Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng Viện Ngôn Ngữ Quốc Tế ĐH Vạn Xuân pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.39 MB, 61 trang )

Đề tài
Thiết kế hệ thống mạng
Viện Ngôn Ngữ Quốc
Tế ĐH Vạn Xuân
§Ò tµi: ThiÕt kÕ hÖ thèng m¹ng ViÖn Ng«n Ng÷ Quèc TÕ §H V¹n Xu©n
Mục Lục
M c L cụ ụ 2
L i nói uờ đầ 4
PH N 1: TÌM HI U V M NG MÁY T NHẦ Ể Ề Ạ Í 6
I. T ng quan v m ng máy tínhổ ề ạ 6
1. M c ích k t n i m ng máy tính:ụ đ ế ố ạ 6
2. nh ngh a m ng máy tính:Đị ĩ ạ 6
3. Các th nh ph n h th ng m ngà ầ ệ ố ạ 7
3.1. Server 7
3.2. Client 7
3.3. H i u h nh m ngệđề à ạ 7
3.4. Giao th c truy nứ ề 8
3.5. D li u dùng chungữ ệ 8
3.6. Các thi t b ngo i vi dùng chungế ị ạ 9
4. c tr ng k thu t c a m ng máy tính:Đặ ư ỹ ậ ủ ạ 9
4.1. ng truy n:Đườ ề 9
4.2. K thu t chuy n m ch:ỹ ậ ể ạ 9
5. Ki n trúc m ng:ế ạ 10
6. Phân lo i m ng:ạ ạ 10
6.1. Phân lo i m ng d a theo ph m vi a lý:ạ ạ ự ạ đị 10
6.2. Phân lo i theo k thu t chuy n m ch: g m có 3 lo i:ạ ỹ ậ ể ạ ồ ạ 11
6.3. Phân lo i theo ki n trúc m ng s d ng:ạ ế ạ ử ụ 12
6.4. Phân lo i theo h i u h nh m ng:ạ ệđề à ạ 12
7. Các m ng máy tính thông d ng:ạ ụ 12
7.1. M ng c c b :ạ ụ ộ 12
7.2. M ng di n r ng:ạ ệ ộ 13


7.3. Liên m ng INTERNET:ạ 13
7.4. M ng INTRANET:ạ 13
8. Tìm hi u v m ng c c b :ể ề ạ ụ ộ 13
II. Các thi t b k t n i m ng LAN có dây (Wire LAN)ế ị ế ố ạ 16
1. Cáp truy n:ề 16
2. Card m ng ( Network Interface Card – NIC)ạ 20
3. B chuy n ti p ( Repeater)ộ ể ế 21
4. Các b t p trung ( Concentrator hay Hub)ộ ậ 21
5. Switching Hub ( hay Switch) 22
6. Modem 23
7. Multiplexor – Demultiplexor 23
8. Router 23
III. Các thi t b k t n i m ng LAN không dây (Wireless LAN)ế ị ế ố ạ 23
1. Th n o l m ng m y t nh kh ng dõy ?ế à à ạ ỏ ớ ụ 24
1.1. Gi i thi uớ ệ 24
1.2. u i m c a m ng m y t nh kh ng dõyƯ để ủ ạ ỏ ớ ụ 25
1.3. Ho t ng c a m ng m y t nh kh ng dõyạ độ ủ ạ ỏ ớ ụ 25
2. C ng ngh m ng kh ng dõyụ ệ ạ ụ 26
3. Các chu n c a m ng không dây:ẩ ủ ạ 27
3.1. Chu n k t n i 802.11aẩ ế ố 27
3.2. Chu n k t n i 802.11bẩ ế ố 28
3.3. Chu n k t n i 802.11gẩ ế ố 29
3.4. Chu n k t n i 802.11nẩ ế ố 30
4. Thi t b m ng không dâyế ị ạ 32
IV. Gi i thi u m t s ph n m m d y h cớ ệ ộ ố ầ ề ạ ọ 36
1. Ph n m m d y h c EXCLASS:ầ ề ạ ọ 36
2. Ph n m m d y h c NetOp School:ầ ề ạ ọ 37
PH N 2: XÂY D NG H TH NG M NG VI N NGÔN NG QU C T H V N XUÂNẦ Ự Ệ Ố Ạ Ệ Ữ Ố ẾĐ Ạ 38
I. GI I THI U V TR NG H V N XUÂN VÀ VI N NGÔN NG QU C TỚ Ệ Ề ƯỜ Đ Ạ Ệ Ữ Ố Ế 38
1. V i nét v tr ng H V n Xuân:à ề ườ Đ ạ 38

2. V i nét v Vi n Ngôn Ng Qu c T H V n Xuân:à ề ệ ữ ố ếĐ ạ 43
II. KH O SÁT CÁC YÊU C U VÀ C S H T NG C A VI N NGÔN NG QU C T H Ả Ầ Ơ Ớ Ạ Ầ Ủ Ệ Ữ Ố ẾĐ
V N XUÂNẠ 44
GVHD: Th.S Vò ChÝ Cêng
2
§Ò tµi: ThiÕt kÕ hÖ thèng m¹ng ViÖn Ng«n Ng÷ Quèc TÕ §H V¹n Xu©n
1. Kh o sát các yêu c uả ầ 44
2. Kh o sát c s h t ng c a Viên Ngôn Ng Qu c T H V n Xuânả ơ ở ạ ầ ủ ữ ố ếĐ ạ 45
III. Phân tích v thi t k h th ng m ngà ế ế ệ ố ạ 46
IV. Thiêt k gi i pháp cho h th ng m ng c a Vi n ngôn ng qu c t H V n Xuânế ả ệ ố ạ ủ ệ ữ ố ếĐ ạ 49
1. Thi t k s m ng m c lu n lý:ế ế ơđồ ạ ở ứ ậ 49
2. Xây d ng chi n l c v qu n lý t i nguyên m ng:ự ế ượ à ả à ạ 52
3. Thi t k s m ng m c v t lý:ế ế ơđồ ạ ở ứ ậ 52
3. Ch n h i u h nh m ng v các ph n m m ng d ngọ ệđề à ạ à ầ ề ứ ụ 55
IV. L p t ph n c ng v c i t ph n m m theo gi i pháp thi t kắ đặ ầ ứ à à đặ ầ ề ả ế ế 55
GVHD: Th.S Vò ChÝ Cêng
3
§Ò tµi: ThiÕt kÕ hÖ thèng m¹ng ViÖn Ng«n Ng÷ Quèc TÕ §H V¹n Xu©n
Lời nói đầu
Trong giai đoạn hiện nay công nghệ thông tin đang là một trong những
ngành mũi nhọn. Nó được ứng dụng rất rộng rãi trên nhiều lĩnh vực của đời
sống xã hội. Đặc biệt giải quyết được rất nhiều các bài toán thực tế cũng như
trong các ngành công nghiệp. Công nghệ thông tin là một sản phẩm thật hữu
ích của con người đã giúp chúng ta giảm đi được nhiều thời gian cũng như
lưu lượng công việc.
Song song với việc phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, mạng
máy tính và đặc biệt là mạng Internet ngày càng phát triển đa dạng và phong
phú cả về nội dung lẫn hình thức. Các dịch vụ trên mạng Internet đã xâm
nhập vào hầu hết các lĩnh vực trong đời sống xã hội, một công ty, một xí
nghiệp nhỏ, trường học hay một trung tâm nhỏ đi chăng nữa đều ứng dụng

