Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng & xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần chế biến kinh doanh lương thực – thực phẩm Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.58 KB, 71 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường sản xuất hàng hoá, sản phẩm của doanh
nghiệp sản xuất là để tiêu thụ trên thị trường đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
con người trong xã hội. Vì thế tiêu thụ hàng hoá là một khâu quan trọng thể
thiếu trong quá trình: sản xuất - trao đổi - phân phối - tiêu dùng.
Mặt khác, với bất kỳ doanh nghiệp nào trên thị trường thì mục đích
cuối cùng là thu lợi nhuận cao nhất. Mà điều này chỉ có thể thực hiện được
khi kết thúc giai đoạn tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp. Như vậy, tiêu
thụ sản phẩm hàng hố có một ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp.
Hiện nay nước ta đang trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp được tự do cạnh tranh, tự chủ trong quản lý, và chịu trách nhiệm về
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì điều tối cần thiết là phải
tìm cách xúc tiến việc tiêu thụ sản phẩm của mình để đạt hiệu quả tốt nhất.
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn đặt ra cho cơng tác kế tốn
bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp nói chung và
Cơng ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực – thực phẩm Hà Nội nói
riêng, sau khi đi sâu vào khảo sát, nghiên cứu tình hình thực tế về cơng tác
này ở Công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực – thực phẩm Hà Nội
em đã chọn đề tài: “ Hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết
quả bán hàng ở Công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực – thực
phẩm Hà Nội" làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực tế cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực – thực phẩm Hà nội.
Chương III: Một số ý kiến đânh giâ, nhận xét, kiến nghị nhằm hồn
thiện cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ
phần chế biến kinh doanh lương thực – thực phẩm Hà nội.
Do thời gian và kiến thức cịn hạn chế nên bài viết của em khơng
tránh khỏi những sai sót .Em mong nhận được sự góp ý từ thầy cô và các


bạn.
1


Em xin chân thành cảm ơn!

2


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT.
I. Ý nghĩa, nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ:
1.1.Khái niệm thành phẩm :
Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến
cuối cùng của quy trình cơng nghệ trong xí nghiệp, được kiểm nghiệm đủ
tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập kho.
Trong điều kiện hiện nay, một khi sản xuất phải gắn liền thị trường thì
chất lượng sản phẩm về cả hai mặt nội dung và hình thức sản phẩm càng trở
nên cần thiết hơn bao giờ hết đối với doanh nghiệp. Thành phẩm được sản
xuất ra với chất lượng tốt phù hợp với yêu cầu của thị trường đã trở thành
yêu cầu quyết định sự sống cịn của doanh nghiệp. Việc duy trì, ổn định và
không ngừng phát triển sản xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được
khi chất lượng sản phẩm sản xuất ngày càng tốt hơn và được thị trường chấp
nhận. Sản phẩm của xí nghiệp cơng nghiệp sản xuất ra chủ yếu là thành
phẩm, ngồi ra cịn có thể có bán thành phẩm. Bán thành phẩm là những sản
phẩm mới kết thúc quy trình cơng nghệ sản xuất ( trừ công đoạn cuối cùng )
được nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra

ngoài.
1.2. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm.
Thoả mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội là mục đích mà mọi doanh nghiệp
sản xuất đều vươn tới. Do đó, thành phẩm doanh nghiệp sản xuất ra phải
được đưa đến tay người tiêu dùng thơng qua q trình tiêu thụ, tiêu thụ là

3


khâu cuối cùng trong chu trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Tiêu thụ thành
phẩm có thể thoả mãn được nhu cầu của các đơn vị khác hoặc của cá nhân
trong và ngồi doanh nghiệp. Thành phẩm cũng có thể được cung cấp giữa
các đơn vị trong cùng một công ty, một tập đoàn, trường hợp này được gọi là
tiêu thụ nội bộ.
Tiêu thụ thành phẩm là việc đưa thành phẩm từ lĩnh vực sản xuất vào
lĩnh vực lưu thông để thực hiện việc tiêu dùng theo những mục đích đã xác
định khi bắt đầu sản xuất. Quá trình tiêu thụ thành phẩm là quá trình thực
hiện giá trị sử dụng của thành phẩm thông qua quan hệ trao đổi. Trong quan
hệ này, doanh nghiệp chuyển nhượng cho người mua thành phẩm của mình
và thu lại ở người mua số tiền hàng tương ứng với giá trị của số thành phẩm
đó.
- Theo quy định của chế độ tài chính kế toán tại Việt Nam :
Trong quan hệ trao đổi hàng tiền giữa doanh nghiệp với người mua thì
thời điểm doanh nghiệp có thể ghi nhận doanh thu bán hàng phụ thuộc vào
phương thức thanh toán mà doanh nghiệp áp dụng. Ứng với mỗi phương
thức thanh tốn khác nhau thì thành phẩm khi chuyển đi được xác định là
tiêu thụ khác nhau.
+ Trường hợp 1: Doanh nghiệp giao hàng cho người mua và đã tu
được tiền ( có thể bằng tiền mặt, séc ...) thì số thành phẩm đã giao đó được
gọi là tiêu thụ.

