Chương 4: Mô phỏng khoảng cách giữa
tâm rãnh trượt bi trên vỏ cầu
Tâm của tất cả các rãnh trượt bi trên vỏ cầu được ký hiệu là
điểm O
1
được giả sử nằm trên trục của vỏ cầu và di chuyển 1
khoảng từ trung tâm vỏ cầu là điểm O (Hình 1.6).
Trong thực tế tâm của rãnh trượt bi trên vỏ cầu này (O
1
)
thường rời khỏi trục và được gọi là : Sai số off-axis. Hoặc nó có
thể được đặt trên trục nhưng rất xa so với vị trí thực của nó, sai số
như thế gọi l
à : Sai số along-axis. Cả hai lỗi này đều làm tăng giá
trị max của ứng suất Hertz.
Với điều kiện để làm thí nghiệm :
Điều kiện thời tiết bình thường.
Góc ăn khớp của trục là O.
Tải trọng mômen là 2300Nm.
Lõi cầu là lý tưởng.
Sự mô phỏng sẽ hoạt động với các lỗi off-axis và lỗi along-
axis và đã chỉ ra rằng ứng suất Hertz của rãnh trượt bi trên vỏ cầu
dễ bị hỏng vì lỗi off-axis hơn là do lỗi along- axis rất nhiều. Điều
này đ
ã được thể hiện rõ thông qua số liệu trên biều đồ ở hình 1.10
Hình 1.10: Đồ thị biểu hiện sai số về lỗi khoảng cách tâm
1.2.3 Kết luận :
Với một khớp đẳng tốc RZEPPA, mỗi một rãnh có một tải
trọng tương đương ở mỗi một vòng quay vì thế mà ứng suất Hertz
sẽ được phân bố tại tất cả các rãnh. Lỗi khoảng cách các góc giữa
các rãnh trượt bi trên lõi cầu sẽ thay đổi sự phân bố ứng suất Hertz
giữa 6 rãnh lăn của vỏ cầu. Một số rãnh sẽ tăng thêm sự hao mòn
và hư hỏng, một số khác sẽ ít bị ảnh hưởng của tải trọng giống như
mô phỏng.
Những phân tích phỏng đoán là tin cậy thông qua sự kiểm tra
về độ bền cơ học của khớp. Hai rãnh vỏ cầu với ứng suất uốn
Hertz cao có sự mòn và vỡ vụn tại một số nơi trong khi những rãnh
c
ầu khác có hình dạng rất tốt. Suy ra có sự ảnh hưởng của lỗi
khoảng cách góc trên rãnh ứng suất.
Ngoài ra sai số về vị trí tâm của rãnh trượt bi trên vỏ cầu có 2
dạng ứng với hai lỗi sai số đó là : lỗi off-axis và lỗi along axis, 2
lỗi này cũng ảnh huởng đến độ bền của chi tiết nó làm tăng giá trị
cực đại ứng suất Herzt trên rãnh trượt bi nhưng trong đó chi tiết
thường bị hỏng do lỗi off
-axis hơn là do lỗi along-axis.
Qua s
ố liệu nghiên cứu của Jesse Song về sự tăng giá trị cực
đại ứng suất tr
ên bề mặt rãnh trượt bi, chúng tôi đã lựa chọn phần
trăm (%) tăng giá trị cực đại tr
ên bề mặt chi tiết là 3%, và dung sai về
vị trí của các rãnh trượt bi là 60±5’.
1.3 Cấu tạo của khớp đẳng tốc RZEPPA ứng dụng trên
máy mài MAGG-HSS30.
Giới thiệu:
Máy mài răng MAGG-HSS30 trong công ty cổ phần cơ khí
Hồng Lĩnh là máy mài răng trụ răng thẳng dùng phương pháp mài
răng bằng hai đá mài dạng đĩa theo nguyên lý bao hình có chia độ
theo chu kỳ (sau khi mài xong hai mặt răng của hai răng kề nhau
thì tiếp tục mài hai mặt răng kề nhau kế tiếp). Trong suốt quá trình
gia công đá mài chỉ thực hiện chuyển động quay
0
(hình 1.11),
còn phôi (bánh r
ăng gia công) thực hiện đồng thời các chuyển
động chạy dao đi lại S
1
, chuyển động bao hình
1
(chuyển động
lắc) và chuyển động tịnh tiến đi lại S (theo phương vuông góc với
phương S
1
).
Đá mài được gá nghiêng một góc 15
0
như hình 1.11.
Hình 1.11: Sơ đồ mài răng của máy mài MAGG-HSS30.
Xuất phát từ thực tế tại công ty đã có máy mài MAGG-
HSS30 tuy nhiên máy ch
ỉ có thể thực hiện mài được răng trụ răng
thẳng. Để mài được dao xọc răng với góc sau của đỉnh dao xọc
răng nằm trong khoảng 4
0
– 6
0
với yêu cầu mài hết được profin của
dao thì trục gá dao phải nghiêng đi một góc là 4
0
– 6
0
(ta lấy giá trị
cố định là 5
0
).
Hình 1.12: Sơ đồ mài dao xọc.
Do kết cấu sẵn có của máy với trục gá dao không thể nghiêng
được 1 góc 5
0
do đó Tôi đã sử dụng khớp Các Đăng Rzeppa đồng
tốc để có thể tạo ra trục gá dao nghiêng 5
0
thoả mãn yêu cầu của
bài toán đặt ra.
Hình 1.13: Sơ đồ thiết kế đồ gá sử dụng khớp Rzeppa.
Từ những yêu cầu trên và từ yêu cầu của thực tế khớp đẳng
tốc Rzeppa được thiết kế bao gồm gồm 5 bộ phận:
Vỏ cầu.
Lõi cầu.
Bi lăn.
Vòng cách.
Trục gá dao.
Hình1.14 : Mô hình 3D khớp đẳng tốc RZEPPA ứng dụng trên
máy mài.