công nghệ thông tin vào phần việc của họ và do đó lắp đặt hệ thống mạng là
nhu cầu không thể thiếu.
Tuy nhiên, để có hệ thống mạng phù hợp với cơ sở hạ tầng, thích hợp
với nhu cầu công việc thì việc lựa chọn thiết bị phần cứng, các phần mềm ứng
dụng và lắp đặt như thế nào là điều quan trọng. Đối với những người không
thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin thì việc đó không hề đơn giản. Chính vì
vậy khi một công ty, trường học, một trung tâm nào đó muốn lắp đặt hệ thống
mạng tối ưu thì cần phải được tư vấn thiết kế cho hệ thống mạng đó.
Xuất phát từ nhu cầu của người sử dụng cũng như trong quá trình thực
tập được làm quen với công việc lắp đặt mạng, báo cáo tốt nghiệp này chúng
em xin trình bày cơ bản về việc tư vấn thiết kế cho một hệ thống mạng. Đó là
hệ thống mạng cho Viện ngôn ngữ quốc tế đại học Vạn Xuân.
GVHD: Th.S Vò ChÝ Cêng
4
§Ò tµi: ThiÕt kÕ hÖ thèng m¹ng ViÖn Ng«n Ng÷ Quèc TÕ §H V¹n Xu©n
Vì thời gian hạn chế và kiến thức có giới hạn nên sẽ có nhiều thiếu sót
trong bài báo cáo, chúng em mong quý bạn đọc tham khảo và đóng góp ý kiến
để đề tài ngày một tốt hơn tương lai trở thành một đề tài hoàn chỉnh.
Trong thời gian tìm hiểu và hoàn thành bài báo cáo này, chúng tôi chân
thành cảm ơn thầy Vũ Chí Cường, là người trực tiếp hướng dẫn và cung cấp
tài liệu cũng như kiến thức cho chúng em hoàn thành tốt đề tài này, đồng cảm
ơn anh Nguyễn Bá Toàn giúp đỡ chúng tôi trong quá trình khảo sát hệ thống
mạng ở Viện Ngôn Ngữ Quốc Tế Vạn Xuân và những người đóng góp ý kiến
để xây dựng cũng như trao đổi một số thông tin có liên quan đến đề tài.
Lần nữa chúng tôi xin chân thành cảm ơn, và kính chúc quý Thầy Cô,
quý bạn bè sức khoẻ !
Vinh, 05-2009.
GVHD: Th.S Vò ChÝ Cêng
5
§Ò tµi: ThiÕt kÕ hÖ thèng m¹ng ViÖn Ng«n Ng÷ Quèc TÕ §H V¹n Xu©n

PHẦN 1: TÌM HIỂU VỀ MẠNG MÁY TÍNH
I. Tổng quan về mạng máy tính
1. Mục đích kết nối mạng máy tính:
* Nhu cầu của việc kết nối mạng máy tính:
- Hầu hết các công việc hiện nay bản chất là phân tán, về thông tin, về xử lý
hoặc đòi hỏi có sự kết hợp truyền thông với xử lý hoạc sử dụng phương tiện từ xa.
- Chia sẻ tài nguyên cho nhiều người sử dụng tại một thời điểm.
- Nhu cầu liên lạc, trao đổi thông tin nhờ máy tính.
- Các ứng dụng phần mềm đòi hỏi tại một thời điểm cần có nhiều người
sử dụng, truy cập vào cùng một cơ sở dữ liệu.
* Mục đích kết nối mạng máy tính:
- Nhiều người có thể dùng chung một phần mềm tiện ích.
- Một nhóm người cùng thực hiện một đề án nếu nối mạng họ sẽ dùng
chung dữ liệu của đề án và trao đổi thông tin với nhau dễ dàng do đó giảm chi
phí các thiết bị ngoại vi.
- Chi phí cho hệ thống máy trạm thấp .Có thể dùng chung thiết bị ngoại
vi hiếm, đắt tiền.
- Xử lý thông tin chính xác, cập nhật đồng bộ.
- Có thể truy cập ở bất kỳ vị trí nào và có khả năng giao tiếp trực tuyến
với nhau.
2. Định nghĩa mạng máy tính:
Mạng máy tính là tập hợp các máy tính độc lập được kết nối với nhau thông
qua các đường truyền vật lý và tuân theo các quy ước truyền thông nào đó.
Các đường truyền vật lý được hiểu là các môi trường truyền tín hiệu
vật lý (có thể là hữu tuyến hoặc vô tuyến).
Các quy ước truyền thông chính là cơ sở để các máy tính có thể “nói
chuyện” với nhau và là một yếu tố quan trọng hàng đầu khi nói về công nghệ
mạng máy tính.
Hệ thống mạng thông thường gồm có: máy tính, card giao tiếp với
đường truyền, giao thức truyền và hệ điều hành mạng.