Trường hợp này gồm 2 khả năng:
. Doanh nghiệp giao hàng cho người mua và thu tiền ngay tại
thời điểm đó.
. Người mua ứng trước tiền hàng cho doanh nghiệp.

4


+ Trường hợp 2: Thành phẩm chuyển cho khách hàng và đã được
khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng hiện tại doanh nghiệp vẵn chưa
nhận được tiền hoặc giấy báo của ngân hàng thì vẫn coi là tiêu thụ.
+ Trường hợp 3: Giữa doanh nghiệp và khách hàng áp dụng phương
thức thanh tốn theo kế hoạch thì khi gửi hàng cho người mua thì số thành
phẩm đó xác định là tiêu thụ.
Như vậy, do việc áp dụng các phương thức thanh toán khác nhau nên
hành vi giao hàng và thu tiền có những khoảng cách nhất định về thời gian
và không gian. Nếu xem xét về mặt số lượng tại một thời điểm nào đó thì
doanh thu tiêu thụ và số tiền bán hàng thu được là không trùng nhau, nhưng
tới khi kết thúc một vòng luân chuyển của vốn lưu động thì doanh thu tiêu
thụ và tiền bán hàng thu được là bằng nhau.
1.3. Ý nghĩa của tiêu thụ thành phẩm:
Ngay sau khi xã hội loài người trải qua thời kỳ phát triển với những
đặc trưng cơ bản của nền kinh tế tự cung tự cấp, vấn đề tiêu thụ sản phẩm đã
được đặt ra và ngày càng được giới chủ doanh nghiệp quan tâm. Trong thời
kỳ phát triển của chủ nghĩa Tư bản, trong những lý luận của mình về kinh tế
chính trị học, C.Mac đã khẳng định về ý nghĩa tiêu thụ sản phẩm : “ Phân
phối và lưu thơng một mặt đóng vai trị nối liền sản xuất và tiêu dùng, thông
qua một cơ chế hữu hiệu để tác dụng qua lại giữa chúng và để giải quyết
những mâu thuẫn nảy sinh trong mối quan hệ đó ”.
Ở Việt Nam trong cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp, các

doanh nghiệp không được quyền tự quyết định việc sản xuất và cung cấp sản
phẩm của mình mà hồn tồn phải tn theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước
giao xuống. Chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp được quyền tự
chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy việc sản xuất loại thành

5


phẩm loại gì, mẫu mã chất lượng ra sao phụ thuộc vào việc lập kế hoạch sản
xuất của mỗi doanh nghiệp trên cơ sở nhu cầu của thị trường.
Trong thực tế nền kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự cạnh
tranh gay gắt của rất nhiều doanh nghiệp trong và ngồi nước, cơng tác tiêu
thụ có ý nghĩa sống còn đối với sụ tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, có
tiêu thụ được những sản phẩm của mình làm ra, doanh nghiệp mới có thể thu
hồi được lượng vốn đã đầu tư vào sản xuất, tăng nhanh vòng quay của vốn
và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động.
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ có một ý nghĩa quan
trọng, bởi tiêu thụ là yếu tố tạo tiền đề cho sản xuất và tiêu dùng, tạo nên sự
cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng lưu thông cho từng
ngành và giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế.
1.4. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ thành phẩm.
- Phản ánh kịp thời tình hình xuất bán thành phẩm và tình hình thanh
tốn với người mua, tính chính xác các khoản bị giảm trừ và thanh tốn với
ngân sách các khoản thuế phải nộp.
- Tính tốn chính xác doanh thu bán hàng và các chi phí bán hàng phát
sinh trong q trình tiêu thụ thành phẩm.
- Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, lập báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ tại doanh
nghiệp.
Sản xuất xã hội ngày càng được mở rộng và phát triển thì vai trị và

phạm vi của cơng tác kế tốn ngày càng được nâng cao, do đó địi hỏi việc tổ
chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp phải khoa học, hợp lý và khơng
ngừng được hồn thiện, đặc biệt là cơng tác kế tốn tiêu thụ thành phẩm và
kết quả xác định tiêu thụ thành phẩm. Với việc tổ chức khoa học và hợp lý
công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thu thành
6


