Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty cổ phần thương mại kỹ thuật tin học FSCD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.67 KB, 93 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
• LỜI MỞ ĐẦU
Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam đã và đang phát
triển nền kinh tế thị trường đầy năng động với tốc độ phát triển ngày càng cao
và bền vững. Khi trở thành một thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới
WTO, các doanh nghiệp Việt Nam đã có nhiều cơ hội để vươn lên khẳng uy
tín và vị thế của mình trên trường quốc tế. Việt Nam từ một nước nông nghiệp
lạc hậu đã vươn lên trở thành một trong những nước đang phát triển trên thế
giới. Có được thành tựu đó phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của lĩnh vực
ngoại thương mà cụ thể là hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Đây cũng là một
điểm sáng kinh tế năm 2007, góp phần tăng thu nhập quốc dân và là nhân tố
động lực cho sự tăng trưởng kinh tế đất nước. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu
luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt và những rủi ro trên trường quốc
tế do phạm vi hoạt động vượt qua biên giới quốc gia. Bởi vậy, kế toán xuất
khẩu và xác định kết quả xuất khẩu không tránh khỏi những bất cập so với
yêu cầu thực tế.
Trải qua hơn 6 năm xây dựng và phát triển, Tổng công ty Thương mại
Hà Nội đã trưởng thành, đứng vững trong nền kinh tế thị trường và hoàn
thành tốt nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao phó. Tổng công ty còn có vai
trò tiên phong trong việc tìm kiếm thị trường tại một số quốc gia và vùng lãnh
thổ, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều doanh nghiệp khác trong việc mở rộng
thị trường xuất khẩu. Trong những năm qua, Tổng công ty luôn chú trọng
hoàn thiện công tác kế toán đặc biệt là kế toán xuất khẩu hàng hóa một trong
những lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như đòi hỏi thực tế của việc hoàn
thiện hiệu quả trong công tác xuất khẩu hàng hóa, qua thời gian tìm hiểu thực
tế tại Tổng công ty Thương mại Hà Nội, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Kế
toán xuất khẩu và xác định kết quả xuất khẩu hàng hóa tại Tổng công ty
Thương mại Hà Nội ”.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: Kế toán 46C
1


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là vận dụng lý luận kế toán xuất
khẩu và xác định kết quả xuất khẩu hàng hóa vào thực tiễn, từ đó tìm ra
những tồn tại cần khắc phục và đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn
thiện công tác kế toán xuất khẩu hàng hóa tại Tổng công ty Thương mại Hà
Nội.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS.Trần Văn Thuận cùng các
cán bộ Phòng Kế toán tài chính Tổng công ty Thương mại Hà Nội đã nhiệt
tình hướng dẫn, giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập của em gồm 3 phần:
Phần 1: Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Tổng công ty
Thương mại Hà Nội
Phần 2: Thực trạng kế toán xuất khẩu và xác định kết quả xuất khẩu
hàng hóa tại Tổng công ty Thương mại Hà Nội
Phần 3: Hoàn thiện kế toán xuất khẩu và xác định kết quả xuất khẩu
hàng hóa tại Tổng công ty Thương mại Hà Nội
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: Kế toán 46C
2
Chuyờn thc tp chuyờn ngnh
PHN 1: NHNG C IM KINH T - K THUT CA TNG
CễNG TY THNG MI H NI
1.1.Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca Tng cụng ty
Tng cụng ty Thng mi H Ni l doanh nghip nh nc hot ng theo
mụ hỡnh cụng ty m - cụng ty con. Trong ú, cụng ty con l cỏc cụng ty
TNHH nh nc mt thnh viờn, cụng ty nh nc cha chuyn i, cỏc cụng
ty c phn, cụng ty liờn kt, cụng ty t nguyn tham gia liờn kt.
Tên giao dịch tiếng Việt :
T
NG CễNG TY THNG MI H NI
Tên giao dịch quốc tế :

HANOI TRADE CORPORATION
Tên viết tắt :
HTC
Tên giao dịch :
HAPRO
Trụ sở đặt tại : Số 38 - 40 phố Lê Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại : 84.4.8267984 (12 lines)
Fax : 84.4.8267983
Email : /
Website :
Ngày 06/4/1992 UBND Thành phố Hà Nội ban hành Quyết định số 672/
QĐ-UB chuyển Ban đại diện phía Nam của Liên hiệp Sản xuất - Dịch vụ và
XNK tiểu thủ công nghiệp Hà Nội thành Chi nhánh Sản xuất - Dịch vụ và Xuất
nhập khẩu tiểu thủ công nghiệp, tên giao dịch là Haprosimex Saigon. Chi nhánh
SX-DV và XNK Tiểu thủ công nghiệp Haprosimex Saigon có con dấu riêng, có
tài khoản tại Ngân hàng.
SVTH: Nguyn Thu Hng Lp: K toỏn 46C
3
Chuyờn thc tp chuyờn ngnh
Haprosimex Saigon có nhiệm vụ tìm kiếm thị trờng, tổ chức thực hiện
XNK ở phía Nam; làm cầu nối của Liên hiệp Sản xuất - Dịch vụ và XNK tiểu
thủ công nghiệp Hà Nội để trao đổi hàng hóa, nhận uỷ thác xuất nhập khẩu
sang Cămpuchia, giới thiệu sản phẩm, phát triển thị trờng để đẩy mạnh xuất
nhập khẩu với nớc ngoài.
Thực hiện chủ trơng của Ban chỉ đạo sắp xếp, cổ phần hóa các doanh
nghiệp Nhà nớc, ngày 02/01/1999, UBND Thành phố ra quyết định số 07/QĐ-
UB sáp nhập Haprosimex Saigon vào Xí nghiệp Phụ tùng xe đạp xe máy Lê
Ngọc Hân thành Công ty Sản xuất - Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội, vẫn lấy tên
giao dịch là Haprosimex Saigon.
Haprosimex Saigon là doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân đầy đủ,

hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại Ngân hàng, đợc sử dụng con dấu
riêng theo quy định hiện hành.
Haprosimex Saigon có nhiệm vụ: Sản xuất kinh doanh hàng nội thất, gia
công các mặt hàng phục vụ cho tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu; Sản xuất, thu
mua, chế biến và xuất khẩu các mặt hàng nông lâm, hải sản, khoáng sản, tiểu
thủ công, mỹ nghệ và hàng công nghiệp; Nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu phục vụ cho các ngành sản xuất và hàng tiêu dùng bao gồm cả cho
SVTH: Nguyn Thu Hng Lp: K toỏn 46C
4
Chuyờn thc tp chuyờn ngnh
ngành sản xuất nớc giải khát; Tổ chức dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá
trong và nớc ngoài và các dịch vụ thơng mại khác.
Căn cứ vào đề nghị của Công ty Sản xuất - Xuất nhập khẩu Nam
Hà Nội (Haprosimex Saigon) và Công ty ăn uống dịch vụ Bốn mùa, ngày
12/12/2000, UBND Thành phố ra quyết định số 6908/QĐ-UB sáp nhập Công ty
ăn uống dịch vụ Bốn mùa vào Công ty Sản xuất - Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội
và đổi tên thành Công ty Sản xuất - Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội,
tên giao dịch là Haprosimex Saigon.
Ngày 20/3/2002 UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 1757/QĐ-
UB chuyển giao nguyên trạng Xí nghiệp Giống cây trồng Toàn Thắng thuộc
Công ty Giống cây trồng Hà Nội - Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn về
Công ty SX-DV và XNK Nam Hà Nội để thực hiện dự án xây dựng khu sản
xuất, chế biến thực phẩm liên hợp.
Công ty đã đợc UBND Thành phố Hà Nội giao cho quản lý phần vốn
Nhà nớc tại 03 Công ty cổ phần :
-
N
g
y 10/12/2002 UBND TP H Ni ra quyt nh s 8513/Q-UB
giao phn vn 7,8 t ng (61,2%) ti

Công ty cổ phần Simex.
-
Ngy 22/07/2003 theo quyt nh 4201/Q-UB, UBND TP H Ni
giao 1,22 t ng
(64,5%)
ti
Công ty cổ phần Sứ Bát Tràng.
SVTH: Nguyn Thu Hng Lp: K toỏn 46C
5
Chuyờn thc tp chuyờn ngnh
-
Ngy 23/10/2003 ln th ba UBND TP H Ni giao phn vn Nh
nc
7,2 tỷ đồng(40%)
theo quyt nh s 6359/Q-UB ti
Công ty cổ phần
Thăng Long.
Công ty Haprosimex Saigon giữ cổ phần chi phối tại Công ty cổ phần
Simex và Công ty cổ phần sứ Bát Tràng.
Sau ba lần hợp nhất nói trên Haprosimex Saigon trở thành một trong
những doanh nghiệp có quy mô lớn. Đứng trớc tình hình sự phát triển kinh tế và
hội nhập quốc tế, Haprosimex Saigon cần thiết phải tổ chức lại và xây dựng
ngành thơng mại Thủ đô văn minh, hiện đại.
Tổng công ty Thơng mại Hà Nội
ra đời và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 29/9/2004 theo Quyết định phê
duyệt Đề án thành lập Tổng công ty Thơng mại Hà Nội số 129/2004/QĐ-TTg
ngày 14/7/2004 của Thủ tớng Chính phủ và Quyết định số 125/2004/QĐ-UB
ngày 11/8/2004 của UBND Thành phố Hà Nội.
Công ty mẹ - Tổng công ty Thơng mại Hà Nội là doanh nghiệp nhà nớc
có t cách pháp nhân, có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại các Ngân hàng và

kho bạc nhà nớc. Trực tiếp tổ chức các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và thực
hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với phần vốn đầu t vào các công ty
con, công ty cổ phần và các công ty liên doanh liên kết theo quy định của pháp
luật.
SVTH: Nguyn Thu Hng Lp: K toỏn 46C
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Từ những ngày đầu thành lập đến nay, Tổng công ty Thương mại Hà
Nội đã có nhiều nỗ lực để không ngừng vươn lên, phát huy tối đa nguồn nội
lực để khẳng định vị thế và uy tín của mình trong các lĩnh vực hoạt động đặc
biệt là xuất khẩu. Điều đó thể hiện ở chỗ, kết quả sản xuất kinh doanh của
toàn bộ Tổng công ty liên tục tăng ở mức cao.
Tổng công ty Thương mại Hà Nội, từ chỗ doanh thu chỉ ở mức 1872,8
tỷ đồng vào năm 2004, đến năm 2007 tăng lên 4034 tỷ đồng; Kim ngạch
xuất khẩu của Tổng công ty năm 2004 chỉ có 9,077 triệu USD đến năm
2007 đã tăng lên 79,8 triệu USD. Hiện nay, Tổng công ty đã giao dịch với
hơn 70 quốc gia, đã và đang xuất khẩu sang 60 quốc gia trong khu vực và
trên toàn thế giới. Bên cạnh đó, Tổng công ty luôn đảm bảo việc làm ổn định
cho người lao động, đời sống của các cán bộ công nhân viên không ngừng
được cải thiện.
Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Thương mại Hà Nội
trong hai năm gần đây:
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: Kế toán 46C
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu số 1.1 : Tình hình SXKD của Công ty mẹ Tổng công ty Thương mại Hà
Nội (số cuối năm)
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2006 So sánh
+/- %