GVHD: Th.S Vò ChÝ Cêng
6
§Ò tµi: ThiÕt kÕ hÖ thèng m¹ng ViÖn Ng«n Ng÷ Quèc TÕ §H V¹n Xu©n
3. Các thành phần hệ thống mạng
3.1. Server
- Là một máy chủ hoặc hệ thống máy chủ: chạy hệ điều hành mạng, cung
cấp các dịch vụ, quản lý điều hành trên hệ thống.
- Máy server có thể chứa tài nguyên như ổ đĩa, máy in, đường truyền ra
các mạng lân cận hoặc internet.
- Máy server thông thường là các hệ máy chuyên dụng có cấu hình mạnh
và độ an toàn cao.
3.2. Client
- Là các máy tính thông thường chạy các chương trình Client kết nối với
hệ thống máy chủ qua đường cáp truyền, khai thác, trao đổi thông tin,
tài nguyên dùng chung.
3.3. Hệ điều hành mạng
- Là các chương trình chuyên dụng cài đặt trên các hệ mạng cho
phép người sử dụng: đăng nhập, quản lý, chia sẻ tài nguyên cho các client và
server khác nhau trên mạng.
Hệ điều hành mạng là một phần mềm hệ thống có các chức năng sau:
- Quản lý tài nguyên của hệ thống, các tài nguyên này gồm:
+ Tài nguyên thông tin (về phương diện lưu trữ ) hay nói một cách đơn
giản là quản lý tệp. Các công việc về lưu trữ tệp, tìn kiếm, xóa, copy, nhóm,
đặt các thuộc tính đều thuộc nhóm công việc này.
+ Tài nguyên thiết bị: Điều phối việc sử dụng CPU, các ngoại vi, để tối
ưu hóa việc sử dụng.
- Quản lý người dùng và các công việc trên hệ thống.
Hệ điều hành đảm bảo giao tiếp giữa người sử dụng, chương trình ứng
dụng với thiết bị của hệ thống.
Cung cấp các tiện ích cho việc khai thác hệ thống thuận lợi.

Ví dụ: FORMAT đĩa,sao chép tệp và thư mục, in ấn chung,
* Một số hệ điều hành mạng phổ biến hiện nay:
GVHD: Th.S Vò ChÝ Cêng
7
§Ò tµi: ThiÕt kÕ hÖ thèng m¹ng ViÖn Ng«n Ng÷ Quèc TÕ §H V¹n Xu©n
- Hệ điều hành mạng UNIX: Đây là hệ điều hành do các nhà khoa học
xây dựng và được dùng rất phổ biến trong giới khoa học, giao dục. Hệ điều
hành mạng UNIX là hệ điều hành đa nhiệm, đa người sử dụng, Phục vụ cho
truyền thông tốt. Nhược điểm của nó là hiện nay có nhiều Version khac nhau,
không thống nhất gây khó khăn cho người sử dụng. Ngoài ra hệ điều hành
này khá phức tạp lại đòi hỏi cấu hình máy mạnh.
- Hệ điều hành mạng Windows NT: Đây là hệ điều hành của hãng
Microsoft, cũng là hệ điều hành đa nhiệm, đa người sử dụng. Đặc điểm của
nó là tương đối dễ sử dụng, hỗ trợ mạnh cho phần mềm WINDOWS.
- Hệ điều hành mạng Windows for Workgroup: Đây là hệ điều hành
mạng ngang hàng nhỏ, cho phép một nhóm người làm việc (khonagr 3-4
người) dùng chung ổ đĩa trên máy của nhau, dùng chung máy in nhưng không
cho phép chạy chung một ứng dụng. Dễ cài đặt và khá phổ biến.
- Hệ điều hành mạng NetWare của Novell: Đây là hệ điều hành phổ biến
nhất hiện nay, nó có thể dùng cho các mạng nhỏ( khoảng từ 5-25 máy tính) và
cũng có thể dùng cho các mạng lớn gồm hàng trăm máy tính. Các phiên bản
của Netware gồm: 2.2,3.11,4.0,4.1. Netware là một hệ điều hành mạng cục bộ
dùng cho các máy vi tính theo tiêu chuẩn của IBM hay các máy tính Apple
Macintosh, chạy hệ điều hành MS-DOS hoặc OS/2. Hệ điều hành này tương
đối gọn nhẹ, dễ cài đặt máy chủ.
3.4. Giao thức truyền
+ Trên nhiều hệ điều hành mạng khác nhau nhưng có thể giao tiếp với
nhau, trao đổi thông tin cho nhau được là nhờ hệ thống mạng có những
phương thức truyền chuẩn và bất kỳ hệ thống nào đều dùng đến.
+ Giao thức truyền (protocol): thường được sử dụng trên các hệ thống

mạng là: TCP/IP, IPX/SPX, NETBUI,
3.5. Dữ liệu dùng chung
+ Đây là toàn bộ tài nguyên của hệ thống được phân cấp sử dụng theo
các quyền hạn khác nhau của người sử dụng trên mạng
+ Dữ liệu này được đặt trên toàn hệ thống mạng, do một hoặc nhiều máy
chủ quản lý.
GVHD: Th.S Vò ChÝ Cêng
8
§Ò tµi: ThiÕt kÕ hÖ thèng m¹ng ViÖn Ng«n Ng÷ Quèc TÕ §H V¹n Xu©n
3.6. Các thiết bị ngoại vi dùng chung
Đây cũng là các ưu điểm của hệ thống mạng, cho phép user dùng chung
các thiết bị phần cứng trên các máy khác nhau của hệ thống mạng.
4. Đặc trưng kỹ thuật của mạng máy tính:
4.1. Đường truyền:
Là phương tiện dùng để truyền các tín hiệu điện tử giữa các máy tính với
nhau. Các tín hiệu điện tử đó chính là các thông tin, dữ liệu được biểu thị
dưới dạng các xung nhị phân(ON_OFF), mọi tín hiệu truyền giữa các máy
tính với nhau đều thuộc sóng điện tử, tùy theo tần số mà ta có thể dùng các
đường truyền vật lý khác nhau.
Đặc trưng cơ bản của đường truyền là giải thông biểu thị khả năng truyền
tải tín hiệu của đường truyền.
Thông thường phân loại đường truyền theo 2 loại:
- Đường truyền hữu tuyến( các máy tính được nối với nhau bằng các dây
dẫn tín hiệu).
- Đường truyền vô tuyến: các máy tính truyền tín hiệu với nhau thông
qua các sóng vô tuyến với các thiết bị điều chế/ giải điều chế ở các đầu mút.
4.2. Kỹ thuật chuyển mạch:
Là đặc trưng kỹ thuật chuyển tín hiệu giữa các nút trong mạng, các nút
mạng có chức năng hướng thông tin tới đích nào đó trong mạng, hiện tại có
các kỹ thuật chuyển mạch như sau:

- Kỹ thuật chuyển mạch kênh: Khi có 2 thực thể cần truyền thông với
nhau thì giữa chúng sẽ thiết lập một kênh cố định và duy trì kết nối đó cho tới
khi 2 bên ngắt liên lạc. Các dữ liệu chỉ truyền đi theo con đường cố định đó.
- Kỹ thuật chuyển mạch thông báo: thông báo là một đơn vị dữ liệu của
người sử dụng có khuôn dạng được quy định trước. Mỗi thông báo có chứa
các thông tin điều khiển trong đó chỉ rõ đích cần truyền tới của thông báo.
Căn cứ vào thông tin điều khiển này mà mỗi nút trung gian có thể chuyển
thông báo tới nút kế tiếp trên con đường dẫn tới đích của thông báo.
GVHD: Th.S Vò ChÝ Cêng
9
§Ò tµi: ThiÕt kÕ hÖ thèng m¹ng ViÖn Ng«n Ng÷ Quèc TÕ §H V¹n Xu©n
- Kỹ thuật chuyển mạch gói: ở đây mỗi thông báo được chia ra thành
nhiều gói nhỏ hơn được gọi là các gói tin( packet) có khuôn dạng quy định
trước. Mỗi gói tin cũng chứa các thông tin điều khiển, trong đó có địa chỉ
nguồn ( người gửi ) và địa chỉ đích (người nhận ) của gói tin. Các gói tin của
cùng một thông báo có thẻ được gửi đi qua mạng tới đích theo nhiều con
đường khác nhau.
5. Kiến trúc mạng:
Kiến trúc mạng máy tính thể hiện cách nối các máy tính với nhau và tập
hợp các quy tắc, quy ước mà tất cả các thực thể tham gia truyền thông trên
mạng phải tuân theo để đảm bảo cho mạng hoạt động tốt.
Nói đến kiến trúc mạng người ta thường nói tới hai vấn đề đó là hình
trạng mạng( Network topology) và giao thức mạng( Network protocol).
- Network topology: Là cách kết nối các máy tính với nhau về mặt hình
học gọi là tô pô của mạng.
Các hình trạng mạng cơ bản: hình sao, hình bus, hình vòng.
- Network protocol: Tập hợp các quy ước truyền thông giữa các thực
thể truyền thông mà ta gọi là giao thức ( hay nghi thức ) của mạng.
Các giao thức thường hay gặp: TCP/IP, NETBIOS, IPX/SPX,
6. Phân loại mạng:

Có nhiều cách phân loại mạng khác nhau phụ thuộc vào yếu tố chính
dùng làm chỉ tiêu phân loại. Thông thường dựa vào các tiêu chí:
- Phạm vi địa lý của mạng.
- Kỹ thuật chuyển mạch mà mạng áp dụng.
- Kiến trúc mạng.
- Hệ điều hành mạng sử dụng.
Tuy nhiên trong thực tế người ta thường chỉ phân loại theo hai tiêu chí
đầu tiên.
6.1. Phân loại mạng dựa theo phạm vi địa lý:
Dựa vào phạm vi phân bố của mạng thì có 4 loại mạng sau:
GVHD: Th.S Vò ChÝ Cêng
10
§Ò tµi: ThiÕt kÕ hÖ thèng m¹ng ViÖn Ng«n Ng÷ Quèc TÕ §H V¹n Xu©n
GAN (Global Area Network) kết nối máy tính từ các châu lục khác nhau.
Thông thường kết nối này được thực hiên thông qua mạng viễn thông và vệ
tinh.
WAN (Wide Area Network) là mạng diện rộng, kết nối máy tính trong
nội bộ các quốc gia hay giữa các quốc gia trong cùng một châu lục. Thông
thường kết nối này được thực hiện thông qua mạng viễn thông.
MAN (Metropolitan Area Network) kết nối các máy tính trong phạm vi
một thành phố. Kết nối này được thực hiện thông qua các môi trường truyền
thông tốc độ cao (50-100Mbit/s). Dùng giao thức truyền chính là TCP/IP. Ví
dụ: Mạng của một Trường Đại Học, Quốc Gia, Tỉnh thành…thường gọi là
Intranet.
LAN (Local Area Network) Mạng cục bộ, kết nối các máy tính trong một
khu vực bán kính hẹp thông thường khoảng vài trăm mét. Kết nối được thực
hiện thông qua các môi trường truyền thông tốc độ cao ví dụ cáp đồng trục
thay cáp quang. Thường dùng các giao thức truyền IPX/SPX, NETBUI và các
hệ điều hành Windows 9x, Novell Netware (phòng máy tính) Windows NT
Hình 1: Sơ đồ mạng LAN