phẩm sẽ cung cấp kịp thời cho lãnh đạo số liệu kế tốn về tình hình biến
động của thành phẩm, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, giá bán và tiêu
thụ thành phẩm tại doanh nghiệp. Qua đó phát hiện kịp thời những thiếu sót,
mất cân đối ở từng khâu trong quá trình lập và thực hiện kế hoạch, đảm bảo
sự cân đối giữa sản xuất & tiêu thụ và dự trữ trong toàn doanh nghiệp .
1.5. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm :
Trong nền kinh tế thị trường việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện
bằng nhiều phương thức khác nhau . Theo đó các sản phẩm vận động từ
doanh nghiệp sản xuất đến tận tay các hộ tiêu dùng. Việc chọn và áp dụng
linh hoạt các phương tiện tiêu thụ đã góp phần khơng nhỏ vào việc thực hiện
kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp
sản xuất thường sử dụng một số phương thức chủ yếu sau :
1.5.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp :
- Theo phương thức này người mua sẽ nhận hàng trực tiếp tại kho của
doanh nghiệp bán hàng và làm thủ tục thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Sản phẩm khi xuất kho giao cho người mua thì được coi là tiêu thụ và người
bán mất quyền sở hữu .
- Phương pháp kế toán ( phụ lục 3)
1.5.2 Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng :
- Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa
điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về

số hàng chuyển giao ( một phần hay toàn bộ ) thì số hàng chấp nhận này
được coi là tiêu thụ.
- Phương pháp kế toán : (phụ lục 4)
1.5.3 Phương thức tiêu thụ qua các đại lý ( ký gửi ):

7


- Theo phương thức này người bán sẽ giao hàng cho đại lý, nơi ký gửi
theo sự thoả thuận trong hợp đồng giữa hai bên, hàng chuyển đi vẫn thuộc sở
hữu của người bán, chỉ khi nào nhận được thông báo của cơ sở đại lý, ký gửi
hoặc nhận tiền do đại lý thanh toán hoặc định kỳ thanh toán theo quy định
giữa hai bên thì sản phẩm xuất kho mới chính thức được coi là tiêu thụ.
Trong trường hợp này doanh nghiệp phải thanh toán cho đại lý một khoản
hoa hồng bán hàng.
- Phương pháp kế toán : ( phụ lục 5).
1.5.4 Phương thức bán hàng trả góp:
- Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng
chuyển giao được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại
thời điểm mua một phần số tiền phải trả chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần
doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm.
- Phương pháp kế toán : ( phụ lục 6)
1.5.5 Các trường hợp được tính tiêu thụ khác :
Ngồi các phương thức tiêu thụ chủ yếu trên đây các doanh nghiệp
còn sử dụng vật tư, hàng hoá, sản phẩm để thanh toán tiền lương tiền thưởng
cho cán bộ công nhân viên chức, để trao đổi lấy hàng hoá khác ...
2. Kế toán doanh thu bán hàng.
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của

doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Tùy thuộc vào doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng ( GTGT) theo
phương pháp khấu trừ thuế hay nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
mà doanh thu bán hàng được xác định khác nhau:

8


* Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ
tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ ( chưa có thuế GTGT) bao gồm cả phụ
thu và phí thu thêm ngồi giá bán( nếu có) mà cơ sở kinh doanh được
hưởng.
* Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp trên GTGT và đối với hàng hóa dịch vụ khơng thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn
bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm
ngồi giá bán( nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng ( tổng giá thanh
toán – bao gồm cả thuế).
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa có thể phát sinh các
khoản điều chỉnh giảm doanh thu bán hàng bao gồm:


Doanh thu giảm giá hàng bán: Là số tiền doanh nghiệp phải trả cho
khách hàng trong trường hợp hàng bán bị kém, mất phẩm chất so với
các điều khoản quy định trong hợp đồng hoặc nội dung đã viết trên
hóa đơn bán hàng, mà khách hàng yêu cầu ( hoặc tự doanh nghiệp)
giảm giá, doanh nghiệp đã chấp thuận.




Doanh thu hàng bán bị trả lại: Là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho
khách hàng đối với những sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại
do lỗi của doanh nghiệp.



Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt: Là số thuế tính cho hàng hàng
xuất khẩu hoặc những sản phẩm, hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, để ghi giảm doanh thu của những sản phẩm, hàng hóa đó.

Tài khoản kế toán sử dụng:

9


o

TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” TK này dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng và kết chuyển doanh thu thuần sang
TK 911 để xác định kết quả.

TK 511 có kết cấu cụ thể như sau:
Bên Nợ: - Các khoản điều chỉnh giảm doanh thu bán hàng ( giảm giá, hành
bán trả lại, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt)
- Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911
Bên Có : Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa theo hóa đơn.
TK 511 khơng có số dư.
o


TK 512 “Doanh thu nội bộ”. TK này dùng để phản ánh tình hình bán
hàngtrong nội bộ doanh nghiệp.

Về kết cấu TK 512 cũng có kết cấu tương tự như TK 511.
o

TK 521 “ Chiết khấu tương mại”. TK này dùng để phản ánh khoản
chiết khấu thương mại mà danh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh
toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng ,
dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương
mại.