1.Tổng tài sản 504.426.040.723 346.955.743.547 157.460.297.166 45,38
-TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 375.278.571.267 272.414.372.354 102.864.198.913 37,76
-TSCĐ và đầu tư dài hạn 129.147.469.456 74.541.371.193 54.596.098.253 73,24
2.Nguồn vốn CSH 337.412.952.167 108.583.870.665 228.829.081.502 210,74
3.DT bán hàng thuần
1.168.157.503.931 783.725.531.939
384.431.971.992 49,05
4.LN thuần từ HĐSXKD
4.781.183.964 1.916.722.482
2.864.461.482 146,44
5.Tổng LN trước thuế
5.015.288.055 2.216.500.096
2.798.787.959 126,27
6.Thuế TNDN phải nộp
1.404.280.655 620.620.027
783.660.628 126,27
7.Lợi nhuận sau thuế
3.611.007.400 1.595.880.069
2.015.127.331 126,27
8.Số lượng LĐ (người) 6.150 5.970 180 3
9.Thu nhập BQ 1LĐ/tháng 1.892.000 1.534.000 385.000 25,09
10.Tỉ suất LNST/Tổng TS 0,72% 0,46%
11.Tỉ suất LNST/Vốn CSH 1,07% 1,46%
12.Tỉ suất LNST/DT 0,31% 0,21%

Nhìn chung các chỉ tiêu đều phát triển theo chiều hướng tích cực, trước
hết thể hiện ở tỉ trọng và tốc độ tăng tài sản của Tổng công ty. Do đặc điểm
hoạt động kinh doanh chủ yếu là thương mại và XNK nên việc tăng tài sản
lưu động và đầu tư ngắn hạn có thể cho là hợp lý. Đồng thời, Tổng công ty
cũng đầu tư vào TSCĐ để mở rộng quy mô sản xuất. Điều đó chứng tỏ tình

hình tài chính của Tổng công ty năm 2007 rất ổn định. Bên cạnh đó, các chỉ
tiêu khác bao gồm: Vốn chủ sở hữu, Tổng lợi nhuận trước thuế và Lợi nhuận
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: Kế toán 46C
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
sau thuế cũng tăng trên 100%, chỉ tiêu Doanh thu bán hàng thuần tăng trên
40%. Các tỉ suất tài chính năm 2007 cao hơn 2006. Đời sống người lao động
Tổng công ty được cải thiện với mức thu nhập cao qua các năm 2006, 2007.
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty
1.2.1.1.Chức năng
Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước của Tổng công ty
Thương mại Hà Nội, đồng thời chịu trách nhiệm trước UBND thành phố Hà
Nội về việc bảo toàn và phát triển số vốn được giao.
Giữ vai trò chủ đạo, tập trung chi phối và liên kết các hoạt động của các
công ty con theo chiến lược phát triển ngành thương mại Thủ đô trong từng
giai đoạn và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty mẹ - Tổng
công ty Thương mại Hà Nội và các công ty con được UBND thành phố Hà
Nội giao.
Kiểm tra giám sát việc quản lý và sử dụng vốn, tài sản, thực hiện các
chế độ, chính sách, phương thức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
các công ty con theo điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng công ty Thương mại
Hà Nội, điều lệ của các công ty con và các đơn vị phụ thuộc đã được các cấp
có thẩm quyền phê chuẩn và theo quy định hiện hành của pháp luật.
Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, trong đó ngành
nghề chính là xuất nhập khẩu và dịch vụ, sản xuất chế biến hàng nông, lâm, hải
sản, thực phẩm. Ngoài ra, Tổng công ty Thương mại Hà Nội còn thực hiện
chức năng sản xuất kinh doanh và đầu tư trong các lĩnh vực tài chính, công
nghiệp, du lịch, xuất khẩu lao động, xây dựng phát triển nhà, khu đô thị phục
vụ nhiệm vụ phát triển thương mại và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội thủ đô.