LAN thường được sử dụng trong nội bộ cơ quan/ tổ chức Các LAN
được kết nối với nhau thành WAN.
6.2. Phân loại theo kỹ thuật chuyển mạch: gồm có 3 loại:
Mạng chuyển mạch kênh (circuit switched network): hai thực thể thiết
lập một kênh cố định và duy trì kết nối đó cho tới khi hai bên ngắt liên lạc.
Mạng chuyển mạch thông báo (message switched network): Thông báo
là một đơn vị dữ liệu quy ước được gửi qua mạng đến điểm đích mà không
GVHD: Th.S Vò ChÝ Cêng
11
§Ò tµi: ThiÕt kÕ hÖ thèng m¹ng ViÖn Ng«n Ng÷ Quèc TÕ §H V¹n Xu©n
thiết lập kênh truyền cố định. Căn cứ vào thông tin tiêu đề mà các nút mạng
có thể sử lý được việc gửi thông báo đến đích.
Mạng chuyển mạch gói (packet switched network): ở đây mỗi thông báo
được chia thành nhiều gói nhỏ hơn được gọi là các gói tin (packet) có khuôn
dạng quy định trước. Mỗi gói tin cũng chứa các thông tin điều khiển, trong đó
có địa chỉ nguồn (người gửi) và địa chỉ đích (người nhận) của gói tin. Các gói
tin của cùng một thông báo cá thể được gửi đi qua mạng tới đích theo nhiều
con đường khác nhau.
6.3. Phân loại theo kiến trúc mạng sử dụng:
Kiến trúc mạng gồm có hai vấn đề: hình trạng mạng (Network topology)
và giao thức mạng (Network protocol).
- Hình trạng mạng: Cách kết nối các máy tính với nhau về mặt hình học
mà ta gọi là tô pô của mạng. Phân loại theo topo mạng ta có các loại mạng:
mạng hình sao, mạng hình tròn, mạng tuyến tính.
- Giao thức mạng: Tập hợp các quy ước truyền thông giữa các thực thể
truyền thông mà ta gọi là giao thức (hay nghi thức) của mạng. Phân loại theo
giao thức mà mạng sử dụng gồm có: TCP/IP, mạng NETBIOS
6.4. Phân loại theo hệ điều hành mạng:
Phân loại theo hệ điều hành mạng có thể chia ra theo mô hình mạng:
mạng ngang hàng, mạng khách/ chủ hoặc theo tên hệ điều hành mà mạng sử

dụng: Windows NT, Unix, Novell,
7. Các mạng máy tính thông dụng:
7.1. Mạng cục bộ:
Mạng cục bộ là sự kết nối một nhóm máy tính và các thiết bị kết nối
mạng được lắp đặt trên một phạm vi địa lý giới hạn, thường trong một tòa nhà
hoặc một khu công sở nào đó. Mạng có tốc độ cao.
GVHD: Th.S Vò ChÝ Cêng
12
§Ò tµi: ThiÕt kÕ hÖ thèng m¹ng ViÖn Ng«n Ng÷ Quèc TÕ §H V¹n Xu©n
7.2. Mạng diện rộng:
Mạng diện rộng là sự kết nối của các mạng LAN, mạng diện rộng có thể
trải trên phạm vi một vùng, quốc gia hoặc cả một lục địa thậm chí trong phạm
vi toàn cầu. Mạng có tốc độ truyền không cao, phạm vi địa lý không giới hạn.
7.3. Liên mạng INTERNET:
Là sự kết hợp của rất nhiều mạng dữ liệu khác chạy trên nền tảng giao
thức TCP/IP.
7.4. Mạng INTRANET:
Là một mạng INTERNET thu nhỏ vào trong một cơ quan/ công ty/ tổ
chức hay một bộ/ nghành, giới hạn phạm vi người sử dụng, có sử dụng các
công nghệ kiểm soát truy cập và bảo mật thông tin. Được phát triển từ các
mạng LAN, WAN dùng công nghệ INTERNET.
8. Tìm hiểu về mạng cục bộ:
* Đặc điểm của mạng cục bộ:
- Mạng cục bộ có quy mô nhỏ, thường bán kính dưới vài km.
- Mạng cục bộ thường là sở hữu của một tổ chức.
- Mạng cục bộ có tốc độ cao và ít lỗi.
* Kiến trúc mạng cục bộ: Đồ hình mạng (Network Topology).
* Topo mạng: Là cách kết nối các máy tính với nhau về mặt hình học.
Có hai kiểu kết nối mạng chủ yếu là:
Điểm - điểm (point - to - point): các đường truyền nối từng cặp nút với

nhau, mỗi nút lưu và chuyển tiếp dữ liệu.
Điểm - nhiều điểm ( point - to – multipoint ): tất cả các nút phân chia
nhau một đường truyền vật lý, gửi dữ liệu đến nhiều nút một lúc và kiểm tra
gói tin theo địa chỉ.
* Các hình trạng mạng:
- Mạng hình sao: Là mạng có tất cả các trạm được kết nối với một thiết bị
trung tâm có nhiệm vụ nhận tín hiệu từ các trạm và chuyển đến trạm đích.
Độ dài đường truyền nối một trạm với thiết bị trung tâm bị hạn chế
(trong vòng 100m).
GVHD: Th.S Vò ChÝ Cêng
13
§Ò tµi: ThiÕt kÕ hÖ thèng m¹ng ViÖn Ng«n Ng÷ Quèc TÕ §H V¹n Xu©n
Hình 2: Kết nối mạng hình sao
- Mạng trục tuyến tính (Bus): Trong mạng tất cả các trạm phân chia một
đường truyền chung (bus). Đường truyền chính được giới hạn hai đầu bằng
hai đầu nối đặc biệt gọi là terminator. Mỗi trạm được nối với trục chính qua
một đầu nối chữ T hoặc một thiết bị thu phát.
Hình 3: Kết nối mạng trục tuyến tính
- Mạng hình vòng: Trên mạng hình vòng tín hiệu được truyền đi trên vòng
theo một chiều duy nhất. Mỗi trạm của mạng được nối với vòng qua một bộ
chuyển tiếp do đó cần có giao thức điều khiển việc cấp phát quyền được
truyền dữ liệu trên vòng mạng cho trạm có nhu cầu.
GVHD: Th.S Vò ChÝ Cêng
14
§Ò tµi: ThiÕt kÕ hÖ thèng m¹ng ViÖn Ng«n Ng÷ Quèc TÕ §H V¹n Xu©n
Hình 4: Kết nối mạng kiểu vòng
- Mạng hỗn hợp: kết hợp nhiều kiểu kết nối khác nhau.
Hình 5: Kết nối mạng hỗn hợp
GVHD: Th.S Vò ChÝ Cêng
15