TK 521 có kết cấu:
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển tồn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511
TK 521 khơng có số dư.
o

TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”. TK này phản ánh doanh thu của hàng
bán bị trả lại do lỗi của doanh nghiệp.

TK 531 có kết cấu:
Bên Nợ: Doanh thu hàng bán bị trả lại ( số tiền đã trả lại cho khách hàng
hoặc trừ vào số nợ phải thu của khách hàng)

10


Bên Có: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào TK 511, 512 để xác
định doanh thu thuần.

TK 531 khơng có số dư.
o

TK 532 “ Giảm giá hàng bán”. TK này phản ánh các khoản giảm giá,
bớt giá, khấu hồi của số sản phẩm, hàng hóa bán trong kỳ.

TK 532 có kết cấu:
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã được chấp nhận.
Bên Có : Kết chuyển khoản giảm giá hàng bán sang TK 511, TK 512 để
xác định doanh thu thuần.
TK 532 khơng có số dư.
o

TK 333 “ Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước”. TK này phản
ánh số thuế và các khoản phải nộp Nhà nước cũng như tình hình
thanh tốn số thuế và các khoản phải nộp ch Nhà nước của doanh
nghiệp.

TK 333 có kết cấu cụ thể như sau:
Bên Nợ: Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp đã nộp cho Nhà nước.
Bên Có: Số thuế, phí, lệ phí và các khoản cịn phải nộp Nhà nước.
3.Kế tốn giá vốn hàng bán :
3.1 Khái niệm về giá vốn hàng bán.
Để xác định đúng kết quả tiêu thụ sản phẩm, hnàg hóa cần xác dịnh
đúng trị giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là giá gốc, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Đối
với sản phẩm giá vốn hàng bán chính là giá thành sản xuất hay giá thành
cơng xưởng.
3.2. Phương pháp tính giá hàng xuất kho.
Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, chế biến được đánh giá theo giá

thành sản xuất thực tế bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
11


nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Do đặc điểm sản xuất của các
doanh nghiệp khác nhau nên phương pháp xác định giá trị thực tế cũng khác
nhau.
Do đó khi xuất kho cần tính ra giá thực tế theo một trong các phương
pháp tính sau:
• Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này giá thực tế hàng xuất kho cũng được căn cứ vào
số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình qn để tính.
Giá thực tế

Số lượng

thành phẩm

= thành phẩm

xuất kho trong kỳ

Giá đơn vị

xuất kho

Giá đơn vị
*

bình quân

cả kỳ dự trữ

Trị giá thực tế TP tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế TP nhập trong

kỳ
Bình quân =
Cả kỳ dự trữ

Số lượng TP tồn đầu kỳ + số lượng TP nhập trong kỳ

• Phương pháp nhập trước – xuất trước ( FIFO):
Theo phương pháp này, phải xác định chính xác giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập. Hàng nào nhập trước thì xuất trước theo đúng giá lần
nhập tương ứng. Nếu giá cả có xu hướng tăng thì giá trị hàng tồn kho sát với
thực tế tại thời điểm cuối kỳ. Do đó giá trị hàng xuất trong kỳ thấp, giá trị
hàng tồn kho cao dẫn đến chi phí kinh doanh giảm, lợi nhuận tăng. Ngược
lại, nếu giá cả hàng hóa có xu hướng giảm thì trị giá hàng tồn kho nhỏ, lợi
nhuận giảm.
12


• Phương pháp nhập sau – xuất trước ( LIFO).
Theo phương này, khi xuất phải tính theo giá vừa nhập lần cuối cùng,
khi hết mới lần lượt đến các lô hàng nhập trước. Phương pháp này phù hợp
khi giá cả có xu hướng giảm thì giảm số xuất theo giá mới sẽ giảm chi phí,
hàng tồn kho tăng, mức lãi tăng. Phương pháp này có ưu điểm là cơng việc
tính giá được tiến hành thường xuyên trong kỳ, đơn giản hơn phương pháp
nhập trước – xuất trước. Tuy nhiên, trường hợp hàng hóa, giá cả biến động
mạnh thì việc tính giá theo phương pháp này ít chính xác và bất hợp lý.
• Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh.

Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho tiêu thụ căn cứ
vào đơn giá thực tế của lô sản phẩm nhập kho theo từng lô hàng, từng lần
nhập, tức là xuất lơ nào thì tính giá trị của lơ đấy.
Phương pháp này phản ánh chính xác từng lơ hàng xuất nhưng cơng
việc rất phức tạp địi hỏi thủ kho phải lắm được chi tiết từng lô hàng.
Phương pháp này được áp dụng cho các loại hàng hóa có giá trị cao, các loại
hàng hóa đặc biệt.
3.3 Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
3.4 Tài khoản sử dụng.
Để phản ánh trị giá hàng bán và việc kết chuyển trị giá vốn hàng bán
để xác định kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng tàI khoản 632 “ Giá vốn hàng
bán”.
TK 632 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:

- Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa tồn kho đầu kỳ.

