hành, và chi tiết tới các tài khoản cấp
2, cấp 3 để phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của Công ty
và phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của tài khoản tổng hợp
tương ứng. Hầu hết các tài khoản được chi tiết theo các phòng kinh doanh và các chi
20

nhánh. Nguyên nhân là do công ty áp dụng cơ chế khoán cho mỗi bộ phận nên chi tiết
tài khoản cho mỗi phòng kinh doanh và các chi nhánh giúp cho các nhà quản lý và kế
toán có thể đánh giá và phân bổ tiền lương và thưởng một cách chính xác và khoa
học.
5.2.3 Về sổ sách kế toán sử dụng:
Hình thức sổ kế toán CTCPTMLS đã áp dụng là hình thức “ Nhật ký chứng
từ”. Việc lựa chọn hình thức kế toán này công ty đã có đăng ký với Bộ tài chính,
đồng thời tuân thủ các qui định về hệ thống sổ sách và phương pháp ghi chép sổ theo
hình thức kế toán đã lựa chọn. Công ty đã chọn hình thức sổ “Nhật ký chứng từ ” là
phù hợp với đặc điểm kinh doanh và bộ máy kế toán của công ty. Hiện nay công ty
đã áp dụng chương trình phần mềm máy tính vào công tác hạch toán kế toán nên đã
giảm bớt khối lượng công việc ghi chép bằng tay của kế toán viên, đồng thời rút ngắn
thời gian để tổng hợp và phản ánh các số liệu kế toán cũng như cung cấp thông tin
kịp thời, chính xác cho lãnh đạo công ty. Hơn nữa, việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào quá trình kế toán đã không những tiết kiệm về nhân lực mà còn tiết kiệm về
thời gian, giảm khối công việc của các nhân viên phòng kế toán. Đặc biệt, việc nối
mạng cũng nâng cao hiệu quả của công tác kế toán trong việc thu thập các thông tin
trên mạng như thông tin về tỉ giá hối đoái, các quy định mới của Bộ Tài chính…
Đặc điểm của hình thức nhật ký chứng từ là :
- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các
tài khoản hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng
Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tưi
thời gian với việc hệ thống các nghiệp vụ kinh tế theo nội dung kinh tế (theo tài
khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một
sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan
hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản ký kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
21
Thực tế theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngay 20/03/2006 thì

phần mềm kế toán không nhất thiết phải hiển thị đầy đủ quy trình kế toán theo hình
thức đã đăng ký nhưng phải in đầy đủ theo sổ kế toán theo quy định.
Công ty sử dụng được phần mềm tổng hợp tự động từ các sổ chi tiết. Mẫu sổ
cái tổng hợp chỉ có 4 cột là: tài khoản đối ứng, tên tài khoản, phát sinh nợ và phát
sinh có. Như vậy sổ cái chỉ nói lên mối quan hệ đối ứng giữa các tài khoản chứ chưa
phản ánh trình tự thời gian phát sinh các nghiệp vụ và chưa thể hiện nội dung các
nghiệp vụ đó.
5.2.4 Vận dụng lập báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán của Công ty được lập theo quý và năm. Các báo cáo mà Công
ty sử dụng theo mẫu của quyết đinh 15/2006 /QĐ-BTC và sử dụng 4 báo cáo:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo hàng tháng nộp lên Giám đốc xem xét, đồng thời các báo cáo quý
và năm nộp lên hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông. Lưu trữ một bản tại phòng
tổng hợp.
Sau khi lập BCTC, Công ty nộp cho các cơ quan sau:
+ Sở thương mại Lạng sơn
+ Cục thuế tỉnh Lạng sơn
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lạng sơn
+ Cục Thống kê tỉnh Lạng sơn
+ Sở Tài chính tỉnh Lạng sơn
Ngoài ra Công ty còn lập Báo cáo quản trị để cung cấp thêm thông tin cho quản
lý và điều hành hoạt động nội bộ trong doanh nghiệp. Một số loại Báo cáo quản trị
chủ yếu:
Trong phần hành kế toán hàng hoá có: Báo cáo chi tiết bán hàng theo ngày
hoặc theo kỳ; Báo cáo nhập mua hàng theo từng nhà cung cấp, thị trường, hợp đồng.
22
Trong phần hành kế toán vốn bằng tiền có: Báo cáo chi tiết tiền mặt, tiền gửi