1.2.1.2. Nhiệm vụ
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: Kế toán 46C
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Tham gia với các cơ quan chức năng xây dựng quy hoạch và kế hoạch
phát triển phát triển ngành thương mại theo hướng phát triển kinh tế xã hội
của thành phố cũng như của Chính phủ.
Lập, quản lý, tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch dự án đầu tư xây
dựng phát triển cơ sở hạ tầng thương mại bằng vốn ngân sách nhà nước cấp,
vốn vay, vốn huy động của Tổng công ty.
Trực tiếp tổ chức các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ
xuất nhập khẩu tổng hợp các mặt hàng nông, lâm, hải sản, thủ công mỹ nghệ,
khoáng sản, hóa chất..., vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ
kiện...., đa ngành phục vụ sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu.
Hợp tác đầu tư liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài và các
thành phần kinh tế trong nước xây dựng và tổ chức các mạng lưới kinh doanh
như: Các trung tâm thương mại, các siêu thị và hệ thống cửa hàng lớn; tổ
chức quản lý và kinh doanh như một số chợ đầu mối, chợ bán buôn trọng
điểm trên địa bàn thành phố.
Đầu tư, liên doanh liên kết, xây dựng các khu công nghiệp chế biến
thực phẩm và nông sản, các nhà máy, tổ chức thu mua nguyên vật liệu, sản
phẩm hàng hóa để sản xuất, chế biến các mặt hàng, sản phẩm phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu nhằm góp phần điều tiết, bình ổn
giá cả thị trường, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của thành phố và các tỉnh
trong cả nước.
Tổ chức các hoạt động kinh doanh thương mại và các dịch vụ thương mại,
sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát,
chè uống, dịch vụ ăn uống, nhà hàng, kinh doanh khách sạn du lịch, vận
chuyển hàng hóa, thương mại, kinh doanh xuất khẩu lao động và chuyên gia.
Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng cáo, hội trợ triển lãm

thương mại trong và ngoài nước nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả, vị thế
của thương mại của thủ đô.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: Kế toán 46C
10
Chuyờn thc tp chuyờn ngnh
Lp, qun lý v t chc thc hin cỏc d ỏn u t xõy dng phỏt trin
nh, kinh doanh bt ng sn.
u t v kinh doanh ti chớnh; kinh doanh cỏc dch v khỏc.
T chc o to v bi dng v chuyờn mụn nghip v cho cỏc i
tng trong v ngoi nc phc v cho cỏc nhim v sn xut kinh doanh ca
Tng cụng ty cho nhu cu ca xó hi v xut khu lao ng.
1.2.2. c im v ngnh ngh kinh doanh ca Tng cụng ty
1.2.2.1. Lnh vc kinh doanh ch yu
Tổng công ty Thơng mại Hà Nội là đơn vị hoạt động chuyên về kinh doanh
thơng mại và xuất nhập khẩu
tng hp
, sản phẩm của Tổng công ty rất đa dạng
và đợc chia thành nhiều lĩnh vực khác nhau.
Xut khu:
- Nụng sn: go, lc nhõn, sn lỏt v tinh bt sn, chố, c phờ, ht tiờu,
hoa hi, qu, ngh nhng, hnh v.v
- Thc phm ch bin v ung: cỏc loi rau c qu úng hp, tht cỏ
úng hp, ru cỏc loi, c phờ bt v.v
- Th cụng m ngh: cỏc mt hng mõy tre an, mnh trỳc, gm s,
st, g m ngh.
Nhp khu:
- Thit b mỏy múc, vt t phc v sn xut
- Cỏc mt hng gia dng v tiờu dựng trong nc
Thng mi: T chc kinh doanh bỏn buụn, bỏn l ti h thng cỏc
trung tõm thng mi, cỏc siờu th v cỏc ca hng t chn mang

thng hiu Hapro Mart.
Dch v: Xut nhp khu, n ung, gii khỏt, du lch l hnh, h tng
k thut khu cụng nghip thc phm, khu ụ th.
Sn xut:
SVTH: Nguyn Thu Hng Lp: K toỏn 46C
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Các thực phẩm chế biến chất lượng cao từ thịt, thủy hải sản, rau củ
quả, đồ uống có cồn và đồ uống không cồn.
- Các sản phẩm gốm sứ, thủ công mỹ nghệ.
• Đầu tư: Hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, nhà ở và các dây chuyền
sản xuất, trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng.
1.2.2.2. Thị trường hoạt động
• Thị trường nội địa:
- Tổng công ty đã có các đại lý bán hàng tại 16 tỉnh thành trong cả
nước. Mạng lưới tiêu thụ nội địa được tổ chức khoa học và rộng khắp
chủ yếu hướng tới các thị trường đô thị như Hà Nội, Hải Phòng,
TP.Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ v.v. Ở các thị trường này, Tổng
công ty tập trung cung cấp các mặt hàng như quần áo, các dịch vụ
làm đẹp, ăn uống, du lịch, khách sạn. Đặc biệt là chuỗi siêu thị mang
thương hiệu Hapro Mart cung cấp các mặt hàng gia dụng và thực
phẩm thiết yếu cho người dân đô thị.
- Sau hơn 1 năm kể từ ngày Tổng công ty chính thức công bố nhận
diện thương hiệu và khai trương chuỗi siêu thị và cửa hàng tiện ích
Hapro Mart, đến nay hệ thống chuỗi đã phát triển gồm 17 siêu thị,
15 cửa hàng tiện ích, 46 cửa hàng chuyên doanh tại Hà Nội và các
tỉnh phía Bắc như Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hải Dương, Thái Bình,
Hưng Yên, Ninh Bình, Thanh Hóa. Chuỗi siêu thị, các cửa hàng
tiện ích và hệ thống cửa hàng chuyên doanh Hapro Mart bước đầu
đã có uy tín tạo được sự tin cậy cho người tiêu dùng. Tổng công ty