( Trường hợp kế tốn hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

13


- Chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng trên mức
bình thường và chi phí sản xuất cố định tính vào giá vốn hàng bán.
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ, hao hụt, mất mát của hàng tồn kho tính vào giá vốn hàng bán.
- Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên có:


- Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa tồn kho cuối kỳ ( Trường

hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Phản ánh khoản hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho
( nếu có).
- Kết chuyển trị giá vốn sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã bán
sang TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”. TK 632 “ Khơng có số dư
cuối kỳ”.
Ngồi ra, kế tốn cịn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK
157. TK 155, TK 631…
3.5 Phương pháp kế toán trị giá vốn hàng bán. ( phụ lục 7 )

4.Kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp :
4.1.Kế tốn chi phí bán hàng:
4.1.1 Khái niệm:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi
phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo ...
4.1.2 Tài khoản sử dụng:
- TK 641 : Chi phí bán hàng.
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng.
14


TK 641 khơng có số dư và được chi tiết theo các tiểu khoản :
+ TK 6411: Chi phí nhân viên.
+ TK 6412 : Chi phí vật liệu bao bì.

+ TK 6413 : Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
+ TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6415 : Chi phí bảo hành.
+ TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngồi.
+ TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác.
4.1.3 Phương pháp kế toán: ( phụ lục 8 )
4.2.Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp:
4.2.1 .Khái niệm:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan
chung đến tồn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra
được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm
nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí
chung khác.
4.2.2 Tài khoản sử dụng:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp khi phát sinh được tập hợp theo từng yếu tố
như chi phí nhân viên, chi phí vật liệu .v.v...Các khoản chi này được kế
tốn phản ánh trên TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
Bên nợ: Tập hợp tồn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh
trong kỳ.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 642 cuối kỳ khơng có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản:
+ TK 6412: Chi phí nhân viên quản lý.
15


+ TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
+ TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phịng.
+ TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6425: Thuế và phí, lệ phí.

+ TK 6426: Chi phí dự phịng.
+ TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngồi.
+ TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
4.2.3 Phương pháp kế toán: (phụ lục 9 )
5. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ:
5.1 Khái niệm
kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng của quá trình bán hàng được thể
hiện thơng qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ về tiêu thụ sau một kỳ kinh doanh nhất
định, là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng
bán và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
5.2 Phương pháp xác định kết quả bán hàng.
Việc xác định kết quả bán hàng được tiến hành vào cuối kỳ hạch toán
( cuối tháng, cuối quý,…) tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu
quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp.
Kết quả bán hàng được xác định theo công thức:
Doanh thu
Kết quả
bán hàng

= thuần về bán
hàng và cung

Chi phí
- Giá vốn
hàng bán

- Chi phí
bán hàng

-


quản lý
doanh nghiệp

cấp dịch vụ
5.3 Tài khoản sử dụng:
- TK 911- “Xác định kết quả kinh doanh” :TK này xác định kết quả xản suất
kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán,
được mở chi tiết theo từng hoạt động và từng loại sản phẩm, kết cấu:
Bên nợ: Trị giá vốn sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
16


Chi phí hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh(lãi).
Bên có: Doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
trong kỳ.
Thu nhập về hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất
thường.
Kết chuyển kết quả kinh doanh (lỗ).
TK 911 cuối kỳ khơng có số dư.
- TK421- “Lãi chưa phân phối”: TK này được dùng để phản ánh kết quả
kinh doanh (lãi, lỗ và số phân phối).
Bên nợ: Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân phối số lãi.
Bên có: Số lãi về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Xử lý các khoản lỗ.
Dư nợ: Phản ánh số lỗ hay số phân phối vượt quá số lãi tạo ra.
Dư có: Số lãi chưa phân phối.

TK 421 có hai tài khoản cấp hai:
-TK 4211: Lãi chưa phân phối năm trước.
-TK 4212: Lãi chưa phân phối năm nay.
- Ngồi ra cịn sử dụng các tài khoản : TK 511, TK 632, TK 641, TK 642…
5.4 Trình tự kế tốn: (phụ lục 10).

