Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.69 KB, 5 trang )
RỐI LOẠN TRÍ TUỆ
(Kỳ 2)
1.3. Hội chứng chậm phát triển trí tuệ nhe:
Là mức độ nhẹ của trí tuệ chậm phát triển.
Đặc điểm chung:
- Vốn dự trữ có khá hơn hội chứng chậm phát triển trí tuệ vừa song vẫn
nghèo nàn, nói năng không lưu loát, khó khăn trong việc xử lý những tình huống
thông thường.
- Có thể tích lũy được một số vốn về kiến thức. Trí nhớ máy móc khá phát
triển.
- Có thể học được một số năm đầu của chương trình phổ thông nhưng tiếp
thu chậm.
- Có thể huấn luyện và làm được một số nghề thủ công đơn giản.
- Tính tình thường nhút nhát, dễ bị ám thị, dễ bị sai khiến, hay tự ti mặc
cảm hoặc thô bạo, bùng nổ nhưng có người lại sống hòa thuận, ít mâu thuẫn với
mọi người.
Hội chứng chậm phát triển trí tuệ thường gặp trong bệnh thực thể não, ở
thời kỳ bào thai hoặc những năm đầu sau khi sinh mắc phải những bệnh nhiễm
trùng nhiễm độc, chấn thương sọ não hay rối loạn chuyển hóa
2. Hội chứng trí tuệ sa sút:
Thường là hậu quả cuối cùng của một bệnh tâm thần hoặc cơ thể nặng
mãn tính ảnh hưởng đếïn một hoạt động trí tuệ đã phát triển hoàn chỉnh.
Đặc điểm chung:
- Mất một phần hay toàn bộ năng lực phán đoán.
- Rối loạn trí nhớ một phần hay toàn bộ những kiến thức, thói quen đã thu
nhận được.
- Biến đổi nhân cách nặng không phục hồi.