ngân hàng theo ngày hoặc theo kỳ.
Trong phần hành TSCĐ có: Báo cáo về nguyên giá, khấu hao và giá trị còn lại
của TSCĐ theo bộ phận sử dụng; Báo cáo tình hình tăng giảm TSCĐ theo kỳ.
Trong phần hành kế toán công nợ (phải thu khách hàng, phải trả người bán) có:
Báo cáo theo dõi công nợ theo từng hoá đơn mua, bán hàng; Báo cáo chi tiết công nợ
của từng đối tượng.
23
PHẦN II:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN.
1.Đặc điểm hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá tại Công ty.
CTCPTMLS là một doanh nghiệp kinh doanh đa ngành đa nghề, do đó các mặt
hàng tại Công ty rất đa dạng, bao gồm các nhóm sau:
+ Nhóm hàng lương thực, nông sản: Thực phẩm tươi sống XNK hàng hoá nông
- lâm - thuỷ hải sản các loại, sản phẩm Công nghiệp, Thực phẩm công nghệ.
+ Nhóm dịch vụ: khách sạn,du lịch, nhà hàng ăn uống trong và ngoài nước.
+ Nhóm hàng khác: KD hàng tiêu dùng, xăng dầu các loại, vật liệu XD, chất
đốt, bách hoá, bông vải sợi, quần áo may sẵn, dệt kim, Mua bán vật tư và thiết bị các
ngành y tế, giáo dục, Mua bán giống cây trồng, vật nuôi các loại.
Đối với các mặt hàng lương thực và nông sản thì nguồn nhập chủ yếu từ thu
mua trực tiếp các tổ chức kinh doanh trong nước. Sau khi thu mua hàng hoá từ các tổ
chức KD trong nước, Công ty sẽ chuyển về kho, hoặc yêu cầu các tổ chức kinh doanh
chuyển hàng đến địa điểm bán.Số tiền hàng mua sẽ được thanh toán trên cơ sở Hoá
đơn GTGT và Hợp đồng kinh tế đã ký kết, có thể là trả trước (tạm ứng, đặt cọc), trả
ngay sau khi nhận hàng hoặc trả chậm trong khoảng thời gian đã thoả thuận theo Hợp
đồng.
Với phương châm lựa chọn nguồn hàng đảm bảo được số lượng, chất lượng, có
chi phí và giá thu mua hợp lý đem lại hiệu quả tối đa cho Công ty. Công ty luôn lựa
chọn những nhà cung cấp đảm bảo được tất cả các yếu tố đó. Hiện nay, Công ty có
hai nguồn mua hàng chủ yếu là: Mua hàng nội địa và hàng nhập khẩu.

- Nguồn hàng trong nước : Là một trong những nguồn hàng quan trọng của
Công ty. Hàng hoá được mua về dựa trên các đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế với các
đối tác. Hiện nay, các đối tác cung cấp hàng hoá cho Công ty rất đa dạng.
- Nguồn hàng nhập khẩu: Một số mặt hàng quan trọng của Công ty mà thị
trường trong nước không đáp ứng được, Công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Công ty đặc biệt quan tâm, xây dựng phương án từ khâu chọn nhà sản xuất, nhập
24
khẩu đến giao nhận hàng hoá, nên các mặt hàng của Công ty được đánh giá rất cao,
và có uy tín Các mặt hàng của Công ty chủ yếu được nhập từ Trung (than điện
cực…).
Công tác kiểm tra kỹ thuật, nhập kho và quản lý hàng hoá được Công ty rất
quan tâm, ngày càng được nâng cao.
- Thị trường tiêu thụ của Công ty trải rộng trên cả nước, thị trường trong
ngành thương mại cũng rất lớn. Hiện nay, công tác tổ chức kinh doanh, chỉ đạo điều
hành của Công ty đã nhanh nhạy hơn. Có phương án cụ thể cho từng thương vụ, từng
mặt hàng, luôn luôn nắm bắt nhu cầu của khách hàng trong cả nước. Công ty đã xây
dựng được mối quan hệ giữa Công ty – Các chi nhánh thuộc công ty và các đơn vị:
quan hệ bạn hàng giữa Công ty và khách hàng; quan hệ đối tác trong nước và nước
ngoài, các đối tác tin cậy. Công ty cũng đã từng bước thay đổi về phương tiện vận
chuyển, bốc xếp, điều kiện làm việc… Kết hợp vận chuyển trong nội bộ với vận
chuyển ngoài xã hội theo hướng hiện đại hơn. Công ty đưa được hàng hoá đến tận
các đơn vị, nhiều khi đến tận các các kho, các cửa hàng an toàn và tiết kiệm.
2.Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty.
2.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá và thủ tục chứng từ.
Với các mặt hàng kinh doanh đa dạng và phong phú, nhiều chủng loại, nhiều
đối tượng khách hàng nên Công ty cũng có nhiều phương thức bán hàng. Phương
thức bán hàng chủ yếu của Công ty là bán buôn trực tiếp qua kho, ngoài ra còn có các
hình thức khác như bán lẻ, ký gửi, và một số phương thức tiêu thụ khác được coi như
tiêu thụ là tiêu thụ nội bộ…
* Phương thức bán buôn hàng hoá: (bán qua kho trực tiếp) Đây là hình thức

bán hàng chủ yếu của Công ty. Theo phương thức này, hàng hoá của Công ty mua về,
sau khi kiểm nhận lưu tại kho, rồi mới chuyển bán cho khách hàng, khách hàng đến
làm hợp đồng trực tiếp với Công ty. Hoạt động bán hàng này do phòng Kinh doanh
của Công ty thực hiện..
Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn có Kho Văn phòng, kho bến và kho của
cửa hàng tại cửa khẩu dự trữ hàng hoá cho việc bán buôn của công ty.
25

×