CHƯƠNG II
THỰC TẾ CƠNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QỦA BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN KINH
DOANH LƯƠNG THỰC – THỰC PHẨM HÀ NỘI.
I. Đặc điểm chung về công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực –
thực phẩm Hà Nội.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
17


Công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực – thực phẩm Hà Nội
( trước đây là Xí nghiệp bột Hoàng Mai ) là một nhà máy chế biến lương
thực, thực phẩm thuộc liên hiệp các Công ty lương thực Hà Nội, với nhiệm
vụ sản xuất chính là sản xuất mì ăn liền các loại phục vụ lương thực ăn
nhanh cho nhân dân.
Xí nghiệp bột Hồng Mai được thành lập ngày 27/10/1967, có trụ sở tại
67A Trương Định – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Quá trình phát triển từ đó đến nay của cơng ty như sau;
Từ năm 1967 – 1968: Việc sản xuất kinh doanh của xí nghiệp hoàn toàn
tuân theo các chỉ tiêu kế hoạch mà Nhà nước giao cho xí nghiệp. Cụ thể như:
sản xuất mì sợi cung cấp cho các cửa hàng lương thực, xay xát thóc gạo, sản
xuất bột dinh dưỡng cho trẻ em, cung cấp hàng lương thực cho các quận,
huyện thuộc khu vực Hà Nội và các vùng lân cận.
Tháng 10/1989 Xí nghiệp đã ký hợp đồng liên doanh với công ty

VIFON của thành phố Hồ Chí Minh để sản xuất mì ăn liền các loại. Xí
nghiệp góp vốn bằng nhà xưởng và giá trị tài sản khác, cịn cơng ty VIFON
góp thiết bị sản xuất mì ăn liền và cơng nghệ. Tháng 1/1990 Cơng ty liên
doanh chính thức đi vào hoạt động. Năm 1992 Xí nghiệp bột Hồng Mai đổi
tên thành Công ty chế biến kinh doanh lương thực – thực phẩm Hà Nội.
Công ty hoạt động liên tục trong suốt 6 năm. Tháng 6/1996, liên doanh chấm
dứt hoạt động. Toàn bộ tài sản tiền vốn và số lao động của liên doanh giao
lại cho Công ty chế biến kinh doanh lương thực – thực phẩm Hà Nội.
Tháng 7/1996 công ty nhận và sắp xếp lại tổ chức kinh doanh mặt hàng
mì ăn liền. Tên sản phẩm VIFON đã quen thuộc đối với người tiêu dùng nay
đổi tên thành FOOD Hà Nội.
Tháng 3/2006 cơng ty đã cổ phần hóa thành “ Công ty cổ phần chế biến
kinh doanh lương thực – thực phẩm Hà Nội”.
18


Cho đến nay sản phẩm mì ăn liền của cơng ty đã đứng vững trên thị
trường tiêu dùng ở các tỉnh phía Bắc. Điều này được thể hiện qua số liệu một
vài chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu
Sản lượng sản phẩm
Doanh thu
Nộp ngân sách nhà nước
Lãi
Thu nhập bình qn tháng

Đơn vị tính
Tấn
Tỷ đồng
Triệu đồng

Triệu đồng
Nghìn đồng

Năm
2004
2500
25.245
252
200
785

Năm
2005
2700
27.631
270
350
850

của cơng nhân
Ngồi nhiệm vụ sản xuất chính ra từ năm 1996 cơng ty cịn sản xuất
nước giải khát cho công ty IBC.
Hiện nay, nguồn vốn của Công ty bao gồm: nguồn vốn cố định chiếm
72% ( 22,2642 tỷ đồng) và nguồn vốn lưu động chiếm 28% ( 8,6576 tỷ
đồng).
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất

của công ty.
1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Hiện nay, Công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực – thực phẩm

Hà Nội có 296 công nhân viên với 3 phân xưởng: phân xưởng sản xuất mì
ăn liền, phân xưởng sản xuất nước ngọt, phân xưởng phụ trợ cơ điện.
Phân xưởng sản xuất mì ăn liền: gồm 120 công nhân, chia thành 9 tổ
sản xuất, phân xưởng này có nhiệm vụ sản xuất mì ăn liền các loại như: Mì
thùng, mì kg, mì tơm cao cấp, mì bị cao cấp…

19


Phân xưởng sản xuất nước ngọt: gồm 80 công nhân chia làm 4 tổ sản
xuất. Phân xưởng nước ngọt có nhiệm vụ sản xuất nước ngọt, các loại chai
và lon cho công ty nước giải khát IBC như: 7 UP, Crush, Pepsi…
Phân xưởng phụ trợ cơ điện: gồm 80 công nhân chia thành 4 tổ, chuyên
sửa chữa máy móc thiết bị khi hỏng và làm một số công việc khác nhau
nhằm phục vụ cho việc sản xuất của phân xưởng mì ăn liền và phân xưởng
nước ngọt. Việc sản xuất của 3 phân xưởng trên đều thực hiện theo 3 ca, mỗi
ca 8 tiếng.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực – thực phẩm Hà Nội là
đơn vị hạch tốn độc lập trong liên hiệp các cơng ty lương thực – thực phẩm
Hà Nội. Công ty tổ chức quản lý theo một cấp. Ban giám đốc công ty hiện
nay gồm Giám đốc và 01 phó giám đốc phụ trách kinh doanh.
Giám đốc công ty: Đứng đầu bộ máy quản lý của công ty và chịu trách
nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy, ngoài việc ủy quyền trách nhiệm cho phó
giám đốc cơng ty cịn trực tiếp chỉ huy qua các Trưởng phòng của các phòng
ban như: Phòng Tài vụ, phòng Kế hoạch vật tư, phòng Tổ chức, phịng Bán
hàng…
Phó giám đốc: phụ trách sản xuất có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc
về kế hoạch sản xuất, tình hình cung cấp vật tư, cơng tác tiêu thụ sản phẩm.
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất

kinh doanh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc cơ sở và giúp việc
cho Ban giám đốc nhằm đảm bảo cho việc lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh
doanh thống nhất.
Phòng Kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ lập kế hoạch và giao kế hoạch cho
các phân xưởng, theo dõi tình hình thực hiện các kế hoạch, cung cấp vật tư,
bảo quản kho tàng vật liệu.
20


Phịng Tài vụ: có nhiệm vụ hạch tốn kinh doanh, viết hóa đơn cho
khách hàng, thanh quyết tốn với Nhà nước, cung cấp cho Ban giám đốc
những thông tin kinh tế kịp thời để Ban giám đốc ra những quyết định kịp
thời, chính xác và bảo đảm cho các hoạt động của cơng ty thống nhất.
Phịng Bán hàng: có nhiệm vụ cung cấp hàng đến cho các đại lý và
nhận tiền về nộp cho cơng ty, theo dõi tình hình tiêu thụ các mặt hàng cùng
loại của công ty với các đơn vị khác.
Phịng Tổ chức: có nhiệm vụ quản lý nhân sự tồn cơng ty, bố trí sắp
xếp tổ chức sản xuất tồn cơng ty hợp lý, làm lương và bảo hiểm xã hội.
Phịng Kỹ thuật: có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra nguyên liệu nhập vào về
số lượng, chất lượng, chủng loại, kiểm tra chất lượng thành phẩm, tổ chức
công nghệ sản xuất của công ty, nghiên cứu để sản xuất sản phẩm mới, bảo
quản, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, chất lượng sản phẩm.
Phịng Hành chính – Bảo vệ – Nhà ăn: có nhiệm vụ quản lý, bảo vệ tài
sản tồn cơng ty, phục vụ ăn uống cho cán bộ công nhân của công ty.
2.1 Tổ chức bộ máy kế tốn
Đứng đầu phịng Tài vụ là trưởng phịng ( kế tốn trưởng). Phịng này
được đặt dưới sự chỉ đạo của Giám đốc công ty. Bộ máy kế tốn của cơng ty
có trách nhiệm: tổ chức thực hiện và kiểm tra tồn bộ cơng tác kế tốn trong
phạm vi tồn cơng ty, giúp Giám đốc tổ chức các thông tin kinh tế, phát triển
hoạt động kinh doanh, thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ

hạch tốn và chế độ quản lý tài chính.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trên, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung
thống nhất của Trưởng phòng Tài vụ và phù hợp với quy mô sản xuất, đặc
điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, bộ máy kế tốn của cơng ty hiện nay
được tổ chức như sau:

21


- Trưởng phịng Tài vụ ( Kế tốn trưởng): Phụ trách chung cơng tác kế
tốn, kiểm kê kế tốn tổng hợp, kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phảm trong tháng, xác định kết quả kinh doanh, theo dõi thanh
toán ngân sách, ghi sổ cái và lập các báo cáo tài chính.
- Kế tốn Thanh toán: Theo dõi nhập – xuất quỹ, theo dõi tiền gửi ngân
hàng, tiền vay, theo dõi cơng nợ thanh tốn với người bán, công nợ tạm ứng
với công nhân viên.
- Kế tốn Ngun vật liệu: Theo dõi tình hình nhập – xuất nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, ghi chép vào sổ kế toán chi tiết – tổng hợp nguyên vật
liệu, cơng cụ dụng cụ.
- Kế tốn Tài sản cố định ( TSCĐ): Theo dõi tình hình khấu hao, tăng –
giảm TSCĐ, tập hợp tồn bộ chi phí theo chi tiết từng phân xưởng.
- Kế toán Thành phẩm và tiêu thụ: Viết hóa đơn cho khách hàng, theo
dõi tình hình nhập kho thành phẩm, theo dõi tình hình cơng nợ của công ty
với khách hàng.
- Thủ quỹ: Thu – xuất tiền theo chứng từ hợp lệ.
Song song với việc quy định cụ thể phạm vi trách nhiệm của từng nhân
viên kế tốn, Trưởng phịng cịn quy định rõ các loại chứng từ, sổ sách phải
sử dụng, lưu trữ, trình tự thực hiện và thời hạn phải hồn thành cơng việc
của từng người trong phịng kế tốn nhằm đảm bảo giữa các bộ phận kế tốn
có sự phân cơng phối hợp chặt chẽ với nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ

được giao.
2.2 Tổ chức cơng tác kế tốn, hình thức kế tốn.
Tổ chức cơng tác kế tốn mà cơng ty áp dụng là hình thức tổ chức cơng
tác kế tốn tập chung.
Hình thức sổ sách của cơng ty:

22


-

Phương pháp kế tốn hàng tồn kho: cơng ty thực hiện theo
phương pháp kê khai thường xuyên

-

Phương pháp tính thuế GTGT : theo phương pháp khấu trừ.