cũng đã hình thành được mối liên kết với các công ty bán lẻ lớn
trong cả nước, xây dựng và phát triển cơ chế liên kết giữa Tổng
công ty với các vùng nguyên liệu nhằm ổn định thị trường nội địa
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: Kế toán 46C
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
và xuất khẩu, đặc biệt là tạo nguồn cung cấp cho hệ thống siêu thị,
cửa hàng tiện ích và cửa hàng chuyên doanh.
- Tổng công ty đã và đang quan hệ làm ăn với hơn 100 làng nghề và đã
khôi phục được nhiều làng nghề thất truyền.
• Thị trường xuất nhập khẩu:
- Tổng công ty đã giao dịch với hơn 70 quốc gia, đã và đang xuất khẩu
sang 60 quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Trong đó, các thị
trường xuất khẩu chủ lực bao gồm: Nhật Bản, Đông Nam Á và Nam
Á, các nước EU, Mỹ, Nga, khu vực Trung Đông, Ấn Độ, Malaysia,
Singapore, Trung Quốc và các nước Bắc Phi. Các mặt hàng xuất khẩu
chính gồm đồ thủ công mỹ nghệ, nông sản, thực phẩm sơ chế tinh
chế.
- Tổng công ty đã và đang làm ăn với trên 2000 khách hàng quốc tế ở
khắp các châu Âu, châu Á, châu Phi và châu Mỹ.
Vượt qua mọi khó khăn của thị trường, Tổng Công ty Thương mại Hà
Nội đã có được quan hệ bạn hàng bền vững với các doanh nghiệp Ai Cập và
là một trong những nhà xuất khẩu hạt tiêu hàng đầu của Việt Nam vào thị
trường Ai Cập. (Nguồn tin từ báo thương mại điện tử)
Hơn nữa, Hapro còn là một trong những doanh nghiệp phát triển hàng
thủ công mỹ nghệ vào hội chợ Châu Âu qua hội chợ Frankfurt-Đức. Đó là
những tín hiệu đáng mừng cho thương mại Việt Nam nói chung và Tổng công
ty Thương mại Hà Nội nói riêng trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty
1.3.1. Phương thức tổ chức bộ máy quản lý

Tổng công ty Thương mại Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước hoạt
động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, đứng đầu là Hội đồng quản trị.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: Kế toán 46C
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Do vậy, bộ máy quản lý của Tổng công ty được tổ chức theo mô hình trực
tuyến chức năng.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: Kế toán 46C
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý Tổng công ty Thương mại Hà Nội
Trong đó:
• Đơn vị quản lý gồm: Phòng Tổ chức cán bộ; Văn phòng Tổng công
ty; Phòng Kế toán tài chính; Phòng Kế hoạch và phát triển; Phòng
Đối ngoại; Phòng Quảng cáo, tiếp thị và quản lý thương mại.
• Đơn vị nghiệp vụ gồm: Trung tâm Xuất khẩu nông sản thực phẩm;
Trung tâm Kinh doanh hàng miễn thuế; Trung tâm Kinh doanh hàng
tiêu dùng; Trung tâm Thương mại dịch vụ Bốn mùa; Trung tâm Du
lịch lữ hành Hapro; Trung tâm Nhập khẩu vật tư thiết bị.
• Đơn vị sản xuất gồm: Xí nghiệp Toàn Thắng; Xí nghiệp gốm Chu
Đậu; Xí nghiệp rượu Hapro; Xí nghiệp sắt mỹ nghệ xuất khẩu Bình
Dương; Xí nghiệp dịch vụ kho hàng Dị Sử; Nhà máy mỳ Hapro.
• Công ty trực thuộc gồm: Công ty Bách hóa Hà Nội; Công ty siêu thị
Hà Nội.
• Đại diện phần vốn tại các doanh nghiệp khác.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: Kế toán 46C
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
CÁC PHÓ TGĐ

KẾ TOÁN TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
QUẢN LÝ
ĐƠN VỊ
NGHIỆP VỤ
ĐƠN VỊ
SẢN XUẤT
CÔNG TY
TRỰC THUỘC
ĐẠI DIỆN
VỐN TẠI
DN KHÁC
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
1.3.2.1. Bộ máy quản lý điều hành
Hội đồng quản trị:
- HĐQT Tổng công ty là cơ quan đại diện trực tiếp của chủ sở hữu Nhà
nước tại Tổng công ty; có quyền nhân danh Tổng công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, quyền lợi
của Tổng công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của đại
diện chủ sở hữu Tổng công ty (UBND TP Hà Nội).
- HĐQT chịu trách nhiệm trước đại diện chủ sở hữu và pháp luật về
mọi hoạt động của Tổng công ty.
- HĐQT có nhiệm vụ kiểm tra giám sát Tổng giám đốc, giám đốc các
công ty con; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và UBND TP Hà Nội một số
quyết định các dự án đầu tư ra nước ngoài.
Ban kiểm soát:
- Ban kiểm soát do HĐQT lập ra để kiểm tra giám sát tính hợp pháp,
chính xác và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động kinh