§Ò tµi: ThiÕt kÕ hÖ thèng m¹ng ViÖn Ng«n Ng÷ Quèc TÕ §H V¹n Xu©n
II. Các thiết bị kết nối mạng LAN có dây (Wire LAN)
1. Cáp truyền:
Mục đích lắp đặt cáp là đảm bảo dung lượng (tốc độ) cần thiết cho các
nhu cầu truyền thông trong mạng. PC có thể thay đổi, thủ tục LAN có thể
thay đổi, nhưng vì hệ thống cáp là rất đắt do vậy mà không được thay đổi
thường xuyên và tốt nhất là không thay đổi. Để đạt được mục tiêu này, người
quản trị mạng phải cân đối bốn yếu tố sau:
Tốc độ truyền lớn nhất của hệ thống cáp hiện hành, khả năng nâng cấp
của nó.
Nhu cầu về tốc độ truyền thông trong vòng 5-10 năm tới là bao nhiêu.
Chọn trong số những loại cáp đang có trên thị trường.
Chi phí để lắp đặt thêm cáp dự phòng.
Một số vấn đề trên có thể được giải quyết bởi các chuẩn đi cáp và hệ
thống cáp có cấu trúc.
Câu hỏi khó trả lời hơn đó là tốc độ nào mà người sử dụng sẽ cần trong 5
năm tới, và tốc độ đó có thể được đáp ứng ngày hôm nay không.
1.1. Các loại cáp truyền
a. Cáp xoắn (Twisted pair cable)
Loại cáp này gồm hai dây đồng xoắn để tránh gây nhiễu cho các đôi dây
khác, có thể kéo dài tới vài km mà không cần khuếch đại. Dải tần trên cáp dây
xoắn đạt khoảng 300-4000Hz, tốc độ truyền đạt vài kbps đến vài Mbps. Cáp
xoắn có 2 loại:
- Loại có bọc kim loại để tăng cường chống nhiễu gọi là STP (Shield
Twisted Pair). Loại này trong vỏ bọc kim có thể có nhiều đôi dây. Về lý
thuyết thì tốc độ truyền 500 Mb/s nhưng thực tế thấp hơn rất nhiều (chỉ đạt
155 Mbps với cáp dài 100m).
- Loại không bọc kim gọi là UTP (UnShield Twisted Pair), chất lượng
kém hơn STP nhưng rẻ. Cáp UTP được chia làm 5 hạng tùy theo tốc độ
truyền. Cáp hay dùng trong các mạng cục bộ là cáp loại 5. Cáp này có 4 đôi

dây xoắn nằm trong cùng một vỏ bọc.
GVHD: Th.S Vò ChÝ Cêng
16
§Ò tµi: ThiÕt kÕ hÖ thèng m¹ng ViÖn Ng«n Ng÷ Quèc TÕ §H V¹n Xu©n
Hình 8: Cáp UTP Cat.5
b. Cáp đồng trục (Coaxial cable) băng tần cơ sở:
Là cáp mà hai dây của nó có lõi lồng nhau, lõi ngoài là lưới kim loại.
Khả năng chống nhiễu tốt nên có thể sử dụng với chiều dài từ vài trăm mét
đến vái km. Dải thông của cáp này phụ thuộc vào chiều dài của cáp.
Với khoảng cách 1km có thể đạt tốc độ truyền từ 1-2 Gbps. Cáp đồng
trục băng tần cơ sở thường dùng cho các mạng cục bộ.
Hình 9: Cáp đồng trục
* Cáp đồng trục băng rộng (Broadband Coaxial Cable):
Đây là loại cáp theo tiêu chuẩn truyền hình ( thường dùng trong truyền
hình cáp) có dải thông từ 4-300 Khz trên chiều dài 100km.
Các hệ thống dựa trên cáp đồng trục băng rộng có thể truyền song song
nhiều kênh.
c. Cáp quang:
Hình 10: Cáp quang
GVHD: Th.S Vò ChÝ Cêng
17
§Ò tµi: ThiÕt kÕ hÖ thèng m¹ng ViÖn Ng«n Ng÷ Quèc TÕ §H V¹n Xu©n
Dùng để truyền các xung ánh sáng trong lòng một sợi thủy tinh phản xạ
toàn phần.
+ Ưu điểm: Môi trường cáp quang rất lý tưởng
- Xung ánh sáng có thể đi hàng trăm km mà không giảm cường độ ánh
sáng.
- Dải thông cao.
- An toàn và bí mật, không bị nhiễu điện từ
+ Nhược điểm: Khó nối dây, giá thành cao.

* Có hai loại cáp quang:
- Loại đa mode (multimode fiber): Khi góc tới thành dây dẫn lớn đến một
mức nào đó thì có hiện tượng phản xạ toàn phần. Loại cáp đa mode có đường
kính khoảng 50u.
- Loại đơn mode ( singlemode fiber): Khi dường kính dây dẫn bằng bước
sóng thì cáp quang giống như một ống dẫn sóng, không có hiện tượng phản
xạ nhưng chỉ cho một tia đi. Loại này có đường kính khoảng 8mu và phai
dùng diode laser. Cáp quang đa mode có thể cho phép truyền xa tới hàng trăm
km mà không cần phải khuếch đại.
1.2. Các yêu cầu cho một hệ thống cáp
An toàn, thẩm mỹ: tất cả các dây mạng phải được bao bọc cẩn thận, cách
xa các nguồn điện, các máy có khả năng phát sóng để tránh trường hợp
bị nhiễu. Các đầu nối phải đảm bảo chất lượng, tránh tình trạng hệ thống
mạng bị chập chờn.
Đúng chuẩn: hệ thống cáp phải thực hiện đúng chuẩn, đảm bảo cho khả
năng nâng cấp sau này cũng như dễ dàng cho việc kết nối các thiết bị khác
nhau của các nhà sản xuất khác nhau. Tiêu chuẩn quốc tế dùng cho các hệ
thống mạng hiện nay là EIA/TIA 568B.
Tiết kiệm và "linh hoạt" (flexible): hệ thống cáp phải được thiết kế sao
cho kinh tế nhất, dễ dàng trong việc di chuyển các trạm làm việc và có khả
năng mở rộng sau này.
1.3. Phương pháp bấm dây nối mạng
Cáp mạng gồm có một lớp nhựa trắng bao bọc ở bên ngoài, bên trong
gồm có 8 sợi: cáp nhỏ xoắn đôi với nhau thành 4 cặp:
Cặp thứ nhất: Xanh lá + trắng xanh lá.
GVHD: Th.S Vò ChÝ Cêng
18
§Ò tµi: ThiÕt kÕ hÖ thèng m¹ng ViÖn Ng«n Ng÷ Quèc TÕ §H V¹n Xu©n
Cặp thứ hai: Xanh dương + trắng xanh dương.
Cặp thứ ba: Cam + trắng cam.