-

Niên độ kế toán: Từ 01/01/N đến 31/12/N

-

Kỳ lập báo cáo: Theo tháng, quý, năm.

-

Hệ thống báo cáo tài chính của cơng ty hiện nay:
+ Bảng cân đối kế toán

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính

Hình thức sổ kế tốn sử dụng là hình thức kế tốn “ nhật ký chứng từ”.
Để áp dụng nhật ký chứng từ kế toán công ty sử dụng các loại sổ sau:
- Bảng kê.
- Sổ kế toán chi tiết.
- Sổ cái.
- Nhật ký chứng từ.
Theo hình thức tổ chức kế tốn này, tồn bộ cơng tác kế tốn tài chính
được thực hiện trọn vẹn tại phịng tài vụ của cơng ty từ khâu đầu đến khâu
cuối: Tập hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, lưu trữ chứng từ
và kiểm tra kế toán. Hàng ngày căn cứ chứng từ gốc phát sinh, kế toán ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian, đồng thời phân biệt theo
hệ thống về tài khoản. Cuối tháng cộng số liệu các sổ sẽ có số liệu phát sinh
của từng tài khoản ghi vào sổ cái.
Tại các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế tốn riêng mà chỉ bố trí
nhân viên quản lý làm nhiệm vụ thống kê, ghi chép ban đầu, tập hợp chứng
từ, lĩnh nguyên vật liệu đưa vào sản xuất đảm bảo chính xác khách quan số
liệu.
23


II. Thực tế cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán

hàng ở công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực – thực
phẩm Hà Nội.
2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
*Đối với giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ được tính theo

phương pháp " Giá bình qn cả kỳ dự trữ ".
Cơng thức tính như sau:
Giá thực tế

Số lượng

thành phẩm

= thành phẩm

xuất kho trong kỳ
Giá đơn vị

Giá đơn vị
*

xuất kho

bình quân
cả kỳ dự trữ

Trị giá thực tế TP tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế TP nhập trong

kỳ
Bình quân =
Cả kỳ dự trữ

Số lượng TP tồn đầu kỳ + số lượng TP nhập trong kỳ

VD: Tính giá thực tế xuất kho của sản phẩm mì gà cao cấp.

Căn cứ vào sổ chi tiết nhập kho phần số dư đầu tháng có được:
+ Giá thực tế tồn đầu kỳ: 54.081.120 đ
+ Số lượng tồn đầu kỳ : 3.684 Thùng
Căn cứ số lượng ghi Nợ TK 155 trên bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn
kho thành phẩm để ghi nhận giá trị nhập trong kỳ.
+ Giá thực tế nhập trong kỳ : 277.478.880 đ
+ Số lượng nhập trong kỳ

: 18.420 Thùng

54.081.120 + 277.478.880
=> Đơn giá bình quân =

= 15.000 đ
3.684

+
24

18.420


Căn cứ vào phiếu xuất kho thành phẩm ngày 11/03/2006, kế tốn định
khoản:
Nợ TK 632

:

Có TK 155


102.500.000 đ

:

102.500.000 đ

2.2. Kế tốn q trình bán hàng
2.2.1 Phương thức bán hàng trực tiếp
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của công ty.
Số hàng này khi giao cho người mua được trả tiền ngay hoặc có quyền thu
của người mua, giá trị hàng hóa đã thực hiện, vì vậy q trình bán hàng đã
hồn thành.
Phịng kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua bán đã ký kết với khách
hàng để lập hóa đơn giá trị gia tăng và phiếu xuất hàng.
VD: Căn cứ vào phiếu xuất kho để bán cho ơng Hưng ngày 11/03/2006
kế tốn ghi:
Nợ TK 632

:

Có TK 155

102.500.000 đ

:

102.500.000 đ

Đồng thời căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng và phiếu thu kế toán ghi:
Nợ TK 111


:

Có TK 511

140.800.000 đ

:

128.000.000 đ

Có TK 333(3331)

: 12.800.000 đ

2.2.2 Phương thức bán hàng đại lý ký gửi.
VD: ngày 09/03/2006
+ Xuất kho thành phẩm giao cho cửa hàng chị Mai – Thường Tín – Hà
Tây lượng thành phẩm trị giá là: 305.600.000 đ kế tốn ghi:
Nợ TK 157

:

Có TK 155

305.600.000 đ
:

25


305.600.000 đ


×