doanh, ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành điều
lệ tổng công ty, Nghị quyết, Quyết định của HĐQT, Quyết định của
chủ tịch HĐQT.
- Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ do HĐQT giao, báo cáo và chịu
trách nhiệm trước HĐQT.
- Ban kiểm soát gồm Trưởng ban là thành viên HĐQT và một thành
viên khác do HĐQT bổ nhiệm.
- Thành viên ban kiểm soát là những người có sức khỏe, phẩm chất đạo
đức tốt, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; có trình
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: Kế toán 46C
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
độ về nghiệp vụ kinh tế, tài chính - kế toán, kiểm toán hoặc chuyên
môn nghiệp vụ.
Tổng giám đốc:
- TGĐ do UBND TP Hà Nội bổ nhiệm, phụ trách chung và chịu trách
nhiệm trước Thành ủy, UBND, HĐQT về hoạt động của Tổng công
ty.
- TGĐ là người đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt động của Tổng
công ty theo những mục tiêu, kế hoạch, nghị quyết, quyết định của
HĐQT phù hợp với điều lệ của tổng công ty; chịu trách nhiệm trước
HĐQT và pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao.
Các Phó Tổng giám đốc:
- Phó TGĐ do UBND TP Hà Nội bổ nhiệm theo đề nghị của HĐQT
Tổng công ty.
- Phó TGĐ giúp việc cho TGĐ, thay mặt TGĐ điều hành Tổng công
ty theo phân công và ủy quyền được giao; chịu trách nhiệm trước
UBND, HĐQT, TGĐ và trước pháp luật về việc thực hiện các
nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.

Kế toán trưởng:
- Kế toán trưởng do UBND TP Hà Nội bổ nhiệm theo đề nghị của
HĐQT Tổng công ty.
- Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán của
Tổng công ty; giúp TGĐ kiểm tra, giám sát tài chính tại Tổng công
ty theo quy định của pháp luật về kế toán, tài chính; chịu trách
nhiệm trước UBND, HĐQT, TGĐ và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công hoặc ủy quyền.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: Kế toán 46C
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.3.2.2. Bộ máy giúp việc - các phòng ban chức năng
Phòng Tổ chức cán bộ:
- Thực hiện chức năng giúp việc cho ban lãnh đạo Tổng công ty về
công tác tổ chức cán bộ; công tác tuyển dụng; công tác đào tạo và
phát triển; công tác tiền lương, khen thưởng, kỷ luật; giải quyết
chính sách cho người lao động; quản lý hồ sơ nhân sự; thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra, công tác vệ sinh an toàn lao động, bảo
hộ lao động; giải quyết các khiếu nại trong phạm vi quyền hạn.
- Tham mưu cho ban lãnh đạo Tổng công ty về các chiến lược phát
triển nguồn nhân lực và tư vấn trong nội bộ Tổng công ty như quản
lý nhân lực, tuyển dụng lao động, tổ chức bộ máy.
Văn phòng Tổng công ty:
- Tham mưu cho lãnh đạo Tổng công ty thực hiện quản lý công tác
hành chính, bảo vệ an ninh trật tự; xây dựng kế hoạch hướng dẫn
kiểm tra, tổ chức thực hiện công tác an ninh, an toàn lao động,
phòng cháy chữa cháy tại Tổng công ty.
- Tổ chức thực hiện và điều hành công tác lưu trữ bảo mật; mua sắm trang
thiết bị, tài sản; quản lý phương tiện làm việc; chuẩn bị các hội thảo, hội
nghị của Tổng công ty; tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ công

nhân viên.
Phòng Kế toán - Tài chính:
- Thực hiện chức năng tham mưu cho lãnh đạo thực hiện quản lý các
lĩnh vực tài chính, kế toán, tín dụng, kiểm tra kiểm soát nội bộ, sử
dụng, bảo toàn và phát triển vốn phục vụ tốt nhu cầu SXKD có hiệu
quả tại công ty mẹ.
- Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thành viên thực hiện chính
sách chế độ tài chính kế toán hiện hành; quản lý việc sử dụng vốn
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: Kế toán 46C
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
trong các công ty cổ phần, liên doanh và hình thức đầu tư dài hạn
khác mà Tổng công ty đã đầu tư hoặc góp vốn.
- Tổng hợp, lập và gửi các báo cáo tài chính và các báo cáo khác theo
quy định; quản lý các nguồn vốn đầu tư, cân đối tạo nguồn vốn phục
vụ kế hoạch đầu tư của Tổng công ty; tổ chức việc theo dõi, đánh
giá và phân tích hoạt động tài chính của Tổng công ty.
Phòng Kế hoạch và phát triển:
- Tham mưu cho ban lãnh đạo Tổng công ty xây dựng kế hoạch phát
triển Tổng công ty theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của
Đảng và Nhà nước; xây dựng các phương án đầu tư, liên doanh, liên
kết với các đối tác; lập các kế hoạch dài hạn, kế hoạch kinh doanh
hàng năm các ngành nghề kinh doanh của công ty mẹ, các đơn vị
hạch toán phụ thuộc công ty mẹ và các công ty con.
- Xây dựng các phương án phối hợp kinh doanh giữa công ty mẹ và
các công ty con, giữa các công ty con với nhau; theo dõi, đôn đốc và
lập báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch dài hạn, báo cáo định kỳ
phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế thương mại thủ đô.
Phòng Đối ngoại:
- Chức năng tham mưu cho TGĐ trong việc xúc tiến, quản lý hoạt