Cặp thứ tư: Nâu + trắng nâu
Để dễ thuận tiện trong việc bấm cáp, người ta chia chúng thành hai chuẩn
sau:
- Chuẩn A theo thứ tự sau: Trắng cam, cam, trắng xanh lá, xanh dương,
trắng xanh dương, xanh lá, trắng nâu, nâu.
- Chuẩn B theo thứ tự sau: Trắng xanh lá, xanh lá, trắng cam, xanh
dương, trắng xanh dương, cam, trắng nâu, nâu.
Hình 11: Các chuẩn bấm cáp
- Nếu nối giữa Hub với Hub hoặc giữa PC với PC. Một đầu của đầu cáp
ta sử dụng chuẩn A để nối, đầu còn lại ta dùng chuẩn B.
- Nếu nối PC với Hub, ta sử dụng chuẩn B cho mỗi đầu cáp.
Hình 12: Trước khi bấm cáp và sau khi bấm cáp
GVHD: Th.S Vò ChÝ Cêng
19
§Ò tµi: ThiÕt kÕ hÖ thèng m¹ng ViÖn Ng«n Ng÷ Quèc TÕ §H V¹n Xu©n
2. Card mạng ( Network Interface Card – NIC)
Là card được cắm trực tiếp vào máy tính trên khe cắm mở rộng ISA
hoặc PCI hoặc tích hợp vào bo mạch chủ PC. Trên đó các mạch điện giúp cho
việc tiếp nhận ( receiver) hoặc / và phát ( transmitter) tín hiệu lên mạng.
Người ta thường dùng từ tranceiver để chỉ thiết bị có cả hai chức năng thu và
phát. Có 2 loại chuẩn khe cắm: chuẩn PCI thường dùng cho máy tính cá nhân
hiện đại thông thường và chuẩn ISA dùng cho các máy tính đời cũ.
Hình 13: Card mạng theo chuẩn PCI
Hình 14: Card mạng theo chuẩn ISA
GVHD: Th.S Vò ChÝ Cêng
20
§Ò tµi: ThiÕt kÕ hÖ thèng m¹ng ViÖn Ng«n Ng÷ Quèc TÕ §H V¹n Xu©n
3. Bộ chuyển tiếp ( Repeater)
Nhiệm vụ của các repeaterlaf phục hồi tín hiệu để có thể truyền tiếp cho
các trạm khac nhau bao gồm cả công tác khuếch đại tín hiệu, điều chỉnh tín

hiệu.
4. Các bộ tập trung ( Concentrator hay Hub)
Hub là một loại thiết bị có nhiều đầu cắm các đầu cáp mạng. Người ta sử
dụng hub để nói mạng theo kiểu hình sao. Kiểu nối này có ưu điểm là tăng độ
độc lập của các máy khi một máy bị sự cố dây dẫn.
Hub thụ động ( passive hub) là hub chỉ đảm bảo chức năng kết nối hoàn
toàn không xử lý lại tín hiệu. Đây là loại hub có chức năng khuếch đại tín
hiệu để chống suy hao.
Hub chủ động( active hub): Loại hub này có các linh kiện điện tử có thể
khuếch đại và xử lý tín hiệu điện tử truyền qua giữa các thiết bị mạng. Quá
trình xử lý tín hiệu được gọi là tái sinh tín hiệu, nó làm cho mạng hoạt động
tốt hơn, ít nhạy cảm với lỗi và khoảng cách giữa các thiết bị có thể tăng lên.
Tuy nhiên những ưu điểm đó cũng có thể kéo theo giá thành của hub chủ
động cao hơn đáng kể so với hub bị động.
Hub thông minh là hub chủ động nhưng có khả năng tạo ra các gói tin
mang tin tức về hoạt động của mình và gửi lên mạng để người quản trị mạng
có thể thực hiện quản trị tự động.
HUB chuyển mạch: Đây là loại hub mới nhất bao gồm các mạch cho
phép chọn đường rất nhanh cho các tín hiệu giữa các cổng trên hub. Thay vì
chuyển tiếp một gói tin tới tất cả các cổng của hub, một hub chuyển mạch chỉ
chuyển tiếp các gói tin tới cổng nối với trạm đích của gói tin. Nhiều hub
chuyển mạch có khả năng chuyển mạch các gói tin theo con đường nhanh
nhất. Do tính ưu việt nhiều mạng của hub chuyển mạch nên nó đang dần dần
thay thế cầu nối và bộ định tuyến trên nhiều mạng.
GVHD: Th.S Vò ChÝ Cêng
21
§Ò tµi: ThiÕt kÕ hÖ thèng m¹ng ViÖn Ng«n Ng÷ Quèc TÕ §H V¹n Xu©n
5. Switching Hub ( hay Switch)
Hình 15: Switch 8Port
Là các bộ chuyển mạch thực sự. Khác với hub thông thường là nó chỉ

chuyển tín hiệu đến cổng có trạm đích. Do vậy switch là một thiết bị quan
trọng trong các mạng cục bộ lớn dùng để phân đoạn mạng, do đó đụng độ trên
mạng giảm hẳn. Ngày nay switch là các thiết bị mạng quan trọng cho phép
tùy biến trên mạng.
Để nối trực tiếp các máy tính lại với nhau hình thành một mạng ngang
hang ta dùng loại Workgroup Switch, tương ứng với một cổng của switch có
một địa chỉ máy tính trong bảng địa chỉ vì vậy dùng loại này không cần thiết
phải có bộ nhớ lớn và tốc độ xử lý cao mà giá thành lại thấp hơn các loại còn
lại.
Hình 16: Nối mạng dùng Switch
GVHD: Th.S Vò ChÝ Cêng
22
§Ò tµi: ThiÕt kÕ hÖ thèng m¹ng ViÖn Ng«n Ng÷ Quèc TÕ §H V¹n Xu©n
Hình 17: Workgroup Switch
6. Modem
Là thiết bị cho phép điều chế để biến đổi tín hiệu số sang tín hiệu tương
tự để có thể gửi theo đường thoại và khi nhận tín hiệu từ đường thoại có thể
biến đổi ngược lại thành tín hiệu số.
7. Multiplexor – Demultiplexor
Bộ dồn kênh có chức năng tổ hợp nhiều tín hiệu để cùng gửi trên một
đường truyền. Bộ tách kênh có chức năng ngược lại ở nơi nhận tín hiệu.
8. Router
Router là một thiết bị dùng để ghép nối các mạng cục bộ với nhau thành
mạng rộng. Router thực sự là một máy tính làm nhiệm vụ chọn đường cho các
gói tin hướng ra ngoài. Router độc lập về phần cứng và có thể dùng trên các
mạng chạy giao thức khác nhau.
III. Các thiết bị kết nối mạng LAN không dây (Wireless LAN)
GVHD: Th.S Vò ChÝ Cêng
23
§Ò tµi: ThiÕt kÕ hÖ thèng m¹ng ViÖn Ng«n Ng÷ Quèc TÕ §H V¹n Xu©n

Hình 21: Mô hình mạng máy tính không dây
1. Thế nào là mạng mỏy tớnh khụng dõy ?
1.1. Giới thiệu
Thuật ngữ “mạng mỏy tính không dây” nói đến công nghệ cho phép hai
hay nhiều máy tính giao tiếp với nhau dùng những giao thức mạng chuẩn
nhưng không cần dây cáp mạng. Nó là một hệ thống mạng dữ liệu linh hoạt
được thực hiện như một sự mở rộng hoặc một sự lựa chọn mới cho mạng mỏy
tớnh hữu tuyến ( hay cũn gọi là mạng cú dõy ). Cỏc mạng mỏy tớnh khụng
dõy sử dụng cỏc súng điện từ không gian (sóng vô tuyến hoặc sóng ánh sáng)
thu, phát dữ liệu qua không khí, giảm thiểu nhu cầu về kết nối bằng dây. Vỡ
vậy, cỏc mạng mỏy tớnh khụng dây kết hợp liên kết dữ liệu với tính di động
của người sử dụng.
Công nghệ này bắt nguồn từ một số chuẩn công nghiệp như là IEEE
802.11 đó tạo ra một số cỏc giải phỏp khụng dõy cú tớnh khả thi trong kinh
doanh, cụng nghệ chế tạo, cỏc trường đại học… khi mà ở đó mạng hữu tuyến
là không thể thực hiện được. Ngày nay, các mạng máy tính không dây càng
trở nên quen thuộc hơn, được công nhận như một sự lựa chọn kết nối đa năng
cho một phạm vi lớn các khách hàng kinh doanh.
GVHD: Th.S Vò ChÝ Cêng
24
§Ò tµi: ThiÕt kÕ hÖ thèng m¹ng ViÖn Ng«n Ng÷ Quèc TÕ §H V¹n Xu©n
1.2. Ưu điểm của mạng mỏy tớnh khụng dõy
Mạng máy tính không dây đang nhanh chóng trở thành một mạng cốt
lừi trong cỏc mạng mỏy tớnh và đang phát triển vượt trội. Với công nghệ này,
những người sử dụng có thể truy cập thông tin dùng chung mà không phải
tỡm kiếm chỗ để nối dây mạng, chúng ta có thể mở rộng phạm vi mạng mà
không cần lắp đặt hoặc di chuyển dây. Các mạng máy tính không dây có ưu
điểm về hiệu suất, sự thuận lợi, cụ thể như sau:
- Tính di động : những người sử dụng mạng máy tính không dây có thể
truy nhập nguồn thông tin ở bất kỳ nơi nào. Tính di động này sẽ tăng năng

suất và tính kịp thời thỏa món nhu cầu về thụng tin mà cỏc mạng hữu tuyến
khụng thể cú được.
- Tính đơn giản : lắp đặt, thiết lập, kết nối một mạng máy tính không dây
là rất dễ dàng, đơn giản và có thể tránh được việc kéo cáp qua các bức tường
và trần nhà.
- Tớnh linh hoạt : có thể triển khai ở những nơi mà mạng hữu tuyến
không thể triển khai được.
- Tiết kiệm chi phớ lõu dài : Trong khi đầu tư cần thiết ban đầu đối với
phần cứng của một mạng máy tính không dây có thể cao hơn chi phí phần
cứng của một mạng hữu tuyến nhưng toàn bộ phí tổn lắp đặt và các chi phí
về thời gian tồn tại có thể thấp hơn đáng kể. Chi phí dài hạn có lợi nhất trong
các môi trường động cần phải di chuyển và thay đổi thường xuyên.
- Khả năng vô hướng : các mạng máy tính không dây có thể được cấu
hỡnh theo cỏc topo khỏc nhau để đáp ứng các nhu cầu ứng dụng và lắp đặt cụ
thể. Các cấu hỡnh dễ dàng thay đổi từ các mạng ngang hàng thích hợp cho
một số lượng nhỏ người sử dụng đến các mạng có cơ sở hạ tầng đầy đủ dành
cho hàng nghỡn người sử dụng mà có khả năng di chuyển trên một vùng
rộng.
1.3. Hoạt động của mạng mỏy tớnh khụng dõy
Các mạng máy tính không dây sử dụng các sóng điện từ không gian
(vô tuyến hoặc ánh sáng) để truyền thông tin từ một điểm tới điểm khác. Các
sóng vô tuyến thường được xem như các sóng mang vô tuyến do chúng chỉ
thực hiện chức năng cung cấp năng lượng cho một máy thu ở xa. Dữ liệu
GVHD: Th.S Vò ChÝ Cêng
25

×