động đối ngoại của Tổng công ty gồm hai lĩnh vực đối ngoại trong
nước và nước ngoài: Thiết lập, duy trì, phát triển và khai thác các
mối quan hệ, các mối liên kết với các Bộ, Ban, Ngành Trung ương;
các Sở, Ban, Ngành địa phương, các doanh nghiệp, các cơ quan, tổ
chức nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh của Tổng công ty; xây
dựng, duy trì, phát triển mối quan hệ với tổ chức quốc tế, cơ quan
ngoại giao, các đối tác nước ngoài nhằm giới thiệu, quảng bá hình
ảnh, thương hiệu, thúc đẩy XNK, đầu tư và các hoạt động sản xuất
kinh doanh khác.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: Kế toán 46C
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Mở rộng môi trường giao dịch nhằm thúc đẩy mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh, XNK của Tổng công ty.
- Đánh giá hiệu quả công tác đối ngoại đối với mọi hoạt động của
tổng công ty theo yêu cầu đột xuất và định kỳ.
Phòng Quảng cáo, tiếp thị và quản lý thương mại:
- Xây dựng, tổ chức các chương trình, sự kiện quảng cáo, xây dựng
hình ảnh của tổng công ty; xây dựng chương trình, tổ chức tham gia
hội chợ trong nước và quốc tế giới thiệu sản phẩm mang thương
hiệu Hapro.
- Xây dựng, thiết kế biển hiệu, bao bì, nhãn mác, lôgô của các sản
phẩm của Tổng công ty; tổ chức theo dõi, thực hiện việc in ấn, phát
hành các ấn phẩm.
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Tổng công ty
1.4.1. Phương thức tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh là đa ngành nghề, địa bàn hoạt
động kinh doanh rộng nên Tổng công ty đã áp dụng mô hình tổ chức kế toán
vừa tập trung vừa phân tán. Theo mô hình này, ở đơn vị có tổ chức kế toán
riêng được thành lập phòng kế toán cơ sở để thực hiện toàn bộ công việc kế

toán phát sinh ở đơn vị mình và định kỳ lập báo cáo tài chính để gửi về Phòng
Kế toán tài chính Tổng công ty. Còn ở đơn vị kế toán cấp cơ sở không tổ chức
hạch toán riêng thì Phòng Kế toán Tổng công ty bố trí nhân viên kế toán làm
nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán, thu nhận và kiểm tra chứng từ để cuối kỳ kế
toán gửi các chứng từ về Phòng Kế toán Tổng công ty.
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán Tổng công ty Thương mại Hà Nội
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: Kế toán 46C
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.4.2. Tổ chức phân công lao động kế toán
Với số lượng 11 người, công tác kế toán tại Phòng Kế toán tài chính
Tổng công ty Thương mại Hà Nội được phân công như sau:
*Về công tác quản lý
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chung về tổ chức và điều hành
mọi công việc trong phòng, những công việc chung có tính chất toàn Tổng
công ty. Theo dõi và chỉ đạo trực tiếp bộ phận thanh toán tiền mặt và tiền quỹ,
ngân hàng; xem xét những vấn đề về chế độ kế toán tài chính, báo cáo quyết
toán, xây dựng kế hoạch tài chính; đề xuất ý kiến tham mưu giúp lãnh đạo
Tổng công ty về vấn đề huy động vốn, quản lý tài chính; ký duyệt chứng từ
thanh toán.
- Phó phòng: làm các công việc về báo cáo tài chính theo đúng chế
độ kế toán tài chính, báo cáo quyết toán, xây dựng kế hoạch tài chính. Thực
hiện các công việc được phân công và xử lý các công việc được ủy nhiệm khi
kế toán trưởng đi vắng.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: Kế toán 46C
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
ngân hàng
Kế toán
tổng hợp

Kế toán
tiền mặt
Kế toán
hàng hóa
PHÓ PHÒNG
PHÓ PHÒNG
Thủ quỹ
Nhân viên kế
toán tại các ĐV
trực thuộc
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Kế toán tổng hợp: thực hiện các nghiệp vụ kế toán tổng hợp: kiểm
tra các bộ phận nghiệp vụ về tính chính xác trong hạch toán, kiểm tra sổ chi
tiết các tài khoản, thực hiện kết chuyển và phân bổ chi phí; theo dõi công nợ
nội bộ; theo dõi tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ; kiểm tra, đối chiếu số
liệu các phần việc chi tiết với số liệu tổng hợp; lập báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
* Về công tác nghiệp vụ
- Kế toán ngân hàng: Lập kế hoạch vay vốn, trả nợ vay từng thời
kỳ; lập và theo dõi các hợp đồng vay, hạn trả nợ vay định kỳ; thực hiện các
nghiệp vụ chuyển tiền thanh toán qua ngân hàng, các nghiệp vụ mở L/C; lập
hồ sơ trả lãi tiền vay; theo dõi và tính toán chi phí lãi vay định kỳ.
- Kế toán tiền mặt: lập phiếu thu chi quỹ tiền mặt; Hạch toán chứng
từ ngân hàng; lập báo cáo thuế GTGT đầu vào của chi phí hàng tháng và tập
hợp hồ sơ chứng từ liên quan cho bộ hồ sơ hoàn thuế định kỳ; theo dõi các
khoản thu chi, tạm ứng cho cán bộ công nhân viên và hoàn thu tạm ứng theo
quy định; lưu giữ các hợp đồng kinh tế có liên quan.
- Kế toán hàng hóa (hàng hóa - vật tư - công cụ dụng cụ): theo dõi
tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hóa, công cụ dụng cụ, ghi chép

phản ảnh đầy đủ các sổ liệu hiện có và tình hình luân chuyển của vật tư hàng
hóa. Tính toán trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hóa, công cụ nhập, xuất
kho, trị giá vốn hàng tiêu thụ. Theo dõi các khoản nợ phải trả, lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.
- Thủ quỹ: lập thủ tục rút, gửi tiền vào tài khoản tiền gửi, tiền vay, thu
chi quỹ tiền mặt; kết hợp với kế toán tiền mặt theo dõi thu chi tạm ứng. Hàng
ngày đối chiếu chứng từ tồn quỹ tiền mặt với kế toán tiền mặt; lưu giữ và
quản lý hồ sơ.
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: Kế toán 46C
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.5.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Tổng công ty
- Chế độ kế toán áp dụng: Theo chế độ kế toán doanh nghiệp đươc ban
hành tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm.
- Kỳ kế toán được xác định theo từng quý, mỗi quý Phòng Kế toán tài
chính Tổng công ty tiến hành tổng hợp số liệu để lập báo cáo theo quy định
của Bộ Tài chính.
- Đợn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán theo đồng Việt Nam, tỉ giá qui đổi
ngoại tệ theo tỉ giá của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tại các thời điểm.
- Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán trên máy vi tính theo hình thức
Nhật ký chung.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Tổng công ty Thương mại Hà Nội sử
dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT.
- Phương pháp kế toán HTK: Hạch toán HTK theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá HTK: Xác định giá trị HTK cuối kỳ theo

phương pháp giá mua thực tế; xác định trị giá vốn hàng xuất kho theo phương
pháp nhập trước xuất trước.
- Phương pháp kế toán TSCĐ: Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và giá
trị còn lại của TSCĐ; sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng căn cứ
theo quyết định số 206/2003/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.5.2. Hệ thống chứng từ kế toán
Tuân thủ các nguyên tắc về lập, phản ánh các nghiệp vụ trên chứng từ
kế toán quy định trong Luật Kế toán và chế độ về chứng từ kế toán của chế độ
kế toán Việt Nam hiện hành bao gồm cả hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: Kế toán 46C
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
và hướng dẫn. Đối với mỗi phần hành kế toán cụ thể, Tổng công ty sử dụng
hệ thống chứng từ cụ thể với qui trình và thời gian luân chuyển chứng từ được
qui định rõ.
Danh mục chứng từ kế toán áp dụng tại Tổng công ty
TT TÊN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
 Lao động tiền lương
1 Bảng chấm công
2 Bảng chấm công làm thêm giờ
3 Bảng thanh toán tiền lương
4 Bảng thanh toán tiền thưởng
5 Giấy đi đường
6 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
7 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
8 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
9 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
 Hàng tồn kho
1 Phiếu nhập kho
2 Phiếu xuất kho

3 Biên bản kiểm nghiệm công cụ, hàng hoá
4 Biên bản thừa thiếu tổn thất hàng hóa
5 Biên bản kiểm kê công cụ, hàng hoá
6 Bảng kê mua hàng v.v
 Tiền tệ
1 Phiếu thu tiền mặt
2 Phiếu chi tiền mặt
3 Giấy đề nghị tạm ứng
4 Giấy thanh toán tiền tạm ứng
5 Giấy đề nghị thanh toán
6 Biên lai thu tiền
7 Giấy báo Nợ, báo Có
8 Bảng kiểm kê quỹ
 Tài sản cố định
1 Biên bản giao nhận TSCĐ
2 Biên bản thanh lý TSCĐ
3 Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
4 Biên bản đánh giá lại TSCĐ
5 Biên bản kiểm kê TSCĐ
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: Kế toán 46C
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
6 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
 Bán hàng
1 Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
2 Đơn đặt hàng của người mua
3 Hợp đồng kinh tế
4 Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế
5 Biên bản giao nhận hàng hóa
 Các chứng từ khác

1 Hoá đơn GTGT
2 Hoá đơn bán hàng
3 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
4 Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
5 Bảng kê thu mua hàng nông sản thực phẩm
6 Vận đơn
7 Biên bản giám định chất lượng hàng hóa
8 Tờ khai hải quan v.v
1.5.3. Hệ thống tài khoản kế toán
Tổng công ty Thương mại Hà Nội sử dụng hệ thống tài khoản kế toán
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính. Để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý, yêu cầu xử lý thông tin trên máy vi tính, hệ
thống tài khoản này đã được sửa đổi bổ sung, cụ thể hóa và đã được Bộ Tài
chính chấp thuận. Tuy nhiên, do đặc điểm tổ chức kinh doanh, Tổng công ty
không mở một số tài khoản sau:
Tài khoản loại 1: TK 144
Tài khoản loại 2: TK 244
Tài khoản loại 3: TK 337, TK 343, TK 344, TK 351
Tài khoản loại 6: TK 611, TK 623, TK 631.
Ngoài ra, Tổng công ty đã xây dựng một hệ thống tài khoản chi tiết
trên cơ sở hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành để thuận lợi cho việc theo
dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và công nợ của Tổng công ty.
1.5.4. Hệ thống sổ kế toán
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: Kế toán 46